Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.83 KB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại khoa Quản lý đất đai – Trường đại học Tài nguyên và
môi trường Hà Nội và sau thời gian thực tập tại UBND xã Hải Phong, huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định , em đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm từ
thực tiễn cuộc sống vô cùng quý báu. Vận dung những kiến thức có được em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn
mới tại xã Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2015”.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ nhiệt tình của
TS. Phạm Anh Tuấn đã dành thời gian quý báu của mình để tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ cho em hoàn thành tốt đồ án. Tiếp đến em xin gửi lời cám ơn tới tập thể các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai đã trang bị cho em những kiến thức hữu ích;
dãy dỗ, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cám ơn toàn thể cán bộ trong UBND xã Hải Phong đã
tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn cho em để em có thể hoàn thành tốt nhất đồ
án của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như thời gian
thực tập địa phương vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn !
Nam Định, ngày 26 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Hương

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT



2

Chữ viết tắt

Dịch nghĩa

1

ANTT

An ninh trật tự

2

HDND

Hội đồng nhân dân

3

HTX

Hợp tác xã

4

GDTX

Giáo

xuyên

5

NTM

Nông thôn mới

6

THCS

Trung học cơ sở

7

THPT

Trung học phổ thông

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDNTM


Xây dựng nông thôn
mới

10

VH- TT- DL

Văn hóa- Thể thao- Du
lịch

dục

thường


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

4


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ xưa tới nay, Việt Nam là một đất nước thuần nông với khoảng 70% dân số là
nông dân, chính vì vậy nông dân được coi là lực lượng nòng cốt trong quá trình phát

triển đất nước. Địa bàn rộng lớn của nông thôn có vị trí hết sức quan trọng để phát
triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo an ninh quốc phòng. Nhân thức
được tầm quan trọng đó, Đảng và nhà nước ta đã đã đề ra các chủ trương, chiến lược
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn toàn diện theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nông dân. Thực hiện xóa đói, giảm nghèo. Hệ thống chính trị ở nông
thôn được củng cố và tăng cường. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững. Vị thế của người nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều những vấn đề còn tồn đọng, xã hội phát triển đồng
nghĩa với tốc độ đô thị hóa quá nhanh, dẫn tới sự chênh lệch lớn giữa các vùng. Đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn yếu kém, tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng còn lớn,các vấn đề xã hội phức tạp phát sinh… Nhận thức được vấn đề này, tại
hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương đảng khóa X về “ Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn” đã xác định: “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.”, trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển. Thực hiện Nghị quyết 26- NQ/TW, ngày
05/08/2008, hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về “ Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”, thủ tướng đã phê duyệt “ Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới” ( quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009) và “Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày
06/04/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Góp phần thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới của cả nước, chính
quyền cũng như toàn thể nhân dân của xã Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
đã tiến hành thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới dưới sự chỉ đạo
của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về Chương trình quy hoạch phát triển nông
thôn mới Tỉnh Nam Định. Sau 5 năm ( 2011- 2015) thực hiện đề án quy hoạch nông
thôn mới, đời sống tinh thần của người dân, cơ sở vật chất và diện mạo xã Hải Phong
đã có rất nhiều sự thay đổi đáng tự hào. Trình độ dân trí ngày một nâng cao, người dân


5


đã biết áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống,
các lĩnh vực y tế giáo dục ngày một tiến bộ, thu nhập bình quân đầu người tăng đáng
kể, đường làng ngõ xóm sạch đẹp, điện lưới và nước sạch đầy đủ.
Cho tới năm 2015 thì Hải Hậu là một trong những huyện đầu tiên trong cả nước
hoàn thành xong đề án nông thôn mới, tiếp tục phấn đấu là huyện NTM bền vững,
ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng các tiêu chí về nông thôn . Và Hải Phong
cũng là một trong những xã của huyện hoàn thành rất tốt các tiêu chí nhà nước đã đưa
ra, vì vậy dưới sự hướng dẫn của thầy Phạm Anh Tuấn em tiến hành thực hiện đề tài :
“ Đánh giá kết quả thực hiện nông thôn mới tại xã Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định giai đoạn 2011 – 2015”

6


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Nông dân &Nông thôn
Theo từ điển bách khoa toàn thư: “ Nông dân là những người lao động cư trú ở
vùng nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng
vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc
gia, tưng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ
hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.”
Hiện nay chưa có một định nghĩa chuẩn xác được chấp nhận một cách rộng rãi
về nông thôn. Tuy nhiên khi tổng hợp các ý kiến của các nhà xã hội học, kinh tế học

có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau “Nông thôn là vùng
khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông thôn, làm nghề chính là
nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có
mật độ phúc lợi thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản
xuất hàng hóa thấp hơn”. Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời
gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục
nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh.
Ở Việt Nam theo Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010.Về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định “ Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn, được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”
b) Nông thôn mới là gì?
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất,văn hóa, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành
thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ Nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát tiển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc,
môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao,
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

7


c) Xây dựng nông thôn mới là như thế nào?
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất,

tinh thần của người dân đượuc nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân của cả
hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế, xã hội mà là vấn đề
kinh tế- chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
d) Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Quyết định 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện,
tỉnh đạt nông thôn mới.
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu trí - là cụ thể hóa các định tính của nông
thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch

- 1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

- 8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường

- 4 tiêu chí


+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

- 2 tiêu chí

Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Căn cứ vào Bộ tiêu chí quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để áp
dụng khi xây dựng nông thôn mới.
Ngày 20/2/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 342/QĐ- TTg sửa
đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491 QĐTTg. Theo đó, 5 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, gồm: tiêu chí số

8


7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về cơ cấu hạ tầng, tiêu
chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15 về y tế.
Bảng 1.1. Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
T
T
1

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Quy hoạch và thự Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
hiện quy hoạch
sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiêu thủ công
nghiệp, dịch vụ

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội- môi trường
theo chuẩn mới
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hóa tốt đẹp

2

Giao thông

1.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải

1.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.

1.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa
mưa

1.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ
giới đi lại thuận tiện.
3

Thủy lợi

3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh
3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lỷ được kiên cố hóa

4


Điện

4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn

5

Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
THCS có cơ sử vật chất đạt chuẩn quốc gia

6

Cơ sở vật chất văn 6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VHhóa
TT-DL.
6.2 Tỷ lệ thông có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy
định của Bộ VH-TT-DL

7

Chợ nông thôn

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng

8

Bưu điện


8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
8.2 Có Internet dến thôn

9


9

Nhà ở dân cư

9.1 Nhà tạm, dột nát
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng

10

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân
chung của tỉnh

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

12

Cơ cấu lao động


Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp

13

Hình thức tổ chức Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
sản xuất

14

Giáo dục

14.1 Phổ biến giáo dục trung học
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo

15

Y tế

15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

16

Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn

hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

17

Môi trường

17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn Quốc gia
17.2 Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và
có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý thep quy
định

18

Hệ thống tổ chức 18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn
chính trị xã hội 18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo
vững mạnh
quy định
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch,
vững mạnh”
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu
tiên tiến trở lên

20

An ninh, trật tự xã An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
hội được giữ vững

( Nguồn: Quyết định 491/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ)

1.1.2) Đặc trưng, nguyên tắc xây dựng vai trò của nông thôn mới.

10


a) Đặc trưng nông thôn mới.
NTM thời kỳ CNH- HĐH, giai đoạn 2010-2020 bao gồm 5 đặc trưng cơ bản
sau:
Một: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
Hai: Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Ba: Dân chí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
Bốn: An ninh tốt, quản lý dân chủ.
Năm: Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
b) Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ XDNTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
Theo đó Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM thực hiện theo 06 nguyên tắc
sau:
Một: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban
hàng tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí Quốc gia NTM).
Hai: Phát huy vai trò chủ thế của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ
trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng

người dân ở thôn,xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Bốn: Thực hiện Chương trình XDNTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các QHXDNTM
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Năm: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình XDNTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực

11


hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh
giá.
Sáu: XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng,
chính quyền đóng góp vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình XD quy hoạch, đề án, kế
hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong XDNTM.
c) Mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
XD xã NTM nhằm đạt được 04 mục tiêu cơ bản sau:
Một: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn.
Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị
đúng đắn, đóng vai trò làm chủ NTM.
Hai: XD nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh
tranh cao.
Ba: XDNTM có kết cấu kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại nhất là đường giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư, ...; XD xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc dân tộc, an ninh

trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn: Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, XD giai cấp công nhân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
d) Vai trò của xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng NTM nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển toàn
diện, có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là cơ sở và
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường sinh thái. Nâng cao đời sống, vật chất và vị thế của nông dân và nông dân là
chủ thể của quá trình phát triển; cơ cấu kinh tế được phát triển hợp lý, kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội từng bước được hoàn thiện; sản xuất nông lâm nghiệp phát triển toàn
diện, bền vững theo hướng tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
1.2. Căn cứ pháp lý và tài liệu xây dựng đề án nông thôn mới.
Căn cứ pháp lý chung của đề án xây dựng nông thôn mới.

12


Căn cứ Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 hội nghị lần thứ 7 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác
định nhiệm vụ xây dựng: “ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.”
Căn cứ Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần
thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Căn cứ Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ; phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai đoạn 20102020.
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc: Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Căn cứ Thông tư số: 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ XD
về việc: Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch XD nông thôn.

Căn cứ Thông tư số: 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ XD
về việc: Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch XD nông thôn.
Căn cứ Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Công văn số 2543/BNN – KTHT ngày 21/08/2009 của bộ NN&PTNN
hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 20102020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 22- QĐ/ TTg của Thủ tướng Chính phủ về “ Phát triển văn
hóa nông thôn tới năm 2015, định hướng tới năm 2020.”
Căn cứ nghị định số 41/2010/ NĐ- CP của Chính phủ về “ Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng
thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tăng cường nguồn vốn tín dụng xây dựng
NTM tại các xã.
Căn cứ pháp lý xây dựng NTM ( Nông thôn mới) xã Hải Phong.
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của thử tướng chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới,Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày
04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn
mới giai đoạn 2010- 2020;
Căn cứ quyết định số 242/QĐ- TTg/ QĐ – UBND ngày 16/02/2011 của UBND
tỉnh Nam Định về ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Nam Định; Quyết định số

13


7730/ QĐ- UBND ngày 8/08/2013 của UBND huyện Hải Hậu về việc ban hành bộ
tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn nông thôn mới huyện Hải Hậu
Căn cứ hướng dẫn số 01/HD- BCĐ ngày 18/09/2013 của Ban chỉ đạo chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Hải Hậu.
1.2.1. Tài liệu tham khảo và sử dụng.
Báo cáo tổng hợp Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới xã
Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm
2015, phương hướng nhiệm vụ 2016.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
a. Những kết quả bước đầu
Thực hiện nghị quyết trung ương 7 ( khóa X), thủ tướng chính phủ đã ban hành
bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại quyết định 491/QĐ- TTg, ngày 16/4/2009 và
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 tại
Quyết định 800/QĐ- TTg, ngày 04/06/2010 để tiến hành xây dựng nông thôn mới.
Qua 5 năm thực hiện, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp
các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của toàn thể cộng đồng, phát huy
được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng, tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông
thôn được đổi mới, đời sống nhân dân được nâng lên. Nông nghiệp giữ được mức tăng
trưởng ổn định, phát triển tương đối toàn diện; năng suất, chất lượng nhiều loại cây
trồng vật nuôi được nâng lên, sản xuất tăng thu nhập. Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu, buôn bán và phát triển sản xuất. Dân
chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; vị thế
của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi và tương
đối đều khắp cả nước, bộ máy chỉ đạo thực hiện từ TW đến địa phương được tổ chức
thống nhất và đồng bộ. Các cơ chế, chính sách được ban hành kịp thời và đồng bộ,
đồng thời phổ biến tới người dân một cách rõ ràng, cụ thể.
Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ đạo, tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có
1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9
tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010); số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất
phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã.

14



Ở cấp huyện, đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định công nhận đạt chuẩn NTM là: Huyện Xuân Lộc, Thống Nhất, thị xã Long
Khánh (Đồng Nai), Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TPHCM), Đông Triều (Quảng Ninh),
Hải Hậu (Nam Định), Đơn Dương (Lâm Đồng), Đan Phượng (TP. Hà Nội), thị xã Ngã
Bảy (Hậu Giang).
Mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đã đạt 24,4 triệu đồng/năm
(tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010).
Trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM, đã xuất hiện nhiều mô hình,
cách làm hay, kinh nghiệm tốt. Cụ thể có tới 22.000 mô hình sản xuất nông lâm nghiệp
tiên tiến, hiệu quả. Đây là cơ sở để chúng ta nhân rộng, nâng cao thu nhập, đời sống
cho người dân.
b. Những hạn chế và bất cập
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và
hạn chế như sau: tiến độ triển khai còn chậm so với mục tiêu đề ra; yêu cầu , nhận thức
của một số cán bộ, Đảng viên và người dân về những nội dung thiết yếu của chương
trình chưa đầy đủ, việc quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số nơi chưa
thường xuyên, sâu sát; công tác sơ kết, nhân rộng mô hình chưa được thường xuyện,
kịp thời; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và phương thức tổ chức mô hình sản
xuất trong nông nghiệp còn chưa đáp ứng yêu cầu; sản xuất nông nghiệp chậm phát
triển thoe hướng hiện đại, thiếu tính bền vững; quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ
lẻ, manh múnm chưa gắn được sản xuất với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu… Tỷ lệ hộ
nghèo tuy có giảm nhưng vẫn cao, thu nhập và mức sống của nông dân khó khăn, tình
trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn chưa được giải quyết hiệu quả; chất lượng y tế,
văn hóa, giáo dục ở nhiều nơi còn thấp;hệ thống hạ tầng nông thôn nhất là các vùng
miền núi còn lạc hậu, chậm được cải thiện.
c) Biện pháp thực hiện các giải pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia về
nông thôn mới.
- Về ý nghĩa, tầm quan trọng:
Các ngành, các cấp cần tiếp tục quán triệt sâu sắc việc thực hiện tốt Chương

trình mục tiêu quốc gia XDNTM chính là cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương 7, Khóa
X để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, trực tiếp góp phần quan
trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, người đứng đầu
cấp ủy và chính quyền các cấp phải trực tiếp chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương
trình XDNTM với mục tiêu cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân thông qua quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển công nghiệp và

15


dịch vụ ở nông thôn theo cơ chế thị trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nhân lực và các nguồn vốn. XDNTM là yếu tố quyết định cho sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, đồng thời là nền tảng để đảm bảo sự phát triển
bền vững của đất nước.
- Về phương hướng, nhiệm vụ, cần chú trọng các nội dung
Một: Cần tập trung đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp để tăng năng suất, tăng sản lượng và giá trị để tăng sức cạnh tranh của các sản
phẩm nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao đời sống nông dân
trong điều kiện đất đai có hạn, dân số tăng lên. Hết sức chú trọng đến việc nghiên cứu
sử dụng giống cây, giống con; biện pháp tưới tiêu, canh tác mới, giảm tổn thất sau thu
hoạch ..., có cơ chế chính sách đặc thù để khuyến khích các nhà khoa học tạo ra những
đột phá trong nghiên cứu giống mới có giá trị cao.
Hai: XD quan hệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Thúc đẩy mạnh mẽ việc liên kết, hợp tác, hình thành các mô hình tổ chức phù hợp yêu
cầu điều kiện cụ thể. Tăng cường rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông
nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển thị trường hàng hóa
nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế. Quy hoạch NTM cần chú trọng tính liên
kết, bảo đảm thống nhất với quy hoạch XD liên vùng và các quy hoạch chuyên ngành
khác để có thể phát triển và khai thách đồng bộ kết cấu hạ tầng, đáp ứng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa lớn.

Ba: Có chính sách đủ mạnh, đủ khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa
bàn nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ; chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu dụng nhiều lao động
nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn.
Bốn: Huy động các nguồn vốn, tập trung XD kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn. Nâng cấp các công trình hiện có, sớm đầu tư hàon chỉnh chỉnh hạ tầng thiết
yếu (giao thông, thủy lợi, điện nước, viễn thông ...) trên địa bàn các xã; việc đầu tư XD
nhà văn hóa, chợ nông thôn, nghĩa trang ... cần xem xét kỹ lưỡng về tính thiết thực,
hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí. Trong quá trình thực hiền cần hết sức lưu ý việc
huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân phải cân nhắc, đảm bảo vừa sức dân; tuyệt
đối không được yêu cầu dân đóng góp bắt buộc.
Năm: Chú trọng tạo việc làm cho lao động nông thôn theo cả 2 hướng: Ưu tiên
đào tạo tại chỗ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng để nâng cao năng suất chất lượng công
việc của người lao động đang làm và đào tạo ngành nghề mới để người lao động có thể
chuyển sang ngành nghề khác. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh

16


nghiệp trong việc chủ động đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động làm việc cho
doanh nghiệp.
Sáu: Tiếp tục tập trung làm tốt công tác giảm nghèo, chú trọng nhất là các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, gắn với việc thực hiện chủ trương tái cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn.
Bảy: Chú trọng quan tâm tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội
dung về phát triển y tế, văn hóa, xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông
thôn; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa và truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt Nam; đảm bảo trật
tự an toàn xã hội, phòng, chống các tệ nạn, giữ vững sự bình yên, hạnh phúc trong
cuộc sống gia đình và văn hóa cộng đồng ở nông thôn.

- Về các giải pháp.
Một: Tăng cường nhận thức và quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
và của cả hệ thống chính trị về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình XDNTM để
cùng chung sức tham gia, đóng góp.
Hai: Có các cơ chế, chính sách thích hợp và đủ mạnh để thực sự khuyến khích
việc ứng dụng khoa học - công nghệ, huy động nguồn lực, thu hút doanh nghiệp, đào
tạo nhân lực.
Ba: Tăng cường các biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện; khẩn trương kiện toàn
và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, nghiên cứu mô hình tổ chức
điều phối giúp Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương theo hướng bố trí cán bộ chuyên
trách trong phạm vi tổng biên chế được giao; ở các cấp cần xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động và phân công cán bộ cụ thể. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc
sát sao; tổ chức định kỳ công tác sơ kết, tổng kết để đánh giá, khen thưởng và uốn
ănns kịp thười. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện kịp thời những
cách làm hay, mô hình tốt để phổ biến ra diện rộng.
Bốn: Trong quá trình thực hiện Chương trình, lưu ý không áp đặt một cách xơ
cứng, máy móc các tiêu chí về NTM, mà cần điều chỉnh phù hợp thực tiễn nhằm đạt
được sớm nhất mục tiêu của Chương trình.
Năm: Về một số kiến nghị của các tỉnh: Về các kiến nghị của các địa phương
liên quan đến huy động và lồng ghép nguồn vốn; điều chỉnh tiêu chí đặc thù XDNTM;
mô hình tổ chức bộ máy chuyên trách giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; vay vốn cho
nông dân, tín dụng cho người nghèo; cơ chế lồng ghép đầu tư hạ tầng; cơ chế liên kết
nông dân và doanh nghiệp: Giao Thường trực Ban Chỉ đạo căn cứ Quyết định

17


639/QĐ-TTg ngày 5 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương
trình công tác năm 2014 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
XDNTM, tổng hợp, đôn đốc các Bộ, ngành liên quan khẩn trương ban hành theo thẩm

quyền để bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách nêu trên, hướng dẫn địa phương thực
hiện, báo cáo Thủ tướng chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới.
Trải qua thời kỳ chiến tranh khó khăn, nền kinh tế của Việt Nam đã bị thụt lùi
rất nhiều so với các nước trên thế giới. Và ngày nay, đứng trước bối cảnh nền kinh tế
khu vực và trên thế giới phát triển như vũ bão, để cho nền kinh tế, nông nghiệp nông
dân, nông thôn Việt Nam có thể sánh bước cùng với các nước trên thế giới thì Việt
Nam không những cần phải luôn nỗ lực cố gắng mà còn phải tìm hiểu, học hỏi những
kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới.
Cho tới thời điểm hiện tại, số lượng các mô hình phát triển trong và ngoài nước,
đặc biệt là các nước châu Á tương đối nhiều, ví dụ như chương trình lang mới
Saemaul Undong của Hàn Quốc, mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc, mô hình
OVOP ở Thái Lan… hay xa hơn nữa là ở các nước Châu Âu như nông thôn Pháp:
trồng nho làm rượu vang, nông thôn Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa nông nghiệp
và công nghiệp …

a) Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ XIX là một nước nghèo sau chiến tranh, GDP bình
quân đầu người chỉ có 850 USD, không đủ lương thực và phần lớn người dân không
đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hạn hán và lũ lụt thường
xuyên xảy ra khắp đất nước. Đến năm 1970 vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn,
trong số đó 80% sống trong điều kiện khó khăn. Sau trận lụt lớn năm 1969, trong khi
đi thị sát tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc Pask Chung Hy nhận ra rằng
viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách làm tự cứu
lấy mình. Những ý tưởng này là nền tảng của phong trào “Saemaul Undong”. Chính
phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn
tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của
Hàn Quốc là nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông dân chính là đối
tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát
huy dân chủ trong XDNTM với việc đưa ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào.

Ngoài ra, tổng thống còn ký mời 2 lãmh đạo ở cấp làng xã tham dự cuộc họp của Hội
đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiền từ các đại diện. Nhằm tăng thu nhập cho

18


nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc
nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng nông nghiệp cho doanh
nghiệp vay vốn đầu tư về nông nghiệp với lãi suất giảm 2% so với đầu vào các ngành
nghề khác.
Theo báo cáo của chuyên gia kinh tế Hàn Quốc, trong vòng 10 năm triển khai
“Saemaul Undong” từ 1971-1980, tổng kinh phí đầu tư cho các dự án là 3.425 tỷ won (
tương đương khoảng 3 tỷ USD). Trong số đó đóng góp của người dân chiếm phần lớn
49,4%; hỗ trợ của chính phủ chỉ 27,8%; phần còn lại là các khoản nông dân vay của
các tổ chức tín dụng. Nếu tính cả phần vốn vay, sự đóng góp của người dân là 72,2%.
Thực tế cho thấy sự hỗ trợ của chính phủ trong giai đoạn đầu là rất quan trọng, những
rõ ràng sự đóng góp của người dân mới quyết định thành công của các dự án.
Trong 10 năm, các dự án đã làm được 61.797 km đường vào thôn (đạt 126% kế
hoạch); 43.558 km đường trong thôn (166%); 79.516 cầu cống nhỏ (104%); 37.012
nhà văn hóa (104%); 15.559 km đường cống nước thải (179%); 2.777.500 hộ nông
thôn được cấp điện (98%); 717 xí nghiệp nông nghiệp (75%); 22.143 nhà kho (64%);
225.000 ngôi nhà được cải tạo (42%) và quy hoạch mới cho 2.747 ngôi làng ... Thành
tích này đã làm thay đổi hoàn toàn diện mạo nông thôn Hàn Quốc.
Năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động các bộ, ngành,
chính quyền phải hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong
mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn , lạc hậu đã cất cánh trở thành nước
có nền kinh tế đứng thứ 12 trên thế giới, với thu nhập đầu người hiện nay vượt trên
20.000 USD.
b. Mô hình phát triển nông thôn ở Trung Quốc.
Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn.

Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn, lần đầu tiên đạt trên 5.000
NDT, tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới
và sửa chữa khoảng 300.00 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo
đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm 320 huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã
hội nông thôn. Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính,
nên việc thức hiện khá miễn cưỡng. Sau đó việc thực hiện XDNTM linh hoạt hơn, dựa
trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể
ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích
hợp. Ngân sách nhà nước chủ yếu làm đường, công trình thủy lợi... một phần dùng để
xây nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông
dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách.

19


Công cuộc cải cách ở nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc. Trong đó,
những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế kinh doanh hai
tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa toàn diệnh thị
trường nông sản, xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân.
Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị
trường mua bán lương thực, một điều chỉnh là chuyển trợ cấp gián tiếp qua lưu thông
thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Trung Quốc thực hiện hạn chế lấy đất nông nghiệp. Vấn đề thu hồi đất nông
nghiệp của nước này được quy định ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải nằm trong chỉ giới đỏ, đảm
bảo cả nước luôn duy trì 1,8 tỉ mẫu đất nông nghiệp trở nên.
c. Mô hình OVOP ở Thái Lan
Thông qua mô hình OVOP, chính phủ đã XD dự án cấp quốc gia “mỗi xã, một
sản phẩm” (Tambon one Product - OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù
của địa phương có chất lượng đảm bảo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP

phân loại theo 4 tiêu chí: Có thể xuất khẩu với giá thương hiệu, sản xuất liên tục và
nhất quán; Tiêu chuẩn hàng hóa, đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng.
Các tiêu chí trên đã tạo thêm lợi thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn
muốn tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về
tập quán, lối sống của người dân địa phương.
d. Nông thôn ở Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa nông nghiệp và công
nghiệp
Hà Lan đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là nông nghiệp cây trồng
trong nhà kính và yếu tố thành công này chính là hạt nhân “nông thôn mới” ở đây. Tỷ
lệ sản xuất rau quả và hoa góp phần cung cấp nhu cầu khổng lồ trên toàn thế giới. Các
nhà quản lý và xây dựng hình tượng nông thôn mới ở Hà Lan đã rất xuất sắc trong việc
nắm bắt các thị trường khác về hoa, cây cảnh và các sản phẩm vườn ươm. Bên cạnh
hoa tulip là loại hoa làm cho Hà Lan trên thế giới, các loại hoa khác như hoa hồng, hoa
cúc, hoa cẩm chướng cũng là đặc sản mà Hà Lan sản xuất trong các “nhà máy kính”
chiếm tỷ lệ lớn sản xuất hoa của thế giới.
Hệ thống sản xuất và phân phối của nông dân Hà Lan được tổ chức rất tốt ở tất
cả các quy trình. Việc trồng cây trong nhà kính đại diện cho hình thức nông nghiệp
nhân tạo thành công. Đây là quá trình nỗ lực sử dụng các kỹ thuật như trong ống
nghiệm tăng trưởng, thủy văn, chế ngự khí hậu hoàn toàn chủ động. Đây là loại hình
sản xuất có sự kết hợp của các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp.

20


21


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.


Đối tượng, phạm vi , thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Hải
Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2015

2.1.2. Phạm vi nghiêm cứu:
-

Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại xã Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam

-

Định.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 -2015
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hinh thưc hiện đề án NTM tại xã
Hải Phong, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian đánh giá: từ năm 2011 tới 12/2015
Thời gian thực hiện chuyên đề: từ tháng 07/3/2016 đến 28/4/2016.
2.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu

a) Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã Hải Phong theo bộ tiêu
chí của quốc gia về nông thôn mới, và hiệu quả mà đề án mang lại.
- Đề xuất một số ý kiến để tiếp tục xây dựng xã NTM bền vững.
b) Yêu cầu nghiên cứu
- Nội dung đề tài bám sát Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, tuân thủ theo

quy định của pháp luật;
- Số liệu, tài liệu thu thập được phải trung thực, khách quan, chính xác.
- Những đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa phương.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Hải Phong,
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2015.

22


2.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Thu thập số liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập số liệu thông qua sách báo, tại liệu,
các niên giám thống kê, báo cáo tổng kết đã được công bố của xã Hải Phong. Từ đó sẽ nắm
được các tài liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường,... trên địa
bàn xã trong thời gian nghiên cứu.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp quan sát: là pương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các dụng
cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên gia: là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyện gia về
lĩnh vực nghiên cứu. Đồng thời sử dụng một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến phạm trù
này một cách linh hoạt, hợp lý và cần thiết.
+ Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: là ơhương pháp phỏng vấn dựa trân danh
mục các câu hỏi hoặc chủ đề đề cập đến. Tuy nhiên, thứ tự và cách đặt câu hỏi tùy thuộc vào
ngữ cảnh và tâm trạng của đối tượng phỏng vấn.
b. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện tại địa điểm là xã Hải Phong , huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
c. Phương pháp xử lý số liệu.
Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập thông tin về địa bàn nghiên cứu, tiến hành tổng
hợp, phân tích số liệu. Biểu diễn trên các bảng biểu.

d. Phương pháp so sánh.
So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng NTM tại xã Hải Phong, huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định để thấy rõ được những thành tựu đã đạt được về các mặt chính trị, kinh
tế - xã hội, môi trường...

23


Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội xã Hải Phong, huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý

-

Xã Hải Phong nằm phía Tây Nam huyện Hải Hậu, cách trung tâm huyện khoảng
12km, có diện tích hành chính là 776,31 ha; có các tuyến giao thông quan trọng của
huyện là tuyến An Đông, đường Vạn Phúc, tỉnh lộ 50A, và tuyến 448 cũ chạy suốt
chiều dài và chiều rộng của xã, hệ thống giao thông khá phát triển thuận lợi cho việc
giao lưu trao đổi hang hóa với các địa phương lân cận và ngoài huyện. Có vị trí tiếp
giáp như sau:
Phía Bắc giáp huyện Trực Ninh;
Phía Nam giáp xã Hải Ninh;
Phía Tây và phía Tây Nam giáp xã Hải Toàn và Hải Giang;
Phía Đông giáp xã Hải Phú.
Với hệ thống giao thông của xã khá hoàn chỉnh, Hải Phong rất có điều kiện để
giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội.


-

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã Hải Phong tương đối bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, có nhiều
sông ngòi, là nguồn cung cấp nước dồi dào cho tưới tiêu và sinh hoạt, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Đường giao thông chính trong xã có cao độ trung bình +2,3 m ÷ +2,5 m.
Đồng ruộng có cao độ trung bình +0,7 m ÷ +0,8 m.
Nền nhà ở ven trục giao thông chính có cao độ trung bình +2,5m ÷ +2,6m, khu dân cư

-

làng xóm có cao độ từ +1,9 m ÷ + 2,5m.
Các dòng chảy chảy theo hướng Bắc - Nam đổ ra biển. Các ao hồ có cao độ đáy +0,3
m.
3.1.1.3. Khí hậu
Xã Hải Phong thuộc đồng bằng Bắc Bộ và nằm gần biển nên mang khí hậu đặc
trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa, trong đó có mùa xuân và mùa thu
là 2 mùa chuyển tiếp, mùa hạ và mùa đông có khí hậu trái ngược nhau. Mùa nóng mưa
nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh và khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4
năm sau.
*Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ trung bình trong năm: 23 – 24

24


- Nhiệt độ trung bình mùa hạ: 27
- Nhiệt độ trung bình mùa đông: 18,90
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 24

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 13
*Lượng mưa:
- Lượng mưa phân bố không đều trong năm, ảnh hưởng đến vụ gieo trồng cây
vụ đông và sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.700 – 1.800 mm.
- Mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80% lượng mưa cả năm, đặc
biệt vào tháng 7, 8, 9. Ngày có lượng mưa cao nhất lên đến 200- 250 mm. Do lượng
nước mưa không đều nên mùa mưa thường có úng, lụt gây thiệt hại cho sản xuất nông
nghiệp.
* Nắng:
Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng trung bình năm từ
1.650 – 1.700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100- 1.200 giờ, chiếm 70%
số giờ nắng trong năm.

• Gió ,bão :

Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm là 2 – 2,3

-

m/s
Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc với tần suất 60 – 70% , tốc độ gió

-

trung bình 2,4 – 3,6 m/s , những tháng cuối mùa đông gió có xu hướng chuyển dần về
phía đông .
Mùa hè hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam với tần suất 50 – 70% , tốc độ gió

-


trung bình 1,9 – 2,2 m/s . Tốc độ gió cựa đại ( khi có bão ) là 40m/s , đầu mùa hạ
thường xuất hiện những đợt gió tây khô nóng gây tác động xấu đến cây trồng .
Bão : do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ nên hằng năm thường chịu ảnh hưởng của gió
bão hoặc áp thấp nhiệt đới , bình quân từ 4 – 6 cơn bão một năm .
Nhìn chung , khí hậu của xã Hải Phong rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ
sinh thái động , thực vật , phát triển sản xuất nông nghiệp , đặc biệt là nviệc gieo trồng
có thể tiến hành quanh năm , đồng ruộng mỗi năm canh tác trung bình được hai vụ
lúa . Tuy nhiên còn có sự khó khan do lượng mưa phân bố không đồng đều nên thường
xảy ra úng vào vụ mùa . Mùa xuân độ ẩm cao, số giờ nắng thấp , tạo điều kiện cho sâu
bệnh phát triển , ảnh hưởng lớn đến năng xuất , chất lượng cây trồng .
3.1.1.4 . Địa chất – Thủy văn .

25


×