Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo thực tập khoa quản trị nhân lực - đại học thương mại thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.39 KB, 26 trang )

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Sản xuất Điện tử Thành Long
Địa chỉ : Cụm CN Hạp Lĩnh - TP Bắc Ninh - Bắc Ninh
Điện thoại: (0241) 3720668
Fax: (0241) 3720669
Email : Kinh Doanh:
Hành Chính:
Website:
Mã số thuế: 0102095441
Công ty Cổ phần Sản xuất Điện tử Thành Long là công ty chuyên về sản xuất mạch
điện tử (PCB) và cuộn biến áp tại Việt nam với công suất thiết kế 420.000 m2/ năm.
Công ty được thành lập năm 4/12/2006. Trải qua 8 năm hoạt động công ty đã khẳng
định được vị trí của mình và có được sự các đối tác tin tưởng cùng hợp tác.
Công ty hiện và đang cung cấp sản phẩm cho các tập đoàn lớn như: GL – Korea,
LG – Việt Nam, Samsung – Việt Nam, Tivisam – Việt Nam, Kangaroo - Việt Nam,
Dong Yang E$P Việt Nam, Rftech Việt Nam, Rftech Korea, Haoshing, Công ty
Rạng Đông, Công ty Cơ Khí Điện, Canon Việt Nam, Hanel Việt Nam.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
Thành Long nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành công ty sản
xuất bo mạch điện tử hàng đầu Việt Nam.
Nghiên cứu sản xuất cuộn cảm biến, cuộn biến áp
Nghiên cứu phát triển: Pin năng lượng mặt trời, Led để sản xuất các loại đèn chiếu
sáng công cộng, chiếu sáng kiến trúc,…tiết kiệm năng lượng.
Cung cấp các thiết bị điện tử phục vụ cho hoạt động sản xuất của các công ty sản
xuất khác.
b) Nhiệm vụ
Với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên giàu chi thức và nhiệt huyết, ngay từ thời gian


mới thành lập Công ty Thành Long đã vạch ra cho mình một hướng đi riêng .xây dựng
1
một tầm nhìn chiến lược hình thành nên một sương sống vững chắc cho sự phát triển biền
vững của Thành Long sau này:
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực giàu tri thức, kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết-
nhất trí, năng động-sáng tạo trong tư duy và hành động .
- Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để làm chur và đi đầu các công nghệ
mới nhất trong lĩnh vực PCB
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc thù, làm nền tảng để vận hành
bộ máy công ty đi đến đỉnh cao vinh quang.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
• Tổ chức của công ty gồm 2 bộ phận quản lý và 3 phòng ban
Trong đó 2 bộ phận chính quản lý từng xưởng riêng là:
Bộ phận quản lý xưởng sản xuất bo mạch
Bộ phận quản lý xưởng biến áp
Trong đó có 2 phòng ban quản lý chung nhất và 1 phòng ban làm nhiệm vụ kinh
doanh.
Phòng hành chính – nhân sự
Văn phòng xưởng biến áp
Phòng kinh doanh
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2

Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự Công ty Cổ phân Sản xuất Điện tử Thành Long
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Sản xuất Điện tử Thành Long dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất
bảng mạch điện tử (PCB) và cuộn biến áp (Transformer) tại Việt Nam.
Công ty chuyên sản xuất, mua bán, lắp ráp máy móc, thiết bị linh kiện, sản phẩm
nghành điện, điện tử, tin học, viễn thông cùng với dich vụ lắp đặt, hỗ trợ kỹ thuật, bảo

trì bảo dưỡng các thiết bị điện tử, viễn thông, tổng đài, thiết bị đầu cuối, thiết bị tin học,
thiết bị điện tử phụ trợ, thiết bị chống sét và một số thiết bị khác.
1.3.2. Đặc điểm
Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001: 2008 và phương thức quản lý 5S của Nhật Bản nên khách hàng
hoàn toàn yên tâm về chất lượng cuar sản phẩm mà công ty chúng tôi cung cấp.
Với mục tiêu " Thỏa mãn cao nhất mong muốn của khách hàng " hơn 350 cán bộ
công nhân viên của công ty Thành Long sẽ phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, mang đến giá trị lợi ích tối đa cho khách hàng của mình.
1.4. Khái quát về các hoạt động/ hoạt động kinh tế và nguồn lực của công ty (nhân
lực, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ)
1.4.1. Khái quát về các hoạt động/ hoạt động kinh tế của công ty
3
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG HCNSPHÒNG KDVP XƯỞNG
BIẾN ÁP
GIÁM ĐỐC SX
BP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
BP KỸ THUẬT
BP QL XƯỞNG SX
BO MẠCH
BP QL XƯỞNG
BIẾN ÁP
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là chuyên sản xuất bảng mạch điện tử (PCB) và
cuộn biến áp (Transformer) cung cấp cho các khu công nghiệp và tập đoàn lớn trong

nước. Ngoài ra sản phẩm của Công ty còn được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Công ty chuyên sản xuất các loại bo mạch PCB, 1 mặt, 2 mặt, với các quy trình sản
xuất khép kín, cùng với đó là các tiêu chuẩn về chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu.
Không chỉ là công ty chuyên sản xuất bo mạch mà công ty còn chuyên gia công các mạch
điện và lắp ráp linh kiện.
Cùng với đó công ty còn chuyên sản xuất các loại máy biến áp, 11w, 15w, 20w. Đây
là những sản phẩm công ty chuyên sản xuất cung cấp cho công ty Rạng Đông là một
công ty chuyên sản xuất bòng đèn tiết kiệm điện.
Cung cấp hỗ trợ dịch vụ tư vấn thiết kế bo mạch điện tử
1.4.2. Các nguồn lực của công ty
1.4.2.1. Nhân lực
- Với đội ngũ chuyên gia của của công ty gồm ; Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam. Được
đào tạo và có nhiều năm kinh nghiệm sản xuất bo mach (PCB) và cuộn cảm biến với hơn
350 cán bộ công nhân viên năng động - nhiệt tình - làm việc chuyên nghiệp luôn luôn
làm thoả mãn các yêu cầu của quý khách hàng.
Cơ cấu lao động của công ty được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long
STT Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh
2013/2012(TL%) 2014/2013(TL%)
Tổng số lao động 280 319 350 13,9 9,72
1. Theo trình độ
Sau đại học 3 4 6 33,33 50
Đại học 19 24 31 26,31 29,17
Cao đẳng 60 69 83 15 20,29
Trung cấp 52 60 64 15,38 6,66
Lao động phổ thông 146 162 166 10,96 2,47
2. Theo giới tính
Lao động nam 110 131 158 19,09 20,61

Lao động nữ 170 188 192 10,58 2,13
3. Theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi 208 237 265 13,94 11,81
Từ 30-45 tuổi 48 55 57 14,58 3,64
Trên 45 tuổi 24 27 28 12,5 3,7
4. Theo thâm niên
Dưới 1 năm 20 32 29 60 -9,37
Từ 1-3 năm 98 129 134 31,63 3,88
4
Từ 3 năm trở lên 162 158 185 -2,47 17,09
Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự Công ty Cổ phân Sản xuất Điện tử Thành Long
Từ bảng 1.1. Ta thấy được số lượng nhân viên của công ty liên tục tăng. Đặc biệt trong
những năm gần đây, khi nền kinh tế đang dần phục hồi sau nhiều khủng hoảng.
Trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao, số lượng nhân viên có trình độ từ
cao đẳng trở lên tăng nhanh, số công nhân có trình độ trung cấp và lao động phổ thông
tăng nhưng tỷ lệ tăng nhỏ hơn.
Theo thống kê của phòng hành chính nhân sự, khoảng hơn 34,26% số các bộ nhân
viên trong công ty có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên, trong đó trình độ đại học (kỹ
sư) chiếm 8,9%, trình độ cao đẳng chiếm khoảng 23,7%, trình độ trung cấp nghề chiếm
khoảng 18,3%, còn 47,42% là lao động phổ thông.
Do lĩnh vực hoạt động chính của công ty là chế tạo sản xuất và gia công các thiết bị
điện tử công nghệ theo đơn đặt hàng nên có những đặc thù riêng ảnh hưởng đến cơ cấu
lao động trong công ty. Do đó số lượng lao động nữ nhiều hơn lao đông nam ( lao động
nữ chiếm 54,86% trên tổng số lao động) và chủ yếu là lao động trẻ có độ tuổi từ 18-30
tuổi.
Số lao động làm việc tại công ty từ 3 năm trở đi chiếm tỷ lệ cao(năm 2014, chiếm
52,86%).
1.4.2.2. Nguồn vốn
Vốn điều lệ khi thành lập là 100 tỷ đồng tăng lên 140 tỷ đồng năm 2014.
- Với vốn điều lệ 140 tỷ đồng Việt Nam, công ty chuyên sản xuất, mua bán, lắp ráp máy

móc, thiết bị linh kiện, sản phẩm nghành điện, điện tử, tin học, viễn thông cùng với dich
vụ lắp đặt, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì bảo dưỡng các thiết bị điện tử, viễn thông, tổng đài,
thiết bị đầu cuối, thiết bị tin học, thiết bị điện tử phụ trợ, thiết bị chống sét và một số
thiết bị khác.
Cơ cấu vốn 3 năm gần đây được trình bày trong bảng 1.2
Bảng 1.2. Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long.
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013
1 Vốn điều lệ Tỷ 140 140 140 0 0
2 Tổng nguồn vốn Tỷ 717 731 740 14 9
3 Vốn chủ sở hữu Tỷ 359 367 375 8 8
4 Vốn lưu động Tỷ 274 285 288 11 3
5 Vốn cố định Tỷ 413 487 490 74 3
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Công ty Cổ phân Sản xuất Điện tử Thành Long
5
Vốn điều lệ của công ty khá lớn 140 tỷ đồng số vốn điều lệ này không được công ty
điều chỉnh trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
Tổng vốn đầu tư tăng liên tục quâ các năm. Năm 2013 tăng 14 tỷ đồng so với năm
2013.
Cùng với việc mở rộng sản xuất kinh doanh vốn lưu động của công ty cũng tăng
theo năm năm 2013 tăng 11 tỷ, năm 2014 tăng 3 tỷ.
Vốn cố định của công ty tăng nhanh từ trong năm 2013 tăng 74 tỷ đồng do nhập
thêm dây chuyền sản xuất mới.
1.4.2.3. Cơ sở vật chất
Công ty cổ phần sản xuất điện tử Thành Long được đạt tại cụm công nghiệp Hạp Lĩnh,
Bắc Ninh vơi diện tích Nhà máy hơn 24.587,8m2 cùng với các thiết bị máy móc hiện đại
của các nước: Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan và Trung quốc. Trang thiết bị máy móc hiện
đại đảm bảo phục vụ cho công việc được hoàn thành nhanh chóng và tạo ra các sản phẩm
chất lượng tốt.
Công ty có 2 xưởng sản xuất: xưởng sản xuất bo mạch, xưởng sản xuất máy biến áp;

ngoài ra công ty còn có một tòa nhà văn phòng và khu vực nhà ăn ca cho người lao
động. Khu văn phòng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công việc như:
máy in, máy photo. Tại các nhà xưởng được trang bị các thiết bị phục vụ sản xuất như: xe
trở hàng, máy móc…
1.4.2.4. Công nghệ kỹ thuật
Công ty có đầy đủ các trang thiết bị kiểm tra sản phẩm PCB do các nước: Đức, Nhật
bản sản xuất như: Máy TEST, Máy đo độ dày bề mặt đồng của tấm mạch, đo độ rộng của
lỗ khoan, đo độ dày của lớp mạ đồng, OSP, vàng, đo độ rộng của đường mạch, độ dẫn
điện của đường mạch, độ sâu của V-Cut vv công ty luôn tin tưởng rằng với các thiết bị
kiểm tra trên sẽ đảm bảo các sản phẩm đáp ứng được tất cả các yêu cầu về kỹ thuật của
quý khách hàng.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây
Tự hào là doanh nghiệp nhiều năm liền dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất bảng mạch
PCB và Transformer, và được nhiều công ty điện tử trong và ngoài nước tín nhiệm , đặt
trọn niềm tin . Đến nay, không những sản phẩm của công ty cổ phần sản xuất điện tử
Thành Long đã có mặt ở hầu hết các nhà máy điện tử trong khu công nghiệp cả nước mà
còn có mặt ở nhiều nơi trên thế giới như : Hàn Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản,
Sản phẩm của Thành Long đã được nhiều công ty, tập đoàn điện tử lớn trong nước tin
dùng như :Tập đoàn viễn thông Viettel ,Rạng Đông, Samsung Vietnam,Jaguar Vietnam,
6
Điện Tử Hùng Minh, Điện Tử Việt Mỹ, Molex Vietnam, Dong yang Vieetnam, RF
Tech Vietnam, FPT, VNPT…
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2012-1014 gần đây được trình bày tại
Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần điện tử Thành Long
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 2014 So sánh
2013/2012
So sánh
2014/2013
1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 650,53 789,47 840,33

2 Tổng chi phí Tỷ đồng 540,23 660,34 778,86
3 Lợi nhuận gộp Tỷ đồng
4 Lợi nhuận thuần Tỷ đồng
5 Tỷ suất lợi nhuận %
6 Tỷ suất chi phí %
7 Nộp ngân sách Tỷ đồng
8 Thu nhập bình quân Tỷ đồng
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phân Sản xuất Điện tử Thành Long
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VIỄN THÔNG PETROLIMEX
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị
nhân lực của công ty
2.1.1. Tình hình nhân lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
Phòng hành chính – nhân sự của công ty gồm 5 người.
Bảng 1.4. Cơ cấu nhân lực phòng hành chính – nhân sự Công ty Cổ phân Sản
xuất Điện tử Thành Long
STT Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh
2013/2012(CL) 2014/2013(CL)
Tổng số lao động 4 4 5 0 1
1. Theo trình độ
Đại học 2 2 3 0 1
Cao đẳng 2 2 2 0 0
2. Theo giới tính
Lao động nam 1 1 2 0 1
Lao động nữ 3 3 3 0 0
3. Theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi 3 3 3 0 0
Từ 30-45 tuổi 1 1 2 0 1

7
4. Theo thâm niên
Dưới 1 năm 1 1 1 0 0
Từ 1-3 năm 2 2 2 0 0
Từ 3 năm trở lên 1 1 2 0 1
Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự Công ty Cổ phân Sản xuất Điện tử Thành Long
Từ bảng 1.4. Ta thấy cơ cấu nhân lực phòng Hành chính – nhân sự công ty trong 2
năm 2012, 2013 là không có sự thây đổi. Năm 2014 do số lượng nhân viên trong công ty
tăng lên công ty tuyển thêm chuyên viên tuyển dụng, chuyên thực hiện tác nghiệp liên
quan đến tuyển dụng và hỗ trợ trưởng phòng, phó phòng trong công tác tuyển dụng như:
lọc hồ sơ, gọi điện cho ứng viên, hẹn lịch, tham gia phỏng vấn tuyển dụng và một số hoạt
động khác do trưởng phòng hoặc phó phòng giao phó. Nhân viên phòng Hành chính nhân
sự đều có trình độ từ cao đẳng trở lên và chiếm tỷ phần lớn là ở độ tuổi dưới 30 tuổi.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính – nhân sự
a)Chức năng
Thực hiện các hoạt động của quản trị nhân lực như:
Thực hiện hoạt động tuyển dụng nhân lực theo sự chỉ đạo của giám đốc.
- Thực hiện chức năng về thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty;
- Tham mưu cho lanh đạo Công ty trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và
thực hiện chế độ chính sách đối với người lao đông;
b)Nhiệm vụ
Xây dựng các kế hoạch, chính sách tiền lương.
Xây dựng nội quy quy chế quản lý nội bộ.
Tiến hành bố trí nhân lực vào vị trí phù hợp.
Thiết lập kế hoạch tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo và phát triển.
2.1.3. Tổ chức bộ phận Hành chính-nhân sự
Tại Công ty Cổ phần Sản xuất Điện tử Thành Long, Phòng hành chính – nhân sự
gồm 5 người: Trưởng phòng, phó phòng, các chuyên viên phụ trách các nhóm công việc
theo chức năng ( tiền lương; bảo hiểm; tuyển dụng) và phân công của Trưởng phòng.
Hình 2.1: Tổ chức của phòng Hành chính-nhân sự

8
Trưởng Phòng HCNS
Phó Phòng HCNS
Tuyển dụng
Tuyển dụng
Bảo hiểm Tiền lương
Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự Công ty Cổ phân Sản xuất Điện tử Thành
Long
Nhân viên tuyển dụng: có trách nhiệm tiến hành các hoạt đông lọc hồ sơ, gọi hẹn
lịch phổng vấn, chuẩn bị phòng phỏng vấn, tài liệu phục vụ cuộc phỏng vấn, tham gia
cuộc phỏng vấn cùng trưởng phòng nhân sự.
Nhân viên tiền lương: có nhiệm vụ tính toán, đếm số giờ công của NLĐ, tính tiền
lương cho NLĐ, làm thẻ ATM cho NLĐ, giải đáp các thắc mắc, vấn đề về tiền lương.
Nhân viên bảo hiểm: có trách nhiệm lo các thủ tục, giấy tờ liên quan đến bảo hiểm
của nhân viên công ty. Giữ sổ bảo hiểm và trả sổ bảo hiểm cho NLĐ.
Các nhân viên trong phòng có thể làm thêm một số công việc do trưởng phòng hoặc
phó phòng giao phó không.
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động
quản trị nhân lực của công ty
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty
Thứ nhất là nhân tố thị trường lao động.
Hiện nay, số lượng lao động trên thị trường rất dồi dào và chủ yếu là lao động trẻ
nên việc tuyển dụng của công ty rất dễ dàng. Tuy nhiên, đối tượng cần tuyển của công ty
là lao động trẻ có trình độ tay nghề cao và đã được đào tạo mà trên thị trường hiện nay
chủ yếu là lao động có trình độ thấp không đáp ứng được những công việc phức tạp.
Công ty thường phải tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên mới với các khoản chi phí
khá lớn.
Thứ hai là sự phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế chưa ổn định, thường xuyên xảy ra lạm phát
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị nhân lực. Kinh tế bất ổn công ty hoạt động

không ổn định, trong nhiều trường hợp cần cắt giảm các khoản chi tiêu, phân công lại lao
động và giảm biên chế. Lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí sinh hoạt của người lao
động công ty cần có sự thay đổi hoạt động đãi ngộ. Công ty phải tăng lương cho NLĐ để
họ có thể chi trả cho sinh hoạt hằng ngày và yên tâm làm việc, tránh trường hợp lao đông
nhảy việc.
Thứ ba, sự phát triển khoa học, công nghệ.
9
Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí sản
xuất, thời gian tạo ra sản phẩm được rút ngắn, số lượng NLĐ cần để vận hành máy
móc giảm, giảm bớt chi phí thuê lao động. Tuy nhiên, khi công nghệ thay đổi công
ty lại phải mất chi phí đào tạo để nâng cao trình độ cho NLĐ để họ có thể sử dụng
vận hành tốt các công nghệ đó. Đồng thời, việc áp dụng công nghệ mới còn là
thay đổi cách quản lý.
Thứ tư, chính sách pháp luật Nhà nước.
Các quy chế, chính sách của công ty đều được xây dựng dựa chính sách pháp luật
của nhà nước. Với hệ thống văn bản phát luật rõ ràng, dễ hiểu với đầy đủ các văn bản
hướng dẫn công ty rất dễ dàng thực hiện vận dụng. Bộ luật lao động thường xuyên được
sửa đổi bổ xung chặt chẽ.
Thứ năm, đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Trên thị trường lao động đang thiếu nhưng lao động có trình độ cao. Các công ty đối
thủ, công ty săn đầu người thường sử dụng các biện pháp để lôi kéo NLĐ có trình độ tay
nghề cao của công ty sang làm việc cho họ. Công ty vừa phải quản lý chật chẽ nhân viên
và vừa phải đưa ra các chính sách đãi ngộ hợp lý, kết hợp cả đãi ngộ vật chất và phi vật
chất.
Cuối cùng, đó là sự ảnh hưởng của đối tác và khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần có khách hành, thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần tuyển dụng đội ngũ
nhân viên có trình độ hoặc đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên.
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty
Thứ nhất, đó là sự ảnh hưởng của mục tiêu, sứ mạng, chiến lược kinh doanh trong

doanh nghiệp. Công ty hướng tới một doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm điện tử tốt
nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cả nước một cách hoàn hảo nhất. Công ty sẽ
mở rộng thị trường trong thời gian tới, bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và vươn xa
hơn ra thị trường nước ngoài. Công ty đang tiến hành thành lập thêm phòng xuất nhập
khẩu và tuyển thêm 50 NLĐ nữa nhằm đáp ứng việc mở rộng quy mô. Hiện tại phòng
Hành chính nhân sự đang lên kế hoạch dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 4/2015
Thứ hai, đó là sự ảnh hưởng của bầu không khí- văn hoá của doanh nghiệp.
Công ty thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan tại Hạ
Long, Sầm Sơn, Khoang xanh, và liên hoan vào các ngày nghỉ, lễ tết,…để gắn kết tinh
10
thần đoàn kết của toàn thể nhân viên trong công ty. Nhân viên trong công ty rất hòa đồng
và gắn kết.
Thứ ba, đó là sự ảnh hưởng bởi Tổ chức Công đoàn. Tổ chức công đoàn hoạt động
rất hiệu quả. Từ ngày thành lập đến nay công ty chưa xảy ra bất kỳ cuộc đình công, bãi
công nào. Không có những tranh chấp lớn xảy ra, tất cả những thắc mác của nhân viên
đều được giải quyết thỏa đáng.
Thứ tư, đó là sự ảnh hưởng bởi quan điểm của chủ sở hữu và lãnh đạo cấp cao của Công
ty. Lãnh đạo công ty luôn coi trọng yếu tố con người vì vậy rất chú trọng các hoạt động
quản trị nhân lực.
Thứ năm, đó là sự ảnh hưởng của ý chí và nguyện vọng của nhân viên. Khi tiến
hành tổ chức đào tạo công ty luôn hỏi ý kiến người lao động, với những người được công
ty cử đi đào tạo nâng cao tay nghề nhưng không muốn đi công ty sẽ không bắt ép phải đi,
những người không được cử đi nhưng có nhu cầu muốn đi công ty sẽ xem xét và quyết
định.
Tài chính của doanh nghiệp. Tài chính công ty khá ổn định, thành lập các quỹ tiền
lương, quỹ thường, quỹ đào tạo phát triển phục vụ các hoạt đông cần thiết.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực tại công ty
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của công ty
2.3.1.1. Tổ chức công đoàn
Tổ chức công đoàn là cơ quan đại diện cho tập thể tại Công ty Cổ phần Sản xuất

Điện tử Thành Long . Tổ chức công đoàn có vai trò thực hiện các hoạt động bảo vệ lợi
ích và quyền lợi của nhân viên; tham gia giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp
lao động, xử lý kỷ luật.
Để xây dựng được quan hệ lao động lành mạnh, việc nâng cao năng lực của các chủ
thể trong quan hệ lao động là hết sức quan trọng. Các cấp quản lý, lãnh đạo công ty cần
nâng cao trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật, xây dựng những chính sách thoả mãn nhu
cầu của nhân viên. Cán bộ nhân viên trong công ty cần nâng cao trình độ làm việc và sự
hiểu biết của mình về pháp luật. Tổ chức công đoàn nâng cao nghiệp vụ của mình. Điều
này sẽ giúp quá trình tương tác giữa hai bên dễ dàng hơn và hạn chế xảy ra mâu thuẫn,
tranh chấp lao động trong công ty. Sự kết nối và giao lưu giữa các nhân viên với ban lãnh
đạo có vai trò đặc biệt quan trọng. Bộ phận truyền thông tại phòng Tổng hợp có vai trò
chủ yếu trong việc tạo sự kết nối giữa các nhân viên, tạo dựng và duy trì văn hóa doanh
nghiệp của công ty.
11
2.3.1.2. Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể
Tình hình quan hệ lao động tại Công ty diễn ra theo cơ chế hai bên: sự giàn xếp,
hợp tác trực tiếp ngữa người quản lý và nhân viên hoặc tập thể nhân viên nhằm đạt được
sự thỏa thuận, thống nhất đối với những vấn đề hai bên cùng quan tâm.
Quan hệ lao động được thể hiện chủ yếu thông qua các hoạt động đối thoại, thương
lượng giữa hai bên. Nội dung đối thoại, thương lượng xoay quanh các vấn đề như: lương,
thưởng, lương làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội, các loại phụ cấp, trợ cấp, các chương trình
phúc lợi, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Kết quả của việc đối
thoại, thương lượng giữa đại diện của quản lý và nhân viên sẽ được quy định cụ thể trong
thỏa ước lao động tập thể.
Hình thức đối thoại bao gồm: Đại hội công nhân viên chức (thường được diễn ra
vào cuối năm); gặp gỡ định kỳ giữa ban Giám đốc và nhân viên (thường là 1 quý/lần);
gặp gỡ định kỳ giữa quản lý trực tiếp và nhân viên (có thể đột xuất hoặc định kỳ vào một
ngày cố định hàng tuần, tùy theo từng bộ phận); thương lượng ký thỏa ước lao động tập
thể; thương lượng ký hợp đồng lao động; hòm thư góp ý ;bản tin nội bộ.
Hợp đồng lao động có đầy đủ các nội dung cơ bản, nội dung được soạn thảo rõ

ràng, dễ hiểu. Các điều trong hợp đồng lao động tuân thủ đúng theo luật pháp của nhà
nước đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động.
1.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của công ty
1.3.2.1. Mối quan hệ giữa những người lao động
Những người lao động trong công ty làm việc dựa trên cơ sở hợp tác cùng phát
triển. Công ty chuyên sản xuất lắp ráp nên các cá nhân,bộ phận trong doanh nghiệp phải
có sự hợp tác chặt chẽ với nhau để có thể tạo ra các sản phẩm hoàn hảo, không bị lỗi
trong cả quá trình tư khâu nghiên cứu phát triển đến đưa vào sản xuất và đưa sản phẩm ra
thị trường.
1.3.2.2. Chế độ làm việc của công nhân
Những quy định tại xưởng biến áp
a) Quy định về giờ làm việc tại xưởng
Mùa hè: Sáng: 7h00- 12h00 Chiều: 13h00- 16h30
• Thời gian nghỉ giữa ca sáng từ 10h00- 10h10( nghỉ 10 phút)
• Thời gian nghỉ giữa ca chiều từ 14h50- 15h00(nghỉ 10 phút)
Mùa đông: Sáng 7h30- 12h00 Chiều: 13h00- 5h00
• Thời gian nghỉ giữa ca sáng từ 10h00- 10h10( nghỉ 10 phút)
• Thời gian nghỉ giữa ca chiều từ 14h50- 15h00(nghỉ 10 phút)
b) Các quy định chung tại xưởng
12
1. Công nhân phải có mặt tại vị trí làm việc trước 10 phút để chuẩn bị các dụng cụ làm việc
cần thiết và rời khỏi vị trí làm việc sau 5 phút để thu dọn vệ sinh tại vị trí làm việc của
mình.
2. Nghiêm túc chấp hành sự điều động và phân công nhiệm vụ của cấp trên.
3. Trong khi làm việc không được nói chuyện và làm việc riêng, không được sử dụng điện
thoại di động( trừ các trường hợp được phép sử dụng)
4. Không được nghỉ quá 3 ngày trong 1 tháng nếu không có lý do chính đáng theo quy định
của luật lao động.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi chộm cắp, cố ý hay vô ý hay biển thủ tài sản của cá nhân, tài
sản công ty và các hành vi tiếp tay khác.

6. Nghiêm cấm tụ tập đánh bạc, uống rượu bia, hút thuốc đánh chửi nhan trong công ty.
7. Trong khu vực nhà xưởng phải đeo thẻ nhân viên, mặc đồng phục, thay và để giầy dép
đúng nơi quy định, cấm mọi hành vi gian lận trong việc dập thẻ chấm công.
8. Lấy và để dụng cụ làm việc, vật tư, rác thải…đúng nơi quy định. Có ý thức giữ vệ sinh.
9. Công nhân tại tất cả các công đoạn sản xuất được nghỉ giữa ca làm việc, thời gian nghỉ
được tính theo hiệu lệnh của chuông báo.
10.Yêu cầu cán bộ công nhân làm việc tại xưởng biến áp nghiêm túc thực hiện các quy định
trên. Trường hợp vi phạm sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm để sử lý bằng các hình thức
nhắc nhở khiển trách, cảnh cáo, cho nghỉ việc không lương, sa thải…
1.3.2.3. Điều kiện môi trường làm việc
Đảm bảo điều kiện làm việc tốt: máy móc, thiết bị phải phù hợp với cơ thể của
người lao động, không đòi hỏi người lao động phải làm việc quám căng thẳng, nhịp độ
quá khẩn trương và thực hiện những thao tác gò bó
Không gian làm việc có đủ ánh sáng, các thiết bị chiếu sáng phù hợp, đảm bảo
không có bụi, tiếng ồn làm ảnh hưởng đến người lao động. Không gian làm việc của
người lao động được công ty sắp xếp hợp lý để công nhân có thể làm việc thỏa mái thuận
tiện, tiết kiệm thời gian tạo ra sản phẩm.
1.3.2.4. Phân công lao động
Quá trình phân công lao động bao gồm các nội dung sau: xây dựng danh mục các
công việc trong quá trình làm việc; xác định các yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn của
lao động thực hiện công việc; tiến hành phân công lao động.
1.3.3. Thực trạng về định mức lao động của công ty
1.3.3.1. Bộ phận cá nhân thưc hiện hoạch định
Phòng hành chính nhân sự kết hợp với phòng kỹ thuật định biên lao động cho các
bộ phận để đưa ra các mức chính xác nhất.
1.3.3.2. Phương pháp định mức
13
Công ty hiện đang sử dụng phương pháp phân tích khảo sát đối với các bước của
từng phân xưởng và mức lao động phải đảm bảo được mức chung bình tiên tiến.
Phương pháp phân tích khảo sát được thực hiện trên cơ sở:

• Phân tích quy trình sản xuất
• Phân tích quy trình lao động
• Phân tích các bước công việc được định mức lao động.
• Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí.
• Phân tích thời gian cần thiết cho mỗi yếu tố và xác định mức lao động của công ty
1.3.3.3. Lập kế hoạch thực hiện
Chuẩn bị phương tiện định mức lao độngnhư máy ảnh, đồng hồ bấm giờ, phiếu
chụp ảnh bấm giờ.
1. Lựa chọn phương pháp định mức lao động.
2. Lựa chọn người thực hiện
3. Quy trình định mức lao động.
4. Chuẩn bị kế hoạch định mức lao đông
5. Lãnh đạo duyệt
6. Tiến hành định mức
7. Bấm giờ tính toán số iệu
8. Đưa ra mức mới
9. Lãnh đạo duyệt
10.Cho người lao động sản xuất thử
11. Chỉnh sửa hoặc đưa mức vào sản xuất.
1.3.4. Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty
1.3.4.1. Bộ phận cá nhân thưc hiện hoạch định
Phòng hành chính- nhân sự có trách nhiệm thực hiện công tác hoạch định trong
doanh nghiệp, công tác hoạch định nhân lực của công ty mới chỉ thể hiện qua các hoạt
động tác nghiệp như các kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo và phát triển hàng năm
của công ty.
Các kế hoạch này đều do chuyên viên nhân sự về tuyển dụng và đào tạo của phòng
hành chính – nhân sự chịu trách nhiệm thiết kế, triển khai và đánh giá quá trình thực hiện
kế hoạch.
1.3.4.2. Phương pháp hoạch định
Tính theo nhu cầu nhân lực của từng đơn vị. Từng đơn vị bộ phận căn cứ vào kế

hoạch xác định khối lượng công việc cần hoàn thành từ đó xác định cần bao nhiêu nhân
lực. Đảm bảo cho công ty có đủ nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực
hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
1.3.4.3. Công tác dự báo nhu cầu nhân lực
14
Định kỳ hàng năm Trưởng các đơn vị, phòng/ ban trực thuộc công ty lập kế hoạch
bổ sung cán bộ nhân viên gửi phòng hành chính – nhân sự, trên cơ sở đó phòng hành
chính – nhân sự lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự của công ty trình Giám đốc công ty phê
duyệt.
1.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của công ty
1.3.5.1. Bộ phận cá nhân phu trách phân tích công viêc
Phân tích công việc sẽ được các chuyên viên của phòng nhân sự tiến hành kết hợp
với sự hỗ trợ của các phòng ban khác có liên quan.
1.3.5.2. Phương pháp phân tích công viêc
Phân tích công việc của Công ty Cổ phần Sản xuât Điện tử Thành Long là quá trình
thu thập các dữ liệu về công việc một cách có hệ thống nhằm xác định rõ các chức năng
công việc, quyền hạn trách nhiệm và kỹ năng cần thiết để tiến hành chức năng công việc
theo yêu cầu có hiệu quả trong công ty. Nhiệm vụ của phân tích công việc được thể hiện
cụ thể như sau:
+ Giải thích một cách chi tiết các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công việc một
cách hoàn chỉnh, chính xác;
+ Đưa ra tiêu chuẩn để hoàn thành công việc;
+ Mô tả đầy đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật để thực hiện công việc, đồng thời
xác định các điều kiện cần thiết để hoàn thành công việc một cách tốt nhất
Phân tích công việc được tiến hành khi: công ty mới được thành lập hoặc chương
trình phân tích được thực hiện lần đầu tiên; khi phát sinh thêm một công việc mới; khi
công việc thay đổi do thay đổi chiến lược kinh doanh. Sản phẩm cuối cùng của phân tích
công việc là 3 tài liệu: bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
1.3.5.3. Mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc
Bản mô tả công việc của nhân viên kỹ thuật

Thời gian làm việc cố định (ngày làm 8 tiếng)
Công việc cụ thể:
- Lắp ráp thiết bị điện tử, đảm bảo hoạt động tốt (lắp đặt, vận hành, phát hiện lỗi, sửa chữa,
bảo dưỡng….) tất cả các máy móc, thiết bị điện và tài sản cố định khác trong công ty.
- Sửa chữa tài sản, máy móc của khách hàng nếu các thiết bị bị hỏng( lên phương án sửa
gồm tự sửa hay thuê ngoài, theo dõi quá trình sửa chữa và nghiệm thu…)
- Kiểm tra định kỳ, sửa chữa các trang thiết bị máy móc.
- Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
- Sẵn sàng làm thêm giờ theo yêu cầu của công việc, hoặc xử lý sự cố đột xuất.
Tiêu chuẩn công việc
- Trình độ: cao đẳng ( ngành điện – điện tử)
- Kinh nghiệm: có trên 1 năm kinh nghiêm
15
- Cẩn thận, tỉ mỉ trong công việc.
1.3.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của công ty
1.3.6.1. Bộ phận phu trách công tác tuyển dụng
Công tác tuyển dụng được thực hiện bởi chuyên viên tuyển dụng với sự hỗ trợ của
các phòng ban có liên quan khác
1.3.6.2. Quy trình tuyển dụng
a) Tuyển mộ
- Nguồn tuyển mộ bao gồm:
+ Nguồn bên trong bao gồm những nhân viên hiện đang làm ở những vị trí trong
Công ty. Công ty thường ưu tiên những ứng viên trong nguồn nội bộ khi có nhu cầu
tuyển người vào các vị trí quan trọng: vị trí trưởng, phó các bộ phận, phụ trách bộ phận,
chi nhánh,… nhằm khuyến khích sự phấn đấu vươn lên của nhân viên.
+ Nguồn bên ngoài công ty là nguồn tuyển từ thị trường lao động bên ngoài. Nguồn
này bao gồm những sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường, những nhân viên đang làm việc tại
các doanh nghiệp khác song mức độ thỏa mãn không cao, muốn tìm cơ hội phát triển
mới.
- Phương pháp tuyển mộ:

+ Đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong: Trực tiếp thông báo Tổng công ty để điều
phối nội bộ; tuyển mộ thông qua bảng thông báo; tuyển mộ thông qua sự giới thiệu của
cán bộ, công nhân viên trong công ty; tuyển mộ thông qua hồ sơ nhân sự của công ty.
+ Đối với nguồn tuyển mộ từ bên ngoài: tuyển mộ thông qua sự giới thiệu của cán
bộ công nhân viên trong công ty; tuyển mộ thông qua quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông đại chúng ( trên các trang web, pano và áp phích treo ngay tại cổng công
ty) ; trực tiếp thông báo về các trường, các trung tâm để tuyển dụng.
Sau khi đã cân nhắc kỹ và lựa chọn nguồn tuyển mộ, Công ty tiến hành đưa ra
thông báo tuyển dụng. Thông thường thông báo tuyển dụng sẽ bao gồm các nội dung sau:
tên và địa chỉ của Công ty; các chức danh công việc cần tuyển mộ; số lượng người cần
tuyển; yêu cầu đối với ứng viên nộp hồ sơ (tuổi, số năm kinh nghiệm, trình độ học vấn,
chuyên ngành đào tạo, chiều cao, cân nặng,…); mức lương và một số điều kiện làm việc
chủ yếu; cơ hội thăng tiến; thời gian và địa điểm nộp hồ sơ, các nội dung cần có trong hồ
sơ.
b) Tuyển chọn
• Tiến hành nhận và lọc hồ sơ
16
Nhân viên tuyển dụng nhận hồ sơ trực tiếp và tiến hành lọc hồ sơ ứng viên. Những
ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được chọn vào vòng tiếp theo.
• Phỏng vấn
Hội đồng phỏng vấn ứng viên qua các câu hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, xem xét
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ làm việc của người lao động.
Hội đồng phỏng vấn gồm trưởng phòng hoặc phó phòng nhân sự và trưởng bộ phận
đơn vị đang cần tuyển thêm nhân sự.
1.3.7. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của công ty
1.3.7.1. Đơn vị phụ trách công tác đào tạo và phát triển
Phòng hành chính nhân sự có nhiêm vụ xây dựng nên các chính sách, chương trình,
kế hoạch và triển khai các kế hoạch đào tạo và phát triển.
1.3.7.2. Hình thức, phương phát đào tạo
Đối với những công nhân viên mới được tuyển dụng hình thức đào tạo là tự đào tạo,

những người công nhân đã có kinh nghiệm hiểu biết về công việc sẽ dạy lại cho những
công nhân mới.
Trong trường hợp có sự thay đổi công nghệ công ty sẽ tiến hành đào tạo và phát
triển nâng cao cho công nhân. Công ty sẽ mời các chuyên nước ngoài về giảng dạy phổ
biến về các công nghệ mới.
1.3.7.3. Nội dung chính sách đào tạo
Theo Công ty, công tác đào tạo nhằm đảm bảo cho NLĐ trong công ty được đào
tạo, bồi dưỡng, trang bị kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức
ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên, nguồn
lao động thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
1.3.7.4. Quy trình đào tạo
a) Xác định nhu cầu đào tạo
Phụ trách đơn vị có trách nhiệm xem xét nhu cầu đào tạo của các cá nhân thuộc đơn
vị mình, đề xuất nhu cầu đào tạo cho đơn vị mình theo biểu mẫu “Bảng đề xuất nhu cầu
đào tạo của năm” (phụ lục 9) gửi về phòng hành chính – nhân sự. Phòng hành chính –
nhân sự căn cứ vào kế hoạch của phụ trách đơn vị lập kế hoạch đào tạo nhân lực tổng thể
cho toàn Công ty. Trưởng phòng hành chính nhân sự chịu trách nhiệm đề xuất bổ sung kế
hoạch đào tạo nhân lực tổng thể cho toàn Công ty, trình Giám đốc phê duyệt. Phụ trách
đơn vị căn cứ vào yêu cầu công việc và năng lực thực tế của nhân viên để xác định nhu
cầu đào tạo.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo
17
+ Phòng hành chính – nhân sự, tổng hợp đánh giá, thẩm định và đề xuất kế hoạch
đào tạo của công ty, lập kế hoạch đào tạo trình lãnh đạo công ty phê duyệt
+ Những lĩnh vực nội dung đào tạo bao gồm: Đào tạo lý luận chính trị; đào tạo kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
+ Hình thức đào tạo bao gồm: Đào tạo theo kế hoạch hoặc đào tạo đột xuất; đào tạo
tại chỗ hoặc được cử đi học ở nước ngoài.
+ Chi phí đào tạo bao gồm: tiền học phí, tiền mua tài liệu, các khoản phụ phí đào
tạo theo quy định của cơ sở đào tạo. Tiền tàu xe, tiền ăn ở đối với các trường hợp được cử

đi bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn.
c) Phê duyệt nhu cầu đào tạo
- Phòng Hành chính – nhân sự xem xét và trình Giám đốc phê duyệt yêu cầu đào tạo
của phụ trách đơn vị để lập kế hoạch tổ chức đào tạo.
- Phòng Hành chính – nhân sự lập kế hoạch tổ chức đào tạo và trình Giám đốc để
được phê duyệt trước khi thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
Phòng Hành chính – nhân sự thông báo kế hoạch đào tạo của công ty đến phụ trách
các đơn vị, phụ trách các đơn vị có trách nhiệm thông báo kế hoạch đào tạo của công ty
đến toàn bộ nhân viên thuộc quyền quản lý của mình và bố trí kế hoạch công tác phù hợp
để NLĐ có thời gian tham gia đào tạo.
Công ty tổ chức đào tạo ban đầu tuyển dụng cho nhân viên mới và đạo tạo cho nhân
viên trong quá trình làm việc nhằm bổ sung kiến thức, kỹ năng cho nhân viên đáp ứng
được yêu cầu công việc ở hiện tại và trong tương lai.
1.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của công ty
1.3.8.1. Bộ phận thực hiện
Đánh giá nhân lực của công ty được phòng hành chính nhân sự của công ty tiến
hành dựa trên nhận xét của trưởng bộ phận đơn vị.
1.3.8.2. Tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá
Các tiêu chuẩn đánh giá: về khối lượng, chât lượng công việc; Các yếu tố liên quan
đến cá nhân gồm có các đặc tính như: độ tin cậy, sáng kiến, khả năng thích nghi, khả
năng phối hợp.
+ Phương pháp nhật ký ghi chép: Trưởng các bộ phận hoặc người phụ trách trực
tiếp của nhân viên sẽ tiến hàng ghi chép lại hết những sai lầm, những trục trặc hay những
kết quả tốt của người lao động.
1.3.8.3. Quy trình đánh giá thực hiên công việc
18
Trưởng bộ phận đơn vị đánh gia nhân viên của mình dựa trên những nhận xét ghi
chép trong kỳ đánh gia.
Phòng Hành chính – nhân sự dựa trên những đánh gia của các trưởng bộ phận đơn

vị và kết hợp những thông tin mà phòng hành chính nhân sự thu thập được từ đó đưa ra
đánh gia việc thực hiện công việc của nhân viên chính xác nhất
Chu kỳ đánh giá: năm.
1.3.9. Thực trạng về trả công lao động của công ty
1.3.9.1. Hình thức, phương pháp trả lương
Hình thức trả lương: qua thẻ ATM
Đối với khối văn phòng: trả lương theo thời gian
Đối với khối sản xuất : trả lương theo thời gian và thưởng khi năng xuất chất lượng
lao động tăng.
1.3.9.2. Đơn giá tiền lương
Nhân viên thuộc khối sản xuất:
Lương cơ bản là 2.500.000 đồng/tháng
Thưởng: Vượt năng suất 5% thưởng 200.000 đồng, 10% thưởng 300.000 đồng và
cứ vượt 5% tiếp theo cộng thêm 100.000 đồng.
1.3.9.3. Quỹ lương
Tổng quy lương = tổng doanh thu ×(9÷13)
Tùy thuộc vào tình hình kinh doanh nếu hoạt động kinh doanh tốt Giám đốc công ty
có thể nâng mức lương lên trên 9% nhưng vẫn giới hạn ở mức (9÷13)
1.3.9.4. Phụ cấp
- Bảo hiểm xã hội
+ Đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội: Cán bộ nhân viên ký hợp đồng lao
động chính thức với Công ty có hợp đồng lao động thời hạn từ 03 tháng trở lên.
+ Mức tham gia bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp luật.
- Phụ cấp thâm niên: những người lao động làm việc trong công ty sẽ được hưởng trợ cấp
thâm niên từ năm thứ 2 trở đi. Mỗi năm được cộng thêm 50.000 đồng vào tiền lương
hàng tháng.
Trợ cấp ốm đau, tử tuất, thai sản theo quy định của pháp luật.
1.3.10.Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng
STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013

1 DT thuần
2 LN
3 Tổng NV
4 DTthuần/TổngNV
5 Sức sinh lời
19
6 HQSD quỹ lương
1.3.10.1. Năng lực ứng viên
Các ứng viên thi tuyển vào công ty ngày càng có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
hơn, tỷ lệ các ứng viên nộp hồ sơ xin việc làm tại công ty có trình độ đại học, cao đẳng
tăng nhanh rõ hệt qua các năm. Nhiều ứng viên có trình độ cao đồng nghĩa với việc công
ty có thể dễ dàng tuyển được nhân lực phù hợp nhanh chóng. Số nhân viên công ty có
trình độ từ cao đẳng trở lên năm 2012 chiếm 12,5%, 2013 là 20,1%, 2014 là 32,8%.
1.3.10.2. Mức độ gắn bó
Tỷ lệ nhân viên nhảy việc hay bổ việc tại công ty là 5%. Tỷ lệ này không phải là
cao và công ty cho rằng tỷ lệ này là hoàn toàn bình thường.
1.3.10.3. Chi phí tuyển dụng
Chi phí tuyển dụng được công ty trích từ ngân sách dành cho tuyển dụng. bao gồm
chi phí làm pano áp phích, chi phích, in thông báo, chi phí in hồ sơ, in hợp đồng. Tùy
thuộc vào số lượng cần tuyển mỗi đợi mà công ty sẽ quyết định chi bao nhiêu trong quỹ
ngân sách cho tuyển dụng.
1.3.11.Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013
1 DT thuần
2 LN thuần
3 sốNV
4 F nhân lực
5 Ftd
6 %Ftd/Fnl

7 Hiệu quả
1.3.11.1. Phân công lao động
Lao động trong công ty có tính chuyên môn hóa cao. Trong một dây chuyền sản
xuất mỗi công nhân sẽ chỉ phụ trách một bước trong quy trình.
Đối với bộ phận gia công các sản phẩm đặt hàng tính chuyên môn hóa càng được
thể hiện rõ ràng.
1.3.11.2. Hiệp tác lao động
Trong một dây chuyền sản xuất các bộ phần luôn có sự hợp tác, phối hợp để hỗ trợ
nhau có thể sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện cuối cùng. Tại Thành Long có các hình thức
hiệp tác như:
- Hiệp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng.
20
- Hiệp tác giữa các bộ phận trong một phòng hay trong một phân xưởng.
- Hiệp tác giữa những người lao động trong tổ (đội) sản xuất.
Những phối hợp một cách nhịp nhàng các phân xưởng, các phòng ban, các bộ phận
phục vụ sản xuất cũng như các cá nhân trong từng đơn vị, để bảo đảm đúng tiến độ sản
xuất, đúng kế hoạch dự kiến của doanh nghiệp. Sự hiệp tác này thể hiện đầy đủ nhất trên
các kế hoạch tiến độ sản xuất của từng bộ phận, từng phân xưởng.
1.3.12.Thực trạng hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo
STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh
2013/2012 2014/2013
1 DT thuần
2 LN thuần
3 sốNV
4 F nhân lực
5 Fđt
6 %Fđt/Fnl
7 Hiệu quả
1.3.12.1. Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
Đào tạo cho công nhân được tiến hành khi công ty mua thêm các thiết bị công nghệ

mới hiện đại hoặc tay nghề của công nhân còn yếu cần bổ sung thêm. Công nhân sau khi
được tham gia khóa học này có hiểu biết về máy móc thiết bị mới và có khả năng sử dụng
thuần thục để tạo ra sản phẩm chất lượng cao. Sau các khóa đào tạo năng suất, chất lượng
sản phẩm tăng cao hơn trước. Trong khóa đào tạo công nhân còn học cách bảo quản máy
móc để sử dụng được lâu dài giúp tăng tuổi thọ, tăng giá trị của máy móc.
1.3.12.2. Chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo được trích ra từ ngân sách đào tạo do công ty chi trả. Bao gồm chi
phí về: in phô tô tài liệu học tập, giảng dạy, tiền công giảng viên, chi phí văn phòng
phẩm,…
Cuối năm, công ty tổ chức đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo. So sánh chi
phí bỏ ra với lợi ích thu về, đánh giá năng suất lao động có tăng hay giảm. Thông tin để
đánh giá được lấy từ kết quả đào tạo, ý kiến thăm dò học viên, giáo viên, kết quả thực
hiện công việc của người đi đào tạo.
1.3.13.Thực trạng hiệu quả sử dụng tiền lương
1.3.13.1. Năng suất, chất lượng sản phẩm
21
Công ty tổ chức trả lương cho người lao đồng theo hình thức lương cứng có thưởng
là động lực lớn kích thích tinh thần làm việc của nhân viên. Năng xuất, chất lượng sản
phẩm ngày càng được nâng cao hơn.
1.3.13.2. Trả lương, nâng lương, thưởng, phụ cấp
Công ty luôn tuân thủ đúng những quy định của pháp luật về tiền lương và đảm bảo
mức lương tối thiểu cho NLĐ. Mỗi năm công ty có tổ chức xét nâng lương cho NLĐ đảm
bảo mức tiền lương mà công ty trả cho NLĐ là đủ để bù đắp những công sức mà NLĐ bỏ
ra. Đồng thời khoản tiền lương này còn đủ để nuôi sống gia đình họ.
Cuối năm công ty còn tổ chức thưởng cho những cá nhân, tập thể có thành tích tốt
để kích thích tinh thần làm việc của nhân viên.
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động/ hoạt động kinh doanh, quản trị nhân

lực của công ty
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
Trong 8 năm qua, công ty liên tục phát triển quy mô kinh doanh của mình. Số
lượng công nhân tăng lên rõ dệt và đảm bảo đáp ứng nhu cầu công việc mới. Lợi nhuận
năm sau tăng cao hơn năm trước. Công ty tạo lập mối quan hệ tốt với các đối tác và nhà
cung ứng như:
- Thành long cung cấp bảng mạch cho tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
- Kingboard là nhà cung cấp phíp chính cho Thành Long
- Thành Long là nhà cung cấp 100% PCB cho Dong Yang E&P
- Thành Long cung cấp bảng mạch PCB cho Jaguar Vietnam
- Thành Long được Samsung đánh giá là nhà cung cấp chips bảng mạch PCB
- Thành Long là nhà cung cấp chính về bảng mạch và transformer cho Rạng Đông
- Cung cấp PCB và Transformer cho Rftech Co.,Ltd
Để đạt được những thành quả đó, công ty đã tập trung đầu tư cho công tác kinh
doanh về nhân sự, phương pháp và chính sách: Tiếp tục bổ sung nhân sự, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; rà soát đánh giá chất lượng cán bộ để đào tạo và bố
trí công việc phù hợp; thành lập các nhóm xúc tiến dự án liên phòng bao gồm các cán bộ
kinh doanh và cán bộ giải pháp của các phòng kỹ thuật; điều chỉnh chính sách về thu
nhập cho cán bộ kinh doanh gắn trực tiếp với kết quả hoạt động.
Mặc dù đạt được kết quả kinh doanh hoàn thành kế hoạch và tăng trưởng hơn so với
năm 2013. Các hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn gặp những hạn chế như sau:
22
- Một số đơn hàng triển khai bị chậm tiến độ. Xuất hiện một số lỗi kỹ thuật đối với
các đơn hàng gia công sản phẩm.
- Công tác xúc tiến dự án chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, hàng loạt các dự án đã triển
khai nhưng chưa ký kết được hợp đồng.
- Trình độ công nhân chưa bắt kịp với sự thay đổi công nghệ.
3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực
Công ty luôn khẳng định rằng: Chìa khóa cho sự thành công của chúng tôi chính là
nhờ vào sự đóng góp quan trọng bởi đội ngũ nhân viên chất lượng và trí tuệ.

Chính vì vậy, Công ty luôn coi việc phát triển nhân sự là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của công ty.
Thành Long đặt sự sống còn của doanh nghiệp vào sự hỗ trợ, sự hài lòng của
khách hàng, đối tác, nhân viên và cộng đồng – những người nhận được các giá trị mà
công ty mang lại. Do đó, Công ty liên tục phấn đấu xây dựng môi trường làm việc hiện
đại, thân thiện, năng động và công bằng cho mọi nhân viên trên tinh thần “Hiệu quả công
việc là thước đo năng lực của mỗi người”.
Hoạt động quản trị nhân lực của Thành Long luôn được ưu tiên hàng đầu, bởi
mọi hoạt động quản trị, suy cho cùng vẫn là quản trị nhân lực, quản trị nhân lực là quản
trị con người, quản trị con người hiệu quả thì các hoạt động quản trị khác cũng dễ dàng
đạt được mục tiêu. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, tình hình quan hệ lao động hài hòa, ổn định. Năng lực của các chủ thể
ngày càng được nâng cao, đặc biệt là vai trò của tổ chức công đoàn trong việc đảm bảo
quyền và lợi ích của nhân viên. Nhà quản lý đã chủ động trong việc kết nối các nhân
viên trong công ty, chủ động đảm bảo quyền và lợi ích của nhân viên (định kỳ ký kết hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động; đưa ra nội quy, quy chế làm việc cụ thể, rõ ràng,…thoả
mãn nhu cầu của cán bộ nhân viên) mâu thuẫn hầu như không phát sinh, nếu phát sinh,
nhân viên được tạo điều kiện tham gia đối thoại, bày tỏ quan điểm, nguyện vọng với
người quản lý và được xem xét nguyện vọng để đưa ra các điều chỉnh hợp lý.
Thứ hai, công ty đã triển khai công tác hoạch định nhân lực tốt. Với chiến lược
kinh doanh của Công ty trong tương lai, Trưởng phòng Hành chính – nhân sự và chuyên
viên về nhân sự sẽ tham mưu, đề xuất cho Ban Giám đốc những chính sách nhân sự cụ
thể để thực thi chiến lược kinh doanh đó.
Thứ ba, công tác tuyển dụng đơn giản, rõ ràng và khá hiệu quả. Với quy trình tuyển
dụng đơn giản, công tác tuyển dụng được thực hiện nhanh chóng. Hội đồng phỏng vấn là
23
những người có kinh nghiệm và khả năng đánh giá các ứng viên chính xác về năng lực,
phẩm chất, kinh nghiệm, giúp Công ty dễ dàng sàng lọc ra nguồn ứng viên chất lượng
cao, phù hợp nhất với vị trí công việc. Công tác tuyển dụng có sự phối hợp chặt chẽ với
các bộ phận có nhu cầu (phối hợp trong khâu xác định nhu cầu tuyển dụng, đưa ra mô tả

công việc và tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí; khâu phỏng vấn và đánh giá ứng viên;
tiếp nhận nhân viên mới,…)
Thứ tư, công tác đào tạo nhân sự đã mang lại những hiệu quả nhất định.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống các căn cứ xác định nhu cầu đào tạo và
phát triển hợp lý với chiến lược hoạt động và kinh doanh, chính sách nhân sự,… của công
ty. Quy trình đào tạo phải trải qua các bước chặt chẽ. Qua đó, quá trình đào tạo và phát
triển của Công ty đã có một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và sãn sàng cống hiến.
Thứ năm, công tác đánh giá nhân sự được triển khai đồng bộ. Công ty vận dụng và
triển khai linh hoạt phương pháp đánh giá năng lực thực hiện công việc cho công tác xác
định mức lương và thưởng cho từng nhân viên. Công tác đánh giá được tiến hành một lần
vào cuối năm, giảm bớt các chi phí cho hoạt động đánh giá.
Thứ sáu, công tác trả công lao động được công ty đặc biệt chú trọng và quan tâm.
Việc áp dụng trả công lao động theo các nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và đảm bảo tài
chính doanh nghiệp đã giúp công ty tạo được động lực cho nhân viên làm việc. Các quy
định, chính sách liên quan đến trả công được đưa ra dựa trên những xem xét, đánh giá
năng lực làm việc; thành tích thực hiện công việc; kinh nghiệm nghề nghiệp; trình độ
chuyên môn;… của nhân viên. Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến môi trường làm việc,
tạo bầu không khí hưng phấn, thoải mái và giá trị công việc nhằm khai thác tối đa khả
năng sáng tạo và năng lực làm việc của nhân viên trong công ty.
3.1.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những hoạt động quản trị nhân lực được thực hiện khá hiệu quả thì công
tác định mức lao động tại Công ty chưa thực sự rõ ràng và ít được quan tâm. Cán bộ làm
công tác định mức còn yếu chưa có trình độ nghiệp vụ.
Việc sửa đổi quy chế tiền lương còn lúng túng, chưa kịp thời; chưa xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống định mức làm căn cứ để phân phối tiền lương; chưa tổ chức hệ thống
thông tin phục vụ công tác Tiền lương.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với công ty
24
Dù hoạt động quản trị nhân lực ở Thành Long đang được thực hiện khá hiệu quả
nhưng để tiết kiệm thời gian và chi phí hơn nữa, công ty vẫn cần có những điều chỉnh cần

thiết cho riêng mình. Cụ thể:
Thứ nhất, thỏa ước lao động tập thể chủ yếu là sự sao chép lại luật, các chính sách,
quy định trên luật hầu như không có, việc thương lượng để có thỏa ước lao động tập,
chưa được thực hiện hiệu quả. Do vậy, Công ty cần chú trọng hơn nữa tới vấn đề này để
duy trì quan hệ lao động hài hòa, ổn định.
Thứ hai, quỹ ngân sách cho công tác đào tạo của công ty còn nhỏ. Sự chuyển giao
công nghệ kỹ thuật diễn ra ngày càng nhanh chóng đòi hỏi công ty phải chi nhiều kinh
phí hơn cho công tác đào tạo.
Thứ ba, quy chế trả lương của công ty chưa rõ ràng và đầy đủ. Nội dung quy chế
trả lương chưa rõ ràng, nhiều điều khoản không được nêu ra đầy đủ.
3.2. Phương hướng hoạt động/ hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của
công ty trong thời gian tới
Năm 2015, kinh tế thế giới được dự báo có những dấu hiệu khả quan. Kinh tế Việt
Nam đã có những khởi sắc. Công ty tiếp tục phấn đấu thực hiện mục tiêu trở thành nhà
sản xuất số 1 tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bảng mạch và transformer.
Công ty sẽ thực hiện kế hoạch phát triển sản phẩm của mình ra thị trường nước
ngoài. Công ty tiến hành tìm đối tác, khách hàng tại một số nước như: Trung quốc, Hàn
quốc, Thái Lan,…
Nhận thêm các đơn hàng gia công điện tử với mức độ khó hơn
Tuyển thêm công nhân đáp ứng nhu cầu phát triển quy mô số lượng và chất lượng.
Tiếp tục duy trì tỷ lệ tăng trưởng ở mức từ 5-10%;
Tăng tiền lương cố định lên 3 triệu đồng/người/tháng.
3.3. Định hướng đề tài khoá luận tốt nghiệp
1. Nghiên cứu quy chế tiền lương tại Công ty Cổ phần Sản xuất Điện tử Thành
Long
2. Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Sản xuất Điện tử Thành
Long
3. Tổ chức công tác trả công tại Công ty Cổ phần Sản xuất Điện tử Thành Long
25

×