Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Báo cáo thực tập khoa quản trị kinh doanh đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.21 KB, 17 trang )

1

Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BIOTECH VIỆT NAM
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIOTECH VIỆT NAM
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty BIOTECH VIỆT NAM
Công ty BIOTECH VIỆT NAM được thành lập vào thàng 7/2009.
Mã số thuế: 0104076437
Email:
Điện thoại: 04 66536592
Fax: 04 66536592
Biotech Việt Nam là Công ty chuyên cung ứng sản phẩm, dịch vụ cao cấp trong
lĩnh vực y tế.
Các sáng lập viên của Biotech là những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm ở
nước ngoài trên các lĩnh vực y tế, môi trường và hóa chất. Hiện Biotech Việt Nam là
đại diện độc quyền phân phối cho các nhà sản xuất hàng đầu thế giới như LEICA
BIOSYSTEMS/Đức(www.leicabiosystems.com),BIOGENEX/Mỹ(www.biogenex.com),
CELL MARQUE/Mỹ, DB BIOTECH/Slovakia . Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội. Công
ty hiện giờ vẫn là một công ty nhỏ với mức vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng. Khi mới
bắt đầu đi vào hoạt động doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực in ấn các
loại sản phẩm như: lịch, cardvisite, tờ rơi.., chưa chú trọng nhiều đến quảng cáo và
các lĩnh vực dịch vụ thương mại khác.Tuy nhiên, do nhu cầu in ấn và quảng cáo của
thị trường, nhất là các doanh nghiệp, cửa hàng ngày càng tăng cao nên kể từ năm
2010 đến nay công ty tập trung vào 2 lĩnh vực chính là quảng cáo và in ấn.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty BIOTECH VIỆT NAM.
Chức năng chính của công ty là: Tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp các trang
thiết bị y tế, cung cấp các vật tư hóa chất tiêu hao. Bên cạnh đó công ty còn Xây dựng


cấu hình hệ thống trang thiết bị máy móc của một bệnh viện (chuyên khoa, đa
khoa) từ quy mô nhỏ tới quy mô lớn
Nhiệm vụ của công ty là: Biotech Việt Nam cam kết giữ uy tín và đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Các thành viên Công ty luôn có trách nhiệm cao với công việc
và luôn hoàn thiện để đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Với nền tảng
đó, Biotech Việt Nam tin tưởng sẽ dành được sự ủng hộ của khách hàng.
SV Vũ Phúc Lượng K48A5


2

Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ : Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH VITECHCO
Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

Giám đốc

Phòng sản xuất
kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật


Phòng
Hành chính, nhân sự

Kho vật tư

Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản trong đó: Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ
điều hành mọi hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định về công ty. Dưới Chủ tịch
HĐQT là 2 giám đốc. Hai giám đốc này chịu trách nhiệm về việc quản lý và hoạt động
của 2 phòng trước Chủ tịch HĐQT và có nhiệm vụ hỗ trợ cho Chủ tịch HĐQT trong
công tác quản trị doanh nghiệp. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của công ty, đề ra các hoạt động có hiệu quả nhất để phát triển công ty,
tiếp cận, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm những thị trường mục tiêu và chăm sóc khách
hàng. Phòng kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp báo cáo kế toán định
kỳ và quyết toán cuối năm. Phòng kĩ thuật: hướng dân nhân viên các trang thiết bị vật
tư của công ty , sửa chữa hoặc thay thế những sản phẩm lỗi cho khách hàng , các bệnh
viện . Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho Chủ tịch HĐQT trong công tác tổ
chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân trong công
ty, điều động, sắp xếp xếp lao động. Và kho vật tư có nhiệm vụ bảo quản các hóa chất
đồng thời các trang thiết bị vật tư y tế, kiểm tra định kì số lượng tồn kho và báo cáo để
công ty kịp thời điều chỉnh cũng như nhập kho mới .
SV Vũ Phúc Lượng K48A5


3

Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của công ty Biotech Việt Nam.

Biotech Việt Nam có nhiệm vụ chính là cầu nối để người dân Việt Nam tiếp cận
với các dòng sản phẩm chất lượng cao với giá cả phải chăng. Thời gian đầu, Biotech
Việt Nam xác định sẽ tìm kiếm các nhà cung ứng tốt từ nước ngoài để tạo vị thế
trên thị trường; sau đó sẽ tiến tới kết hợp sản xuất các sản phẩm chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Biotech Việt Nam có định hướng trở thành nhà tư vấn, phân phối và
sản xuất hàng đầu tại Việt Nam trong các lĩnh vực công nghệ sinh học.
1.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY BIOTECH VIỆT NAM.
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của công ty BIOTECH VIỆT NAM.
Bảng 1.1. Số lượng, chất lượng lao động trong Công ty TNHH VITECHCO năm
2015
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
St
t

Chỉ tiêu đánh giá

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tổng nguồn lực ( người)

21

25

25


23,8
28,57
47,63

24
32
44

32
32
36

14,28
23,8
9,52
23,8
9,52
19,08

12
24
8
20
12
24

12
28
8

24
12
16

Theo trình độ
1
Đại học và trên đại học (%)
2
Trung cấp, cao đẳng (%)
3
Lao động phổ thông (%)
Theo phòng ban
1
Ban giám đốc (%)
2
Phòng kinh doanh ( %)
3
Phòng kế toán (%)
4
Phòng Kĩ thuật (%)
5
Phòng hành chính nhân sự(%)
6
Kho vật tư (%)

Công ty sử dụng cả lao động phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại
học. Qua bảng trên có thể thấy cơ cấu lao động biến đổi dần theo các năm, tỷ lệ lao
động đại học và sau đại học tăng từ 23,8% năm 2013 lên 32% năm 2015 và lao động
trung cấp, cao đẳng cũng tăng từ 28,57% ( 2013) lên 32% (2015). Trong khi đó lao
động phổ thông đã giảm từ 47,63% năm 2013 xuống còn 36 % năm 2015. Điều này

thể hiện rằng công ty đang dần dần có những nhân sự có trình độ cao. Nhân sự được
SV Vũ Phúc Lượng K48A5


4

Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

phân bố chủ yếu cho 2 phòng là phòng kinh doanh và phòng kĩ thuật và kho vật tư,
phòng kế toán và phòng hành chính nhân sự thì số lượng nhân viên ít hơn. Sự phân
chia này là khá hợp lí theo yêu cầu, nhiệm vụ mà công ty đang làm, không lãng phí,
dư thừa nhân lực ở các phòng ban nên có thể thấy rằng chi phí cho nhân lực của công
ty rất có hiệu quả.
1.2.2

Cơ cấu lao động của BIOTECH VIỆT NAM.
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của Công ty BIOTECH VIỆT NAM
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự )
St
t

Chỉ tiêu đánh giá

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


Tổng nguồn lực ( người)

21

25

25

42,85
57,15

40
60

44
56

61,9
28,57
9,53

60
24
16

56
28
16


Theo giới tính
1
Nam (%)
2
Nữ (%)
Theo độ tuổi
1
< 30 ( %)
2
30-45 (%)
3
> 45 (%)

Lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn khá lớn trong công ty, mặc dù số lượng lao động trẻ có
sự giảm sút so với hai năm trước là năm 2013 và 2015. Lực lượng lao động trẻ nên
nhiệt tình, năng động, ham hiểu biết, khám phá của họ để phát triển doanh nghiệp
nhanh chóng, tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tỷ lệ lao động nam và nữ trong công ty tương đối đồng đều qua các năm.
1.3 QUY MÔ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.3 .1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty BIOTECH VIỆT NAM

Bảng 1.3. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty BIOTEH VIỆT NAM
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2012

SV Vũ Phúc Lượng K48A5

Năm

2013

214

2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

2014/2013
Số tiền
Tỷ lệ
(%)


Trường đại học Thương Mại

5

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tài sản lưu động 1098 1165 1126
67
106,1
28
96,65
và đầu tư ngắn
hạn.
Tài sản cố định và 2.25 2.32 2.27
68

102,9
-49
97,89
đầu tư dài hạn
8
4
5
Tổng tài sản
3.35 3.48 3.40
133
103,9
88
97,48
6
9
1
6
Công ty có tổng tài sản khá đồng đều trong vài năm trở lại đây. Tỷ lệ giữa tài
sản cố định và đầu tư dài hạn và tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có sự chênh
lệch đôi chút tuy nhiên tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhiều hơn do công ty có giá
trị tài sản cố định lớn như: máy cắt lạnh, hóa chất, máy mô miễn dịch, máy vi tính,....
Do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ít hơn tài sản dài hạn nên công ty sẽ thu
được lợi nhuận lớn khi hoạt động kinh doanh tốt.
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty CỔ PHẦN
BIOTECH VIỆT NAM
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của BIOTECH
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Năm
2013/2012
2012 2013 2014 Sốtiề Tỷ lệ (%)
n
1.89 2.01 1.81
121
106,4
3
4
1
1.46 1.47 1.59
12
100,82
3
5
0
3.35 3.48 3.40
133 103,96
6
9
1

2014/2013
Số tiền
Tỷ lệ
-203


89,92

115

107,8

88

97,48

Nhìn chung, công ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhỏ hơn nợ phải trả. Nợ phải trả
năm 2012 bằng 106,4% so với năm 2011tức là hơn 121 triệu đồng, tuy nhiên nợ
phải trả năm 2013 lại giảm so với năm 2012 là 203 triệu đồng. Nợ phải trả của
công ty chủ yếu là nợ các tổ chức tín dụng như ngân hàng,... Điều này là rất tốt nếu
như hoạt động kinh doanh thuận lợi bởi lẽ công ty sử dụng được vốn của tổ chức
khác để sinh lời cho mình tuy nhiên nó đòi hỏi công ty càng phải thận trọng hơn
trong việc sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh.Vốn chủ sở hữu là vốn do các
SV Vũ Phúc Lượng K48A5


6

Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

thành viên trong công ty góp, có xu hướng tăng dần lên, mặc dù không nhiều nhưng
đây cũng được coi là một dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đang dần tự chủ về nguồn
vốn tự có của mình, điều này sẽ tạo điều kiện để công ty mở rộng kinh doanh trong
những năm tiếp theo.

1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIOTECH
1.5 Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CỔ PHẦN BIOTECH

từ 2012 đến 2014
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng
bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận sau
thuế

Năm
2012

2013

2014

2887
1521


3056
1535

2982
1589

So sánh
2013/2012
2014/2013
Số tiền
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
tiền
169
105,85
-74
97,58
14
100,92
54
103,52

42
203
346

45
245

401

41
253
394

3
42
55

107,14
120,69
115,86

-4
8
-7

91,11
103,26
98,25

1121

830

696

-294


74,04

-134

83,85

896,8

664

556,
8

-232,8

74,04

107,2

83,85

Doanh thu của công ty năm 2013 cao hơn năm 2012 là 169 triệu đồng gấp
105,85 % tuy nhiên doanh thu của năm 2014 chỉ bằng 97,58 % so với năm 2013 tức
giảm 74 triệu đồng. Lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm mặc dù giá vốn hàng
bán và chi phí bán hàng của công ty tăng đều từ năm 2012 đến 2014. Chi phí quản lí
doanh nghiệp năm 2013 cao hơn năm 2012, năm 2014 giảm so với 2013 nhưng sự
chênh lệch này không lớn lắm, có thể thấy doanh nghiệp đã điều chỉnh chi phí quản
lí của mình năm 2014 giảm đi so với năm 2013 để tiết kiệm chi phí khi thấy này
năm 2013 cao hơn năm 2012. Chi phí tài chính năm 2013 cao hơn năm 2012, năm
SV Vũ Phúc Lượng K48A5



Trường đại học Thương Mại

7

Báo cáo thực tập tổng hợp

2014 cao hơn 2013 tuy nhiên các mức chênh lệnh này không quá lớn. Lợi nhuận sau
thuế của công ty có xu hướng giảm dần từ năm 2012 đến năm 2014 do nền kinh tế
khủng hoảng.
1.6 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ

TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIOTECH
Để có thể có thể nghiên cứu khách quan được hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt
động quản trị của công ty, em đã lập phiếu điều tra, phát ra 12 phiếu và thu về 10
phiếu hợp lệ. Các câu hỏi điều tra về hiệu quả của các hoạt động quản trị được đánh
giá theo thang điểm từ 1 dến 5 với :1- hoàn toàn không tốt, 2- không tốt, 3- bình
thường, 4- tốt, 5- rất tốt.
2.1 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN

TRỊ CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIOTECH VIỆT NAM.
Theo kết quả của bản điều tra thì tình hình thực hiện các chức năng quản trị của
các nhà quản lí tại Công ty thực hiện tương đối hợp lí và đã có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau giữa các phòng ban.
2.1.1 Chức năng hoạch định
Từ biểu đồ 2.1 ta thấy công tác hoạch định được công ty thực hiện khá tốt, đạt
2,9/5 điểm. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty là khá rõ ràng, công ty phấn
đấu trong 7 năm nữa sẽ năm trong top 10 công ty chuyên về lĩnh vực cung cấp các

trang thiết bị vật tư , hóa chất y tế lớn của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, công tác
xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty còn khá đơn giản, chưa bài bản vì công
ty còn non trẻ, nguồn vốn nhỏ. Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh được xác
định thông qua một vài buổi thảo luận.
2.1.2 Chức năng tổ chức
Theo như tổng hợp từ kết quả điều tra được thể hiện trên hình 2.1 thì công ty
thực hiện chức năng tổ chức khá hiệu quả, đạt 3,1/5 điểm. Kết hợp nhìn từ sơ đồ cơ
cấu tổ chức của công ty ta thấy bộ máy tổ chức của công ty là khá đơn giản gọn nhẹ,
linh hoạt và có sự phân bố nhân sự tương đối hợp lí giữa các phòng ban. Cơ cấu tổ

SV Vũ Phúc Lượng K48A5


Trường đại học Thương Mại

8

Báo cáo thực tập tổng hợp

chức này giúp các phòng ban gắn bó với nhau mật thiết hơn, phối hợp tốt trong
công việc.
2.1.1

Chức năng lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo đạt hiệu quả nhất trong các chức năng của quản trị, theo
như biểu đồ 2.1 thì đạt 3,7/5 điểm. Mối quan hệ giữa nhà quản trị và nhân viên,
giữa các nhân viên rất khăng khít, cũng chính vì vậy nhà quản trị hiểu rõ được nhân
viên của mình, thêm vào đó, các nhà quản trị trong công ty đều là người có năng lực
cao nên dễ dàng có sức ảnh hưởng lớn tới nhân viên trong tiến trình thực hiện công
việc. Rất nhiều nhân viên gắn bó với công ty từ ngày đầu thành lập.


2.1.2 Chức năng kiểm soát

Theo như biểu đồ 2.1 thì chức năng này thực hiện với hiệu quả không cao, đạt
2,8/5 điểm. Do mối quan hệ giữa nhân viên và nhà quản trị thân thiết nên hoạt
động kiểm soát của nhà quản trị đối với nhân viên trong các công việc không sát
sao và không có quy trình kiểm soát rõ ràng, bài bản. Nhà quản trị chỉ kiểm tra kết
quả khi đến thời hạn yêu cầu. Như vậy, công ty mới chỉ tiến hành kiểm soát sau chứ
chưa có hoạt động kiểm soát trước và trong quá trình làm việc của nhân viên.
Trong tiến trình thực hiện công việc gặp khó khăn nhân viên thông báo lên nhà
quản trị để xin yêu cầu được sự trợ giúp.
2.1.3

Vấn đề thu thập thông tin và cách thức ra quyết định quản trị
Theo như biểu đồ 2.1 hoạt động này đạt hiệu quả tương đối cao, đạt 3,1/5 điểm.
Công ty thường xuyên thu thập thông tin từ khách hàng thông qua bộ phận kinh
doanh bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thông tin từ đối thủ cạnh tranh
được phán đoán qua sự ước lượng của nhà quản trị của công ty bằng kinh nghiệm
và thông qua báo, mạng, các phương tiện truyền thông đại chúng, thông tin bên
trong doanh nghiệp về các nhân viên được thu thập qua hồ sơ nhân viên. Hiện tại
cách thức ra quyết định quản trị khá đơn giản, đối với các vấn đề lớn chỉ được
thông qua một vài buổi thảo luận giữa các nhà quản trị còn các vấn đề nhỏ thì
được thông qua quyết định cá nhân, công ty chưa có công cụ nào để ra quyết định.
Phần lớn các quyết định dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị .
2.2 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIOTECH VIỆT

NAM
SV Vũ Phúc Lượng K48A5



Trường đại học Thương Mại

9

Báo cáo thực tập tổng hợp

Công tác quản trị chiến lược được thực hiện với hiệu quả trung bình đạt điểm
trung bình 2,833, trong đó công tác hoạch định được thực hiện tốt nhất đạt 3,4/5
điểm mặc dù công tác phân tích tình thế kém nhất so với các công tác khác của
hoạt động quản trị chiến lược đạt 2,5/5 điểm, kết quả điều tra và tổng hợp ta có
biểu đồ thể hiện cụ thể hiệu quả của hoạt động quản trị chiến lược như sau:

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện hiệu quả của công tác quản trị chiến lược
( nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nghiên cứu của sinh viên )

2.2.1 Phân tích tình thế
Theo như biểu đồ 2.2 thì công tác phân tích tình thế của công ty thực hiện với
hiệu quả không cao, đạt 2,5/5 điểm. Lĩnh vực in ấn và quảng cáo là một lĩnh vực có
khá nhiều công ty tham gia vào. Vì là công ty có tuổi đời còn trẻ nên công ty có năng
lực cạnh tranh kém hơn so với nhiều các công ty trên thị trường. Hiện tại các đối
thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là: Công ty Nam Giao ( đại diện cho hãng thiết bị
Olympus), công ty trang thiết bị vật tư y tế Nam Việt, công ty hóa chất Incotech , công
ty Bio Ginex, công ty Sao Vàng, công ty cổ phần phát triển hóa chất Tân Việt An,...
Những công ty này có cả nguồn vốn và uy tín lớn hơn BIOTECH. Hiện nay hoạt động
phân tích tình thế là do Chủ tịch HĐQT thực hiện và chủ yếu là phân tích dựa vào cảm
quan là chính .
2.2.2 Hoạch định chiến lược phát triển thị trường
Công tác hoạch định chiến lược khá tốt, đạt 3,4/5 điểm. Theo như các nhà quản
trị của công ty, công ty đang nỗ lực triển khai chiến lược thâm nhập thị trường thể
hiện thông qua công ty tăng dần số lượng máy móc hiện đại cũng như số nhân lực

trong phòng kinh doanh và phòng kĩ thuật. Trong những năm tiếp theo, công ty dự
định phát triển thị trường của mình ra các tỉnh lân cận của Hà Nội – các tỉnh có
nhiều khu bệnh viện như: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,......
2.2.3 Thực thi chiến lược
Theo biểu đồ 2.2 công tác thực thi chiến lược được thực hiện tương đối tốt, đạt
3,0/5 điểm. Thực thi chiến lược được thực hiện bằng cách hoàn thành mục tiêu
ngắn hạn. Hiện nay công ty nỗ lực làm thật tốt các hợp đồng in ấn và thiết kế, in
các bảng quảng cáo với giá cạnh tranh để tạo uy tín với khách hàng. Để tăng
nguồn vốn của mình, công ty dự định trong vài năm tới sẽ thu hút vốn đầu tư của
SV Vũ Phúc Lượng K48A5


Trường đại học Thương Mại

10

Báo cáo thực tập tổng hợp

các cổ đông mới, mục tiêu trong 5 năm tới công ty sẽ nâng tổng nguồn vốn lên 5 tỷ
đồng và trong các năm tiếp theo sẽ mở rộng ngành nghề kinh doanh nhưng vẫn
tập trung chủ đạo vào cung cấp các trang thiết bị vật tư y tế, kính hiển vi, hóa chất
và một số thiết bị khác trong ngành y tế .
2.2.4 Đánh giá chiến lược
Theo như biểu đồ 2.2 hoạt động đánh giá chiến lược được thực hiện với hiệu quả
trung bình, đạt 2,6/5 điểm. Chiến lược của công ty được các nhà quản trị đánh giá
tương đối kĩ lưỡng, hoạt động đánh giá được thực hiện qua nhiều buổi họp giữa
các nhà quản trị của công ty. Hoạt động này được thực hiện không chỉ sau mỗi thời
hạn kết thúc thời gian thực hiện chiến lược mà còn trong quá trình thực hiện chiến
lược.
2.2.5 Chiến lược kinh doanh

Theo như biểu đồ 2.2 chiến lược kinh doanh của công ty tương đối tốt, đạt 2,9/5
điểm. Chiến lược kinh doanh hiện nay là chiến lược tập trung, công ty tập trung
vào tập khách hàng là những bệnh viện vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Công
ty không tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng mà các
nhân viên kinh doanh của công ty sẽ trực tiếp đi chào hàng và giới thiệu, quảng
cáo về công ty tại các bệnh viện này .
2.2.6 Lợi thế và năng lực cạnh tranh
Theo như biểu đồ 2.2, hoạt động này đạt hiệu quả không cao, đạt 2,6/5 điểm.
Hiện giờ công ty vẫn chỉ là một công ty nhỏ trong ngành thiết bị vật tư y tế, thị
phần của công ty so với toàn ngành in trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhỏ nên
năng lực canh tranh kém. Tuy nhiên công ty cũng có lợi thế là cơ cấu tổ chức của
công ty đơn giản và đội ngũ nhân viên trẻ, mới ra trường nên chi phí cho nhân sự
thấp. Với đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, ham học hỏi này, nếu công ty tiếp tục chú
ý và bồi dưỡng thì sẽ có nguồn nhân sự có năng lực cao trong tương lai.
2.3 CÔNG TÁC TRỊ TÁC NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIOTECH VIỆT NAM
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ đánh giá hiệu quả công tác quản trị tác nghiệp
( nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nghiên cứu của sinh viên )

SV Vũ Phúc Lượng K48A5


11

Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

2.3.1 Quản trị mua
Công tác mua hàng được công ty thực hiện tốt, theo như biểu đồ 2.3 thì đạt
3,4/5 điểm. Những mặt hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm

của công ty là: máy móc, hóa chất, kít xét nghiệm, ...Công ty ưu tiên mua hàng của
những nhà cung cấp truyền thống để đảm bảo được an toàn trong kinh doanh, khi
có nhà cung cấp mới chào hàng, công ty thường xem xét và suy tính kĩ trước khi kí
hợp đồng.
Bảng 2.1 Các nhà cung cấp chính cho công ty
( Nguồn: Phòng kinh doanh)
STT
1

Tên nhà cung cấp
Hãng Leica

2

Hãng Spinreat

3

Hãng Teleflex

4

Hãng Thurmo

Mặt hàng cung cấp
Máy cắt mô miễn dịch ,
hóa chất , kính hiển vi,…
Hóa chất nhuộm để
phát hiện bệnh ung thư
Máy cắt nến, nến tinh

chất dùng trong bệnh viện
Dụng cụ y tế

Các mặt hàng phụ khác kim tiêm,khay đựng mẫu, .....công ty mua lẻ của các nhà
cung cấp thường xuyên nhưng mua với số lượng không nhiều. Các mặt hàng chính
như kính hiển vi,máy móc, có thời hạn sử dụng dài và tiêu dùng với khối lượng lớn
được công ty mua hàng theo lô để được hưởng chiết khấu.
2.3.2 Quản trị bán
Theo như biểu đồ 2.3 thì công tác bán hàng của công ty còn yếu, đạt 2,4/5 điểm.
Hiện tại, mặt hàng của công ty là kính hiển vi, hóa chất , kít xét nghiệm....các loại và
nhận bảo dưỡng sửa chữa máy móc của các bệnh viện. Đối tượng khách hàng của
công ty bao gồm cả cá nhân và bệnh viện, trong đó, các bệnh viện thường xuyên đặt
hàng của công ty là: Bệnh viện Phổi Trung ương, bệnh viện Quân Y 103, Bệnh viện
Ung Bướu,…,
2.3.3 Quản trị dự trữ hàng hóa

SV Vũ Phúc Lượng K48A5


12

Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

Từ biểu đồ 2.3 ta thấy công tác dự trữ hàng hóa được công ty thực hiện tương
đối tốt, đạt 3/5 điểm. Công ty có 1 kho chứa chung cho tất cả các nguyên vật liệu và
thành phẩm, các nguyên liệu mua về dự trữ được sắp xếp cẩn thận, khoa học, tiện
cho việc lấy nguyên vật liệu ra, đưa nguyên vật liệu vào. Diện tích kho không lớn, do
đó đối với những đơn hàng đặc biệt với số lượng lớn, công ty thương lượng để

chuyển hàng đến kho cho khách hàng ngay. Hiện giờ, công ty chưa có thủ kho riêng
mà chịu trách nhiệm về nhập, xuất nguyên vật liệu thuộc chức năng của bộ phận kế
toán.
2.3.4 Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Theo biểu đồ 2.3 hoạt động này đạt hiệu quả tương đối tốt, đạt 3,1/5 điểm.
Ngoài việc cung cấp các trang thiết bị vật tư y tế, công ty còn nhận sửa chữa máy
móc và trang thiết bị tại bệnh viện. Đối với những bệnh viện trong địa bàn thành
phố Hà Nội, công ty sẽ mang sản phẩm đến tận nơi cho bệnh viện mà không phải trả
thêm phí còn đối với những khách hàng ở các tỉnh lân cận Hà Nội công ty sẽ tính chi
phí vận chuyển hàng.
2.4 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY BIOTECH
Biểu đồ 2.4 : Biểu đồ đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị nhân lực của
công ty BIOTECH năm 2014
(nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nghiên cứu của sinh viên )

2.4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
Theo biểu đồ 2.4 thì hoạt động này được công ty thực hiện rất tốt, đạt 3,7/5
điểm. Dựa trên yêu cầu đặc thù của ngành kinh doanh mà công ty có sự phân bổ
nhân sự cho các phòng ban rất hợp lí: phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật, kho vật
tư thì cần nhiều nhân lực còn phòng kế toán và phòng hành chính nhân sự thì cần
ít nhân sự hơn. Tất cả các nhân viên của công ty đều được bố trí theo đúng năng
lực và chuyên ngành đào tạo, phù hợp với các phòng ban đảm bảo phát huy tối đa
năng lực của nhân viên. Trong hoạt động kinh doanh, các phòng ban có sự phối
hợp với nhau tương đối nhịp nhàng.
2.4.2 Tuyển dụng nhân lực
SV Vũ Phúc Lượng K48A5


13


Trường đại học Thương Mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

Từ biểu đồ 2.4 ta thấy hoạt động tuyển dụng được thực hiện khá tốt. Công tác
tuyển dụng nhân lực được thực hiện chỉ khi công ty có nhu cầu về nhân lực để mở
rộng hoạt động kinh doanh hoặc có nhân sự rời bỏ công ty. Dựa trên yêu cầu đối với
vị trí đặc thù mà công ty tiến hành lựa chọn người phù hợp với công việc. Công ty
thường đăng thông tin việc làm thông qua các trang web tuyển dụng như: chuyên
mục tìm viêc làm của 24h, timviecnhanh.vn, mywork.vn....
2.4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực.
Công tác này được công ty thực hiên tương đối tốt, theo biểu đồ 2.4, điểm đánh
giá cho công tác này là 2,9/5 điểm. Hiện tại hoạt động đào tạo và phát triển đội
ngũ nhân lực của công ty chủ yếu là được đào tạo thông qua hình thức kèm cặp
trực tiếp, những nhân viên có kinh nghiệm hơn sẽ kèm cặp, hướng dẫn nhân viên
mới vào. Riêng các nhân viên của phòng kinh doanh thì thỉnh thoảng được công ty
cho học các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các chuyên gia mà công ty mời về giảng
dạy.
Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Theo biểu đồ 2.4, công tác này thực hiện đạt hiệu quả không cao, đạt 2,8/5 điểm.

2.4.4

Công ty đánh giá nhân lực thông qua kết quả công việc mà họ làm được, số buổi đi
làm và thực hiện đãi ngộ đối với nhân lực với hiệu quả như biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện hiệu quả đãi ngộ của công ty
( nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nghiên cứu của sinh viên)

Từ biểu đồ 2.5 ta thấy công tác đãi ngộ phi tài chính được công ty thưc hiện tốt,
đạt 3,9/5 điểm tuy nhiên công tác đãi ngộ tài chính lại không mang lại hiệu quả cao,

chỉ đạt 2,4/5 điểm.
2.5 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN, QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN BIOTECH VIỆT NAM.

Biểu đồ 2.6: Biểu đồ thể hiện hiệu quả hoạt động quản trị dự án, quản trị rủi ro của
công ty CP BIOTECH
( nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra của sinh viên)

2.5.1 Quản trị dự án.

SV Vũ Phúc Lượng K48A5


Trường đại học Thương Mại

14

Báo cáo thực tập tổng hợp

Theo như biểu đồ 2.6 thì hoạt động quản trị dự án được công ty thực hiện khá
tốt, đạt 3,1/5 điểm. Nhiều dự án của công ty cung cấp các trang thiết bị vật tư hóa
chất y tế ra thị trường đã và đang được triển khai hoạt động bình thường. Nhiều dự
án của công ty cung cấp các trang thiết bị vật tư y tế ra thị trường đã và được triển
khai hoạt động. Dự án gần đây nhất của công ty là cung cấp máy mô miễn dịch cho
bệnh viên Quân Y 103 đã được triển khai thành công. Bệnh viện Quân Y 103 khá hài
lòng với sản phẩm của công ty cung cấp và đặt công ty các bộ hóa chất và kít xét
nghiệm . Điều này chứng tỏ công ty phục vụ tốt khách hàng và đang dần xây dựng
uy tín cho mình.
2.5.2 Quản trị rủi ro.

Công tác dự báo rủi ro được công ty thực hiện với hiệu quả chưa được tốt, đạt
2,0/5 điểm. Mặc dù cũng đã có sự quan tâm đến các rủi ro tuy nhiên công ty không
có quy trình quản trị rủi ro và trích lập ngân sách dự phòng cho quản trị rủi ro vì
công ty hiện tại là công ty nhỏ. Công tác quản trị rủi ro được công ty đối phó một
cách bị động. Phần lớn công ty mới chỉ thực hiện kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
thông qua chính sách, chiến lược kinh doanh của mình và kinh nghiệm của nhân
viên trong quá trình làm việc, chỉ khi có rủi ro xảy ra thực sự thì công ty mới có
những biện pháp khắc phục khi rủi ro xảy ra. Điều này hết sức nguy hiểm bởi khi
công ty hoạt động thì nó có thể mang tới những cú sốc lớn, rủi ro khó lường trước
trong kinh doanh.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG LÀM ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại doanh nghiệp, em xin đề xuất 3 hướng đề tài sau
1 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty CỔ PHẦN BIOTECH
2 Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty CỔ PHẦN BIOTECH đến năm 2020
3 Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng cho công ty CỔ PHẦN
BIOTECH

SV Vũ Phúc Lượng K48A5


SV Vũ Phúc Lượng K48A5



×