Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đề tài Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.05 KB, 117 trang )

Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em
đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cơ quan
trƣờng học và đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo
khoa Quản lý Giáo dục Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà nội đã giảng dạy giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến sĩ Nguyễn Văn Quốc,
nguyên Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo đã chu đáo tận tình hƣớng dẫn em
thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của các đồng
chí trong Ban Giám đốc và các phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Dƣơng, Ban Giám hiệu, giáo viên và học sinh các trƣờng THPT huyện Thanh
Hà, UBND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn,
nhƣng do còn nhiều hạn chế về năng lực và kinh nghiêm nghiên cứu nên chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Hà nội, tháng 7 năm 2014.
Tác giả

Phạm Văn Trúc


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ............................................... 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT ......................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...................................................... 6
1.1.1.Trên thế giới ............................................................................................. 6
1.1.2.Trong nƣớc ............................................................................................... 9
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................ 16
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục ................................................................... 16
1.2.1.1. Khái niệm quản lí ..................................................................... 16
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục ...................................................... 17
1.2.2. Khái niệm hƣớng nghiệp ...................................................................... 18
1.2.2.1. Hiểu hƣớng nghiệp trên góc độ xã hội ...................................... 19
1.2.2.2. Hiểu hƣớng nghiệp trên góc độ trƣờng phổ thông .................... 20
1.2.3. Khái niệm quản lý GDHN .................................................................... 21
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và nội dung của công tác GDHN trong trƣờng phổ
thông .................................................................................................................... 22
1.3.1. Những chức năng của GDHN .............................................................. 22
1.3.2. Những nhiệm vụ chung của GDHN cho học sinh phổ thông .............. 22



Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

1.3.3. Nội dung của GDHN trong trƣờng phổ thông...................................... 23
1.3.4. Những vấn đề mới cần phải quán triệt nhằm nâng cao hiệu quả công
tác GDHN hiện nay............................................................................. 24
1.4. Ý nghĩa của công tác GDHN cho học sinh phổ thông ................................. 25
1.4.1. Ý nghĩa giáo dục ................................................................................... 25
1.4.2. Ý nghĩa kinh tế ..................................................................................... 26
1.4.3. Ý nghĩa chính trị ................................................................................... 26
1.4.4. Ý nghĩa xã hội....................................................................................... 27
1.5. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDHN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRONG
TRƢỜNG PHỔ THÔNG .................................................................................... 28
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý GDHN ở trƣờng phổ thông. ................. 28
1.6.1 Các yếu tố khách quan ........................................................................... 28
1.6.1.1 Các yếu tố KT-XH của địa phƣơng. .......................................... 29
1.6.1.2. Yếu tố tâm lý dân cƣ. ................................................................ 29
1.6.2 Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 30
1.6.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDHN. ................................. 30
1.6.2.2. Đội ngũ giáo viên ..................................................................... 30
1.6.2.3. Chƣơng trình, tài liệu GDHN ................................................... 30
Tiểu kết chương 1............................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƢƠNG .......................................................................................... 33
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
THANH HÀ ........................................................................................................ 33
2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƢƠNG ..... 34
2.2.1 Tình hình chung .................................................................................... 34
2.2.2. Cơ cấu cán bộ, giáo viên THPT huyện Thanh Hà ............................... 35

2.2.3. Các hƣớng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT. ......................... 35


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDHN Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN THANH HÀ. ........................................................................................ 38
2.3.1 Nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh về hƣớng
nghiệp trong trƣờng phổ thông ......................................................... 38
2.3.1.1. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên ......................................... 38
2.3.1.2. Đối với học sinh....................................................................... 40
2.3.1.3. Đối với cha mẹ học sinh .......................................................... 41
2.3.2 Việc thực hiện GDHN trong trƣờng phổ thông ..................................... 42
2.3.3 Kết quả GDHN ở các trƣờng THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng . 45
2.3.3.1 Kết quả dạy nghề phổ thông ...................................................... 45
2.3.3.2.Một số kết quả GDHN thông qua các con đƣờng khác ............. 46
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GD HN CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT THANH HÀ , TỈNH HẢI DƢƠNG. ......... 54
2.4.1. Lập kế hoạch ......................................................................................... 54
2.4.2. Tổ chức thực hiện ................................................................................. 54
2.4.3. Chỉ đạo thực hiện .................................................................................. 55
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá ................................................................................ 56
Tiểu kết chương 2............................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRONG CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN
THANH HÀ ....................................................................................................... 64
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GDHN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc khả thi................................................................................ 64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................................................ 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc đánh giá đƣợc. ................................................................... 64


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

3.2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN CỦA HIỆU
TRƢỞNG ............................................................................................................ 64
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về GDHN
cho CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các lực lƣợng xã
hội............................................................................................................ 65
3.2.1.1. Mục đích ...................................................................................... 65
3.2.1.2. Nội dung ...................................................................................... 65
3.2.1.3. Cách thức thực hiện ..................................................................... 67
3.2.1.4. Điều kiện để tiến hành biện pháp ................................................ 69
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới việc lập kế hoạch GDHN ................................. 69
3.2.2.1. Mục đích ..................................................................................... 69
3.2.2.2. Nội dung...................................................................................... 70
3.2.2.3. Cách thức thực hiện .................................................................... 71
3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện ................................................................ 72
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng bồi dƣỡng lực lƣợng tham gia hoạt động
GDHN. .................................................................................................... 72
3.2.3.1. Mục đích ...................................................................................... 72
3.2.3.2. Nội dung ...................................................................................... 73
3.2.3.3. Cách thức thực hiện ..................................................................... 76
3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện ................................................................. 77
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng công tác xã hội hoá GDHN. ......................... 77
3.2.4.1. Mục đích ..................................................................................... 77

3.2.4.2. Nội dung...................................................................................... 78
3.2.4.3. Cách thức thực hiện .................................................................... 78
3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện ................................................................ 78
3.2.5. Biện pháp 5: Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lƣợng tham gia GDHN ... 79
3.2.5.1. Mục đích ...................................................................................... 79
3.2.5.2. Nội dung ...................................................................................... 79
3.2.5.3. Cách thức thực hiện ..................................................................... 81


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện ................................................................ 82
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng quản lý và sử dụng có hiệu quả các điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDHN ........................ 82
3.2.6.1. Mục đích ...................................................................................... 82
3.2.6.2. Nội dung ...................................................................................... 83
3.2.6.3. Cách thức thực hiện ..................................................................... 84
3.2.6.4. Điều kiện để thực hiện ................................................................. 84
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá. .......................... 84
3.2.7.1. Mục đích: ..................................................................................... 84
3.2.7.2. Nội dung: ..................................................................................... 85
3.2.7.3. Cách thức tiến hành: .................................................................... 85
3.2.7.4. Các điều kiện thực hiện: .............................................................. 85
3.3. QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN ...... 85
3.4. KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ................................................................................................................... 87
3.4.1.Mục đích khảo sát .................................................................................. 87
3.4.2.Đối tƣợng xin ý kiến đánh giá ............................................................... 87
3.4.3. Quy trình thực hiện phƣơng pháp chuyên gia để xác định tính cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp .................................................. 88
3.4.4. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp .................................................................................. 88
3.4.4.1. Tính cần thiết và tính khả thi của 07 biện pháp quản lý hoạt động
GDHN của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Thanh Hà .........89
3.4.4.2. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ............................................................................................. 93
Tiểu kết chương 3............................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 100
PHỤ LỤC


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL

Cán bộ quản lý

CBGV

Cán bộ giáo viên

DN

Dạy nghề

GDHN


Giáo dục hƣớng nghiệp

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HN

Hƣớng nghiệp

HĐHN

Hoạt động hƣớng nghiệp

HNDN

Hƣớng nghiệp dạy nghề

HS

Học sinh


KT-XH

Kinh tế xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TB


Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Để phát triển kinh tế, xã hội thì cần phải có rất nhiều các nguồn lực, trong
đó nguồn lực con ngƣời đóng vai trò quan trọng, vì con ngƣời vừa là mục tiêu
vừa là động lực của sự phát triển. Hơn nữa mục tiêu của giáo dục phổ thông
cũng đã đƣợc Luật giáo dục sửa đổi, bổ sung một số điều có hiệu lực từ ngày
01/7/2010 khẳng định: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Khoản
4, điều 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2005).
Vì thế GDHN là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo, góp
phần vào việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho các em đi vào cuộc sống lao
động hoặc tiếp tục học lên cao phù hợp với năng lực của bản thân, khả năng
của gia đình và nhu cầu của xã hội. Mặt khác, hiện nay KT-XH nƣớc ta đang
chuyển sang một giai đoạn mới, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, bên cạnh đó xu thế toàn cầu hóa ngày càng phổ biến trên thế giới, điều
đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có khả năng nắm bắt, vận

dụng những tiến bộ KHKT và công nghệ, đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết phải làm tốt công tác hƣớng
nghiệp. Nhà trƣờng phổ thông nói chung và các trƣờng THPT nói riêng có vai
trò quan trọng đối với việc định hƣớng và phát triển nghề nghiệp của học sinh.
Trên địa bàn huyện Thanh Hà, chất lƣợng hoạt động hƣớng nghiệp chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội, chƣa thực sự hữu ích đối với học sinh .
Điều này có nguyên nhân từ công tác GDHN trong nhà trƣờng phổ thông nói
chung và THPT nói riêng.

1


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Hầu hết học sinh THPT trên địa bàn huyện Thanh Hà có nguyện vọng thi
và học Đại học, trong khi đó hiện nay nƣớc ta đang thiếu một lực lƣợng lao
động có kỹ thuật lành nghề có kĩ thuật trình độ THCN , từ đó gây lãng phí
nguồn nhân lực, lãng phí trong giáo dục và đào tạo.
Quản lí của hiệu trƣởng đối với GDHN ở trƣờng THPT còn có những
mặt chƣa tốt cả về nhận thức và tổ chức thực hiện. Tư vấn hướng nghiệp và
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT trên địa bàn huyện Thanh Hà
còn nhiều khó khăn bất cập, hiệu quả thấp. Phần lớn học sinh thiếu hiểu biết
nghề nghiệp để định hƣớng phát triển, lựa chọn con đƣờng học tập phù hợp
sở thích cá nhân, cũng nhƣ năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Công tác GDHN còn mang nặng tính lí thuyết, hình thức và chƣa đƣợc
xem trọng, nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về GDHN chƣa thực
sự đúng đắn.
Việc phân luồng học sinh sau THPT nếu đƣợc làm có hiệu quả thì hàng
nghìn học sinh không lãng phí thời gian và kinh phí thi và học đại học để rồi

sau khi ra trƣờng phần lớn học sinh không xin đƣợc việc làm hoặc phải làm
trái ngành nghề. Trong khi đó học sinh sau THPT vẫn có thể vừa lựa chọn
con đƣờng giáo dục nghề nghiệp, đồng thời vẫn có cơ hội tiếp tục học lên đại
học, cao đẳng nếu có nguyện vọng và năng lực, mặt khác có thể đi làm ngay
với trình độ công nhân kỹ thuật hoặc kĩ thuật viên.
Nhìn tổng thể bức tranh nguồn nhân lực huyện Thanh Hà có thể nhận thấy
rằng: Tình trạng thừa lao động không qua đào tạo và thiếu lao động có trình độ
tay nghề cao. Điều này cho thấy một số học sinh tốt nghiệp phổ thông lựa chọn
ngành nghề cho tƣơng lai thiếu cơ sở khoa học, không căn cứ vào những yêu
cầu, đòi hỏi đặt ra của xã hội và phù hợp với khả năng, điều kiện bản thân.
Trong số các nguyên nhân của tình trạng trên, có nguyên nhân từ quản
lí hoạt động hƣớng nghiệp của hiệu trƣởng trƣờng THPT. Do đó tôi chọn
đề tài “Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường

2


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Trung học phổ thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu
ở trình độ luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động GDHN làm luận
chứng cho các biện pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động GDHN trong các
trƣờng THPT.
- Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng đối với hoạt động
GDHN ở trong các trƣờng THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN trong các trƣờng THPT huyện Thanh
Hà, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quê hƣơng đất nƣớc.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Thanh Hà.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN của Hiệu trƣởng trong các trƣờng
THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động GD HN của
hiệu trƣởng các trƣờng THPT trên địa bàn Huyện Thanh Hà.
4.2 Giới hạn địa bàn và thời gian nghiên cứu
Đề tài khảo sát tại các trƣờng THPT Huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng
trong 3 năm trở lại đây.
Đi sâu khảo sát thực trạng Hoạt động GDHN 04 trƣờng THPT huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDHN ở các trƣờng THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải

3


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Dƣơng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và chƣa đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động GDHN phù hợp sẽ góp phần
đẩy mạnh đƣợc hoạt động GDHN tại các trƣờng THPT ở huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dƣơng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản: quản lý, quản lý giáo dục, GDHN,

quản lý hoạt động GDHN, biện pháp quản lý hoạt động GDHN trong trƣờng
phổ thông làm luận cứ để đánh giá thực trạng GDHN và đề xuất các biện
pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác GDNG tại địa bàn huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dƣơng.
- Nghiên cứu và tổng hợp thực trạng hoạt động GDHN và quản lý hoạt
động GDHN tại các trƣờng THPT huyện Thanh Hà.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
GDHN tại các trƣờng THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng..
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục
và đào tạo có liên quan đến công tác quản lý giáo dục, quản lý hoạt động GD
HN, chọn lọc cần thiết nhằm xây dựng cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp điều tra
+ Phƣơng pháp chuyên gia
+ Phƣơng pháp thống kê
+ Phƣơng pháp toán thống kê, tin học để xử lí số liệu qua điều tra và
khảo sát.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận về quản lý GDHN của hiệu
trƣởng trƣờng THPT.
4


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

- Góp phần đánh giá thực trạng quản lý GDHN của hiệu trƣởng các

trƣờng THPT trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng.
- Xây dựng, đề xuất biện pháp quản lý GDHN của hiệu trƣởng các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị,, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm có 03 chƣơng.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động GDHN của Hiệu trƣởng
các trƣờng THPT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDHN của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDHN của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT huyện Thanh Hà , tỉnh Hải Dƣơng.

5


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Trên thế giới
Trên thế giới, để hƣớng đến một nền kinh tế tri thức, một xã hội tri thức
vào năm 2010, châu Âu đã đề ra những mục tiêu Lisbon 2000, theo đó HN
đƣợc đặt lên hàng đầu trong chính sách giáo dục của mình.
Để có những công dân toàn cầu tốt nhất, Singapore - quốc gia trong khu
vực với hơn 40 năm lịch sử, cũng là 40 năm của ba giai đoạn phát triển của
lịch sử HN của quốc gia này, đã hƣớng đến phát triển con ngƣời một cách

toàn diện, phát triển mọi khả năng của công dân ngay từ trên ghế nhà trƣờng
tiểu học, để công dân của họ có thể đi bất cứ nơi đâu mà tài năng của họ đƣợc
phát triển trong kỷ nguyên của toàn cầu hóa này. Mục tiêu đó không phải có
đƣợc trong ngày một ngày hai, mà họ đã phải trải qua một quá trình phát
triển, từ thử nghiệm đến rút kinh nghiệm rất nhiều lần.
Để đảm bảo tất cả ngƣời dân đều có quyền bình đẳng trong HN, Châu
Âu đã xác định những đối tƣợng chính trong chƣơng trình HN của mình là:
Nhóm 1: thanh, thiếu niên ở trƣờng học và những ngƣời có nguy cơ thất
nghiệp cao; Nhóm 2: ngƣời trƣởng thành, bao gồm những ngƣời đang làm
việc, những ngƣời thất nghiệp, trung niên; Nhóm 3: nhóm khiếm khuyết trong
xã hội. Rõ ràng, việc xác định phân nhóm này sẽ khiến hoạt động HN có
chiều sâu và hiệu quả hơn với từng đối tƣợng cũng nhƣ tạo ra cơ hội bình
đẳng nhƣ nhau cho mọi công dân trong xã hội. Điều đó cũng giúp mỗi công
dân ý thức hơn về nghề nghiệp của mình, luôn nỗ lực vƣơn lên trên con
đƣờng học vấn và thoát khỏi sự bị động, hoạt động kém hiệu quả.

6


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Để thực hiện tốt việc HN, các quốc gia trên thế giới đã hình thành đội
ngũ HN chuyên nghiệp từ rất sớm. Điều này cho thấy mối quan tâm về hoạt
động HN không chỉ còn là quan tâm của riêng gia đình hay nhà trƣờng mà nó
là mối quan tâm chung của xã hội, là một phần quan trọng không thể thiếu
trong chính sách phát triển nguồn nhân lực cho mỗi quốc gia.
Không chỉ kết hợp nội dung HN trong chƣơng trình học, hƣớng dẫn
thông tin HN, việc triển khai một đội ngũ chuyên nghiệp và một hệ thống
đánh giá chất lƣợng của đội ngũ này đã xuất hiện nhiều năm nay ở các nƣớc

phát triển nhƣ Mỹ, các quốc gia trong liên minh Châu Âu.
Ở Trung Quốc, để hoạt động HN thực sự có hiệu quả, Chính phủ đã phải
hoàn thiện nghiên cứu của mình về giáo dục đào tạo và đặc biệt là HN, tổ
chức các hội thảo quốc tế có sự tham gia của nhiều chuyên gia HN trong và
ngoài nƣớc. Hội thảo quốc tế về HN đầu tiên đƣợc tổ chức ở nƣớc này vào
năm 1999
Để mọi ngƣời có đƣợc đầy đủ thông tin về HN, cần phải phối, kết hợp
nhiều ngành; Những thông tin về trƣờng nào dạy ngành gì, thi khối nào, hay
chọn trung tâm đào tạo, dạy nghề nào về thực chất chỉ mới là những thông tin
bề nổi. Thông tin HN cần phải hiểu ở một phạm vi rộng hơn đó là thông tin về
các ngành nghề, các nghề nghiệp gồm cả những nghề nghiệp mới xuất hiện,
thông tin thị trƣờng lao động (nhu cầu tuyển dụng trên thị trƣờng, mức lƣơng,
phân bố lao động ở các vùng miền), thông tin cung cấp và hƣớng dẫn hoàn
thiện kỹ năng quản lý công việc và sự nghiệp của mình trong một thế giới
việc làm đầy thách thức, thông tin về các khóa học, khóa đào tạo để bổ sung
và hoàn thiện kiến thức, kỹ năng.
Để có một khối lƣợng thông tin đồ sộ, toàn diện nhƣ vậy, Nhật Bản đã
phải phối hợp nhà trƣờng và doanh nghiệp với các bộ, ngành để đƣa ra những
thống kê chính xác và liên tục đƣợc cập nhật. Một ban chuyên trách HN ở các
trƣờng làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho học sinh, sinh viên. Vƣơng quốc

7


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Anh thì thành lập các trung tâm, tổng đài tƣ vấn với nguồn số liệu và thông
tin cập nhật hàng tháng từ trả lời những câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp về
các khóa học - khoảng hơn 600000 khóa, tƣ vấn về quản lý thời gian, tổ chức

cuộc sống nhƣ điều kiện chăm sóc con trẻ, nguồn tài chính để đảm bảo ngƣời
dân của họ có thể theo đuổi một chế độ học tập suốt đời. Ngƣời dân cũng có
thể tiếp cận nguồn thông tin khổng lồ này từ website.
Chuẩn bị nguồn nhân lực và tinh thần HN ở nhà trƣờng của Nhật bản:
Năm 1988, Nhật Bản công bố “sách trắng” và đã khẳng định: Nhật Bản đang
đối mặt với mục tiêu cơ bản của cải cách giáo dục thế kỷ XXI, thực hiện một
“xã hội học tập suốt đời”. Hạ Nghị viện Nhật Bản thông qua ngày 01/07/1990
Đạo luật gọi là “Luật về duy trì hệ thống khuyến khích học tập suốt đời”.
Nếu mục tiêu của cải cách giáo dục Nhật Bản ở giai đoạn sau chiến tranh
thế giới lần thứ II là hƣớng tới tạo nguồn nhân lực phục vụ cho tăng trƣởng
kinh tế, thì mục tiêu cải cách giáo dục hiện nay là sự phát triển của chính học
sinh, giúp các em tự phát triển ngay từ nhỏ cho đến khi trƣởng thành. Sự kết
hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng trở thành một nguyên tắc cơ bản,
trong đó vai trò chính của nhà trƣờng phổ thông là phải tạo động cơ học tập
cho học sinh, dạy cho các em cách học, phát triển khả năng tự học. Trên cơ sở
đó, vai trò của từng cấp học thay đổi nhằm thích ứng với yêu cầu phát triển
này. Chƣơng trình cải cách giáo dục đƣợc xây dựng trên cơ sở hai luận điểm
quan trọng đó là tăng cƣờng tính linh hoạt và đa dạng trong đánh giá hệ thống
giáo dục; thực hiện chƣơng trình cải cách giáo dục không chỉ đóng khung
trong phạm vi nhà trƣờng, trong hệ thống giáo dục mà còn mở rộng tầm nhìn
ra phạm vi toàn xã hội theo quan điểm mở cửa, giao lƣu, hội nhập quốc tế.
Nội dung chƣơng trình học gồm các môn học: Quốc ngữ, Địa lý, Lịch
sử, Giáo dục công dân, Toán, Khoa học, nghiên cứu môi trƣờng, Âm nhạc,
Vẽ, Thủ công, Đồ họa, Kinh tế gia đình, Giáo dục sức khỏe và thể chất, Ngoại
ngữ, Tin học, Giáo dục HN, Giáo dục đạo đức và các hoạt động đặc biệt khác.

8


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ

thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Với những thay đổi về nội dung, phƣơng pháp học tập theo hƣớng nêu
trên, giáo dục phổ thông nhằm tăng cƣờng năng lực thực tiễn của cá nhân học
sinh, cần thiết cho vai trò của ngƣời lao động. Theo quan điểm mới về chất
lƣợng nguồn nhân lực, trong tƣơng lai, mỗi công dân cần phải có những kỹ
năng đa dạng, phong phú hơn là những kiến thức mà học sẽ quên ngay sau khi
thi. Những kỹ năng này không chỉ đƣợc học trong nhà trƣờng, mà còn phải
đƣợc luyện tập, thực hành hằng ngày trong cuộc sống. Để đạt đƣợc mục tiêu
này, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng. Để
học tập trong nhà trƣờng cho kết quả thật sự, học sinh phải đƣợc luyện tập
những điều đã học đƣợc trong cuộc sống thực tế. Kiến thức sẽ thiết thực đối
với học sinh hơn khi đƣợc vận dụng trong cuộc sống. Đó là điểm then chốt
trong chƣơng trình học tập, tạo hứng thú cho học sinh. Việc rèn luyện khả
năng thích ứng của nhân lực đối với sự phát triển “nền văn hóa công nghiệp
Nhật Bản” trong giáo dục phổ thông. Nhà trƣờng phổ thông Nhật Bản rèn
luyện khả năng thích ứng cho học sinh qua một số hoạt động nhƣ hoạt động
nhóm nhỏ và “tinh thần doanh nghiệp Nhật Bản”; giáo dục lòng trung thành
của ngƣời lao động Nhật Bản tƣơng lai trong trƣờng phổ thông; giáo dục quan
hệ lãnh đạo trong trƣờng phổ thông; hình thành thói quen cần cù, tự giác của
ngƣời lao động…
1.1.2.Trong nước
Vấn đề HN cho học sinh ở các trƣờng phổ thông không phải là vấn đề
mới. Đây là một vấn đề đƣợc tất cả các cấp, ban ngành đoàn thể trong xã hội
từ trung ƣơng đến địa phƣơng, các nhà quản lý giáo dục, các bậc cha mẹ học
sinh và các em học sinh thực sự quan tâm. Việc nghiên cứu các giải pháp để
nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ này đã đƣợc các nhà nghiên cứu
khoa học giáo dục coi trọng. Các cuộc hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề
HN do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; Nhiều công trình nghiên cứu về HN
và nhiều cuộc hội thảo, tập huấn về công tác HN đã đƣợc tổ chức nhƣ công


9


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

trình nghiên cứu “ Thực trạng GDHN phổ thông qua dạy học môn Hoá học và
Sinh học ở trường THCS vùng đồng bằng Sông Cửu Long” của tác giả Phùng
Đình Dụng – Trƣờng Cán bộ quản lí giáo dục TP Hồ Chí Minh; Hội thảo
“Báo cáo nghiên cứu tài liệu hoạt động GDHN và xây dựng kế hoạch bổ sung
tài liệu” ngày 30/7/2012 của VVOB Việt Nam; “Tập huấn kĩ năng tƣ vấn cá
nhân về lựa chọn và phát triển nghề nghiệp” ngày 4-5/5/2013 tại Đà Nẵng;
“Hội thảo tham vấn nội dung và cấu trúc sổ tay Quản lý hƣớng nghiệp” ngày
08/11/2012 của VVOB Việt Nam; “Tập huấn giảng viên nòng cốt của tỉnh
Nghệ An và Quảng Nam về hƣớng nghiệp ở cấp trung học” từ 19-21/10/2012
cho các giảng viên nòng cốt của hai tỉnh; “ Hội thảo tham vấn Tài liệu bổ
sung cho hoạt động GDHN cấp trung học” ngày 29/2/2013 của tổ chức
VVOB Việt Nam; Đoàn Việt Nam tham gia Hội thảo lần thứ nhất khu vực
châu Á – Thái Bình Dƣơng về phát triển nghề nghiệp”… ; Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh tổ chức: “Đổi mới công tác lao động – hƣớng
nghiệp phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”
(7/2003); “Tổ chức giáo dục lao động – hƣớng nghiệp theo yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông” (11/2001).
Đề tài “Tìm hiểu tình hình đội ngũ làm công tác quản lý trƣờng lớp dạy
nghề (công lập và bán công), thiết kế chƣơng trình và phƣơng thức bồi dƣỡng
về quản lý cho đội ngũ này tại thành phố Hồ Chí Minh” (Chủ nhiệm đề tài:
tác giả Tạ Văn Doanh – Tổng biên tập báo Giáo dục sáng tạo) cho thấy, cán
bộ quản lý là yếu tố có tính quyết định nhất đối với thành bại của một hệ
thống xã hội nói chung, một đơn vị doanh nghiệp hay một trƣờng học nói

riêng. Nếu đào tạo và bồi dƣỡng đƣợc đội ngũ này tốt thì hiệu quả hoạt động
của hệ thống giáo dục sẽ tốt hơn. Về mặt thực tế, đề tài chỉ rõ đội ngũ chƣa có
chung một mặt bằng tiêu chuẩn và trình độ quản lý theo yêu cầu của Sở Giáo
dục và Đào tạo. Do đó, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề chƣa cao, điều này lý
giải một phần về sự thiếu hụt đội ngũ công nhân lành nghề, nhất là những

10


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

nghề mũi nhọn thành phố. Mục đích sau cùng của đề tài là mở các khóa bồi
dƣỡng về quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt của khối trƣờng dạy
nghề (cả công lập, bán công và tƣ thục) một cách hiệu quả nhằm nâng cao năng
lực về quản lý cho các hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, trƣởng phòng giáo vụ,
giám đốc, phó giám đốc các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hƣớng nghiệp,
trung tâm dạy nghề hoạt động có hiệu quả, giữ đúng vai trò chủ đạo trong việc
phát triển dạy nghề, góp phần cung ứng lao động có kỹ thuật cao cho nền kinh
tế thành phố. Một đề tài khác nói về việc quản lý công tác HN đó là “Quản lý
công tác hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng và giải
pháp” (luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh). Ƣu điểm của đề tài
này là xác định đƣợc các đầu việc quản lý của lãnh đạo các nhà trƣờng trong
công tác quản lý GDHN và đƣa ra những biện pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả
của công tác này. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một vài khiếm khuyết nhƣ chƣa
xây dựng đƣợc một cơ sở lý luận hoàn chỉnh để làm nền tảng cho việc giải
quyết phần nội dung. Đề tài cần phải nghiên cứu thêm về tâm lý lứa tuổi thanh
thiếu niên có ảnh hƣởng rất lớn đến việc chọn nghề sau này của các em.
Tuy nhiên hiện chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp

quản lý hoạt động GD HN của hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dƣơng
* Một số chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác hướng nghiệp.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: "Coi trọng
công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh (HS) trung học, chuẩn bị cho
thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong cả nước và từng địa phương". Giáo dục phổ thông và HN đƣợc coi
là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc, góp phần quyết định vào việc nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 40% vào năm 2010 (Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010).

11


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

- Vấn đề quản lý hoạt động GD HN ở Việt Nam; Công tác HN đƣợc
chính thức đƣa vào trƣờng phổ thông từ 19/03/1981 theo quyết định 126/CP
của Chính phủ về công tác HN trong trƣờng phổ thông và việc sử dụng hợp lý
học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt nghiệp ra trƣờng. Quyết
định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác HN, phân công cụ thể chính
quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ trung ƣơng đến địa phƣơng có
nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các trƣờng phổ thông
trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi dƣỡng học sinh phổ thông
sau khi ra trƣờng. Ban hành kèm quyết định 126/CP của Chính phủ là thông
tƣ 31-TT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hƣớng dẫn thực hiện
quyết định nêu trên. Nội dung thông tƣ nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình
thức HN cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông, đồng thời phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng thành viên đang công tác tại trƣờng phổ thông, cho dù

đang đảm nhận chức vụ công tác nào đều phải hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
giao trong công tác giáo dục HN.
- Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định 126/CP
"về công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông và việc sử dụng hợp lí học
sinh PTCS, PTTH tốt nghiệp ra trƣờng". Cũng thời gian này, công tác HN
đƣợc chính thức đƣa vào các trƣờng phổ thông nƣớc ta với mục tiêu nhiệm
vụ, nội dung và phƣơng pháp cụ thể. Theo thông tƣ 31/tt ngày 17 tháng 8 năm
1981 của Bộ giáo dục và Đào tạo về hƣớng dẫn thực hiện quyết định 126/CP,
HN cho học sinh phổ thông đƣợc thực hiện thông qua 4 con đƣờng:
+ HN qua dạy học các môn văn hóa
+ HN qua dạy học môn kĩ thuật (nay là môn công nghệ) và lao động sản
xuất và dạy nghề phổ thông.
+ HN qua các buổi sinh hoạt hƣớng nghiệp
+ HN qua hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trƣờng.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), vấn đề về HN cho học

12


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

sinh phổ thông đƣợc khẳng định: Trƣờng phổ thông phải chuyển mạnh theo
hƣớng dạy kiến thức phổ thông, cơ bản, lao động, kĩ thuật tổng hợp, HN và
dạy nghề.
- Ngày 29/3/1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng Đỗ Mƣời đã kí quyết
định số 23/HĐBT về một số vấn đề cấp bách của giáo dục, trong đó nhấn
mạnh:" Phải đẩy mạnh GDHN, phát triển hệ thống dạy nghề, kết hợp việc dạy
văn hóa với dạy nghề ở bậc trung học phổ thông"
- Văn kiện Đại hội Đảng VII, VIII nhấn mạnh "tiếp tục mở rộng và nâng

cao chất lƣợng dạy kĩ thuật tổng hợp, hƣớng nghiệp". Nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra một trong những nhiệm vụ phát triển giáo
dục - đào tạo các năm 2001 - 2006 là "coi trọng công tác hƣớng nghiệp và
phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động
nghề nghiệp phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong cả nƣớc và từng
địa phƣơng"
- Điều 27 - Luật Giáo dục quy định mục tiêu giáo dục Trung học cơ sở là
"…Có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật
và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động,"; mục tiêu của giáo dục THPT, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thƣờng về kĩ thuật và hƣớng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động".
- Năm 2006, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2006/NĐ CP ngày 2 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục. Trong các điều khoản hƣớng dẫn, điều 3 của nghị
định ghi rõ: HN và phân luồng trong giáo dục đã làm rõ thế nào là HN và
phân luồng trong giáo dục; trách nhiệm của Bộ giáo dục và Đào tạo trong việc
xây dựng chƣơng trình, SGK, chuẩn hóa kiến thức, kĩ năng giáo dục kĩ thuật
tổng hợp - hƣớng nghiệp và lồng ghép GDHN vào các môn học; trách nhiệm

13


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

của bộ kế hoạch - đầu tƣ, UBND các cấp, các cơ quan nhà nƣớc, các trƣờng
đại học, cao đẳng, trung cấp đối với công tác GDHN và phân luồng học sinh.
* Các văn bản chỉ đạo công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thực hiện Quyết định 126/CP về công tác HN, ngay từ năm 1981 Bộ
giáo dục và Đào tạo đã tích cực chỉ đạo triển khai công tác HN xuống từ địa
phƣơng và các trƣờng học. Nhiều trƣờng học đã có các tƣ liệu giúp học sinh
tìm hiểu về nghề nghiệp ở địa phƣơng và các nghề phổ biến trong cả nƣớc.
Hoạt động lao động sản xuất, các giờ sinh hoạt HN đƣợc nhiều trƣờng chú
trọng tổ chức thực hiện và đã đem lại kết quả bƣớc đầu. 20 ngành và đoàn thể
ở trung ƣơng, 30/40 tỉnh, thành phố đã phối hợp chặt chẽ cùng ngành giáo dục
ra thông tƣ, chỉ thị hƣớng dẫn thực hiện Quyết định 126/cp. Bộ lâm nghiệp đã
kí kết với Bộ giáo dục và Đào tạo đề án hợp tác liên ngành 10 năm (1985 1995) trƣờng học tham gia trồng cây góp phần phủ xanh đất trống, đồi trọc,
HN lâm nghiệp cho học sinh. Bộ lao động, Thƣơng binh xã hội cùng Bộ giáo
dục và Đào tạo xây dựng đề án sử dụng học sinh phổ thông ra trƣờng.
Trong thời gian này (1981), Bộ giáo dục và Đào tạo đã thành lập ban
giáo dục HN giúp Bộ trƣởng chỉ đạo hoạt động lao động, HN, ban này sau
nâng lên thành Vụ giáo dục HN theo Nghị định 123 ngày 22/4/1985 của
Chính phủ. Nhƣng từ năm 1987 đến 1990, Vụ giáo dục HN sáp nhập vào Vụ
giáo dục phổ thông. Việc chỉ đạo công tác HN thời gian này gặp nhiều khó
khăn do không có bộ phận chuyên trách chỉ đạo công tác HN nhƣ những năm
(1981 - 1986). Do vậy, đến 19/3/1991, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra quyết
định thành lập trung tâm lao động - hƣớng nghiệp của các cơ sở giáo dục phổ
thông trong cả nƣớc. Cũng trong thời gian này, ngày 7/8/1991, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã chính thức cho ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp, trong đó quy định rơ chức năng,
nhiệm vụ và các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của trung tâm

14


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương


nhằm tạo cơ sở pháp lí cho việc thực hiện chủ trƣơng của Bộ giáo dục và Đào
tạo là phát triển 400- 500 Trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp trong
toàn quốc và đẩy mạnh hoạt động HN, dạy nghề phổ thông tại các Trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp.
- Năm 1986, Bộ giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm
thực hiện quyết định 126/cp đề vạch ra hƣớng đi tiếp theo cho công tác HN. Hội
nghị đã đề ra: Tiếp theo HN phải dạy nghề phổ thông cho học sinh, nối liền 3
khâu có quan hệ chặt chẽ là HN - dạy nghề - sử dụng hợp lí học sinh ra trƣờng.
- Tháng 7/1990, Bộ trƣởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã kết luận tại hội
nghị tổng kết 3 năm thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông " cần phải tìm mọi
cách khắc phục khó khăn để huy động lực lƣợng ở trong ngành, các ngành,
các cấp đẩy mạnh hƣớng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông".
- Tháng 3/ 1991, Bộ trƣởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị
33/2003/ct-BGD&ĐT ngày 23 tháng 7 năm 2003 về việc tăng cƣờng giáo dục
HN cho học sinh phổ thông. Chỉ thị nêu rõ yêu cầu nâng cao hơn nữa nhận
thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện giáo
dục HN cho học sinh phổ thông, trong đó nhấn mạnh: Cần nghiêm túc triển
khai thực hiện sinh hoạt HN ở các trƣờng THCS, THPT và trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hƣớng nghiệp theo tài liệu hƣớng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo;
nâng cao chất lƣợng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp học sinh tìm
hiểu nghề, làm quen với một số kĩ năng lao động nghề nghiệp; các Sở giáo dục
và Đào tạo tăng cƣờng chỉ đạo việc tăng cƣờng chỉ đạo việc triển khai thực
hiện quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm kĩ thuật tổng hợp- hƣớng
nghiệp... Ngay sau khi chỉ thị 33 đƣợc ban hành, các Sở giáo dục và Đào tạo đã
ra các văn bản hƣớng dẫn các trƣờng và các trung tâm kĩ thuật tổng hợp- hƣớng
nghiệp, GDTX- HN lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chỉ thị, đồng thời theo
dõi chỉ đạo sát sao hoạt động HN các cơ sở giáo dục. Có thể nói, chỉ thị 33 đã
góp phần tích cực tạo ra những biến chuyển mới trong công tác HN ở các địa

15



Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

phƣơng và các cơ sở giáo dục trong những năm gần đây.
Tóm lại trong các văn bản hƣớng dẫn thực hiện năm học của Bộ giáo dục
và Đào tạo, của các Sở giáo dục và Đào tạo trong những năm gần đây đã quan
tâm chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện công tác HN cho học sinh phổ thông
nói chung và học sinh THPT nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lí
Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con ngƣời. Quản lí đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc
quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) là: Tổ chức ,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan; F. Wtaylor cho rằng: Quản lí
là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã
hoànthành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H. Koontz thì khẳng định: Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trƣờng mà
trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lí là một trong những loại
hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con ngƣời. Trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều phải
dựa vào sự nỗ lực cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi
rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận phải chịu một sự
quản lí nào đó. C. Mác đã viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự

16


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình diều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11].
Ngày nay thuật ngữ quản lí đã trở nên phổ biến, nhƣng chƣa có một định
nghĩa thống nhất. Có ngƣời cho quản lí là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có ngƣời cho
quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lí
là hoạt động có mục đích của con ngƣời, cho đến nay nhiều ngƣời cho rằng:
Quản lí chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động
của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Theo tác giả Bùi Minh Hiền thì: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề
ra”[11].
Mặc dù có những khái niệm khác nhau, song cùng có chung những dấu
hiệu chủ yếu sau:
Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Hoạt động quản lý là những tác động có tính hƣớng đích.
Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Trong luận văn tác giả đề cập đến quản lý theo hƣớng tiếp cận các chức

năng quản lý là: Lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh
phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế
hệ trẻ mà cho mọi ngƣời. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho
nên quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc

17


Đề tài: Quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

dân, các trƣờng trong hề thống giáo dục quốc dân”[2].
Tác giả Phạm Viết Vƣợng cho rằng: “ Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và
đào tạo là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, của bộ máy quản
lý giáo dục từ trung ƣơng đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và
các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc và hoàn thiện nhân cách cho công dân” [29].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm
thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng”[14].
Tóm lại có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt kết quả mong muốn.
1.2.2. Khái niệm hướng nghiệp

Có nhiều quan niệm khác nhau về hƣớng nghiệp là do bắt nguồn từ
những quan sát khác nhau, với góc độ chuyên môn khác nhau:
- Các nhà giáo dục học cho rằng hƣớng nghiệp là một hoạt động của
các tập thể sƣ phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan, nhà máy khác nhau,
đƣợc tiến hành với mục đích giúp cho học sinh chọn nghề đúng đắn phù
hợp với năng lực, hứng thú, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu nhân
lực của xã hội. Hƣớng nghiệp là một bộ phận cấu thành của giáo dục - học
tập trong nhà trƣờng.
- Trong tâm lý học, hƣớng nghiệp đƣợc coi là hệ thống các biện pháp
tâm lý - sƣ phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu
của xã hội và năng lực của bản thân. Đó là quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ
sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là
tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trƣớc hoạt động lao động.

18


×