Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2015-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.29 KB, 58 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

BÙI KHÁNH VĨNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN MỸ HÀO
TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNHTRỊ


Hà Nội, tháng 6 năm 2015

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN
GIAI ĐOẠN 2015-2020

Người thực hiện: Bùi Khánh Vĩnh;
Lớp: B12-14;
Chức vụ: Huyện ủy viên, Trưởng phòng;
Đơn vị công tác: Phòng Nội vụ - Ủy ban nhân dân huyện Mỹ
Hào;
Người hướng dẫn: PGS, TS Lê Văn Phụng.


Hà Nội, tháng 6 năm 2015




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Học viện chính trị
quốc gia khu vực I đã tổ chức giảng dạy, truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức
quý báu giúp tôi nâng cao trình độ, hoàn thành tốt chương trình học tập. Đồng
thời tạo điều kiện cho tôi có đủ khả năng để nghiên cứu và hoàn thành bản đề
án này. Xin trân trọng cảm ơn PGS, TS Lê Văn Phụng - Khoa Chính trị học,
Học viện Chính trị quốc gia khu vực I đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm đề án từ khi xây dựng đề cương, bản thảo đến khi
hoàn thành. Tôi cũng xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Lãnh đạo UBND
huyện Mỹ Hào và các đồng chí đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành bản đề án này.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá đề án tốt nghiệp đã có những
ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi chỉnh sửa bổ sung để hoàn thiện đề án.
Đây là đề án xây dựng cho một vấn đề thực tiễn, trong thời gian nghiên
cứu, tôi đã cố gắng tập trung, tích hợp nhiều cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh
nghiệm của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Do
vậy tôi mong muốn tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô giáo và các bạn đọc để đề án được hoàn thiện, thực sự có giá trị
về thực tiễn, để sớm có thể tiếp tục ứng dụng triển khai thực tiễn.
Hưng Yên, ngày 16 tháng 6 năm 2015
Học viên

Bùi Khánh Vĩnh


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .........................................................................................
1. Tính cấp thiết/lý do xây dựng đề án ..................................................

2. Mục tiêu của đề án ............................................................................
2.1.
Mục
tiêu
chung ...............................................................................
2.2.
Mục
tiêu
cụ
thể ...............................................................................
3. Giới hạn đề án....................................................................................
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ...............................................................
I. Cơ sở/căn cứ xây dựng đề án ..........................................................
1. Cơ sở khoa học/lý luận ......................................................................
2. Cơ sở chính trị, pháp lý .....................................................................
3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................
II. Nội dung thực hiện của đề án .......................................................
1. Khái quát tình hình địa phương........................................................
2. Thực trạng, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Mỹ Hào..
2.1. Cơ cấu đội ngũ................................................................................
2.2.Chất
lượng
của
đội
ngũ
CBCC
cấp
xã.............................................
2.3.Đánh giá chung………………….………………………......…….
3. Nội dung cụ thể cần xây dựng ..........................................................

4. Các giải pháp/biện pháp thực hiện đề án……………………….......
III. Tổ chức thực hiện đề án ...............................................................
1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ............................................
2. Tiến độ thực hiện đề án .....................................................................
3. Kinh phí thực hiện đề án ...................................................................
IV. Dự kiến hiệu quả của đề án ............................................................
1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án ...............................................................
2. Đối tượng hưởng lợi của đề án ..........................................................
3. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề án ...........................................
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN .............................................................
1. Kiến nghị ...........................................................................................
2. Kết luận .............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................
DANH MỤC NỘI DUNG VIẾT TẮT.
-----------------------

Trang
1
1
3
3
3
3
4
4
4
12
14
17
17

21
21
23
25
28
31
41
41
43
44
44
44
45
45
47
47
48
50


+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH,HĐH;
+ Cán bộ, công chức: CB,CC;
+ Hội đồng nhân dân: HĐND;
+ Ủy ban nhân dân: UBND;
+ Mặt trận Tổ quốc: MTTQ;
+ Kinh tế - xã hội: KT-XH;


1


A-PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của cán bộ.
Người coi cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, khóa VIII, Đảng ta khẳng định:
“Cán bộ là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng”. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm là phát triển kinh tế của đất nước và của địa phương. Hiện nay, đất
nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đòi hỏi phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính nhà nước, xây
dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lượng bộ
máy nhà nước.
Cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp tổ chức đưa các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống;
tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn
thiện chính sách, pháp luật; trực tiếp thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực
tế việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước. CB,CC
cấp xã là những người trực tiếp làm cầu nối giữa nhân dân với Đảng, Nhà
nước. Trên thực tế, cấp xã phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn,
đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CB,CC sa
sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực
và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với địa phương và đất nước. Thực tiễn cho
thấy, nơi đâu có đội ngũ CB, CC cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính
trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa phát triển; quốc phòng, an ninh được giữ
vững.



2
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước hiện nay, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ CB, CC có cả đức và tài, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, chủ trương: “ Xây dựng một xã hội
dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức thực sự là công bộc của
dân”. Trong những năm qua, đội ngũ CB, CC cấp xã từng bước phát triển cả
số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ mới.
Đa số CB, CC cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, tin
tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong sáng, gần
gũi với nhân dân, tâm huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng góp
phần đảm bảo tổ chức thực hiện thành công đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định chính trị địa phương.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận
CB, CC cấp xã suy thoái về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, chưa
thực hiện tốt công tác dân chủ cơ sở; tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây
mất đoàn kết nội bộ; lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý,
tham nhũng, lãng phí… gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Mặt khác, tỉ lệ CB, CC chưa đạt chuẩn còn
cao….
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, vấn đề đặt ra là cần thiết phải
nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã của huyện, để đáp ứng yêu cầu
thực tiễn phát triển đất nước và địa phương. Trên cơ sở những lý luận, thực tiễn

và kiến thức tiếp thu trong khóa học; là cán bộ hiện đang công tác ở Phòng Nội


3
vụ huyện Mỹ Hào - là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ban Thường vụ
Huyện ủy, UBND huyện quản lý nhà nước về đội ngũ CB, CC cấp xã; tôi lựa
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Mỹ
Hào giai đoạn 2015-2020” làm Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị; với
mong muốn, sẽ góp một phần vào việc nâng cao chất lượng CBCC cấp xã, xây
dựng địa phương vững mạnh trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu của Đề án.
2.1.Mục tiêu chung:
Xây dựng đội ngũ CB,CC cấp xã của huyện Mỹ Hào giai đoạn 20152020 đảm bảo vững vàng về tư tưởng chính trị, đạt chuẩn về năng lực chuyên
môn, thực thi công vụ hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần xây
dựng hệ thống chính trị cơ sở ổn định, vững mạnh, xây dựng quê hương giầu
đẹp...
2.2.Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2020:
+ 100% CB,CC cấp xã có trình độ chính trị, chuyên môn theo tiêu
chuẩn quy định và phù hợp với vị trí công tác. Trong đó có trên 50% cán bộ,
công chức có trình độ đại học, cao đẳng. 100% CB,CC cấp xã được bồi
dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo quản lý, điều hành
theo vị trí công việc.
+ Bố trí, sử dụng CB,CC cấp xã đảm bảo đủ về số lượng theo quy định;
đảm bảo cơ cấu, độ tuổi, kịp thời cho việc sử dụng trước mắt và kế cận lâu
dài.
+ Xây dựng đội ngũ CB,CC cấp xã có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
có ý thức trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, kết quả đạt chất lượng; ý
thức đoàn kết nội bộ, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ổn định, vững mạnh.
3. Giới hạn của Đề án.

3.1. Đối tượng đề án áp dụng: Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Mỹ Hào.


4
3.2. Không gian của đề án: huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
3.3. Phạm vi thời gian: thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020.


5

B- NỘI DUNG
1.Cơ sở, căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã:
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh… ở huyện,
quận, … trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước…”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân ….. và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội……, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước…”;
Theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ, thì CB,CC cấp xã gồm có:

- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên;
+ Chủ tịch Hội Phụ nữ;
+ Chủ tịch Hội Nông dân;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:


6
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Số lượng CB,CC cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính: Loại
1: không quá 25 người; Loại 2: không quá 23 người; Loại 3: không quá 21
người. Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ .
Một số đặc điểm cơ bản của CB,CC cấp xã:
+ CB,CC cấp xã có tiêu chuẩn chung được quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ.
+ CB,CC cấp xã được hình thành từ các nguồn: bầu cử (Đảng, HĐNDUBND, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội), tuyển dụng (các công chức
chuyên môn). Cán bộ xã thường xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác do
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Trên thực tế, trình độ

chuyên môn của cán bộ không đồng đều. Nguyên nhân là do cán bộ hình
thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn chuyên môn chưa được chú ý đúng
mức.
Tính ổn định của công chức cấp xã cao hơn so với cán bộ cấp xã. Công
chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND trong việc điều hành, chỉ
đạo công tác. Chất lượng của công chức cấp xã sẽ góp phần quyết định đến
hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã.
CB,CC cấp xã đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Do đó, việc xác định rõ đặc
điểm,vị trí, vai trò của CB,CC cấp xã là rất cần thiết để có chính sách phù
hợp.


7
Từ đó, đưa ra khái niệm như sau: CB,CC cấp xã là công dân Việt Nam,
được bầu cử hoặc tuyển dụng để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong tổ chức
Đảng, HĐND, UBND, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã hoặc giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm chất lượng CB,CC cấp xã:
Chất lượng CB,CC cấp xã được xem xét dưới các góc độ sau:
Thứ nhất, chất lượng của CB,CC cấp xã được xác định trong mối tương
quan giữa số lượng với vị trí, vai trò và nhiệm vụ được giao. Chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có số lượng, cơ cấu hợp lý so với
yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Sự hợp lý trong cơ cấu cán bộ sẽ tạo ra sức mạnh
tổng hợp của cả đội ngũ CB,CC trong hoạt động công tác.
Thứ hai, chất lượng CB,CC cấp xã được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả
trong hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã; phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: cơ sở vật chất, phương tiện, tính tổ chức khoa học, tính hợp lý trong hoạt
động của bộ máy.

Thứ ba, chất lượng của CB,CC cấp xã được đánh giá qua:
+ Phẩm chất chính trị: đó là quan điểm, lập trường, tư tưởng, sự tin
tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
+ Phẩm chất đạo đức: được thể hiện qua lối sống của CB,CC cấp xã; sự
tín nhiệm của nhân dân và uy tín của họ trước tập thể.
+ Trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế; sự am hiểu đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Khả năng hoàn thành nhiệm vụ: quản lý điều hành, giao tiếp,
thích ứng và xử lý những tình huống quản lý cụ thể đối với nhiệm vụ
được giao.


8
Từ những đặc điểm trên, đưa ra khái niệm: Chất lượng của CB,CC
cấp xã là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và
trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao của CB,CC cấp xã.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Chất lượng CB,CC cấp xã được xác định bởi các tiêu chí sau:
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị:
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn được đặt lên hàng đầu, có tính chất
quyết định đến chất lượng hoạt động của mỗi CB,CC. Trước hết là phải có
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, trung thành với mục tiêu lý tưởng của
Đảng, chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tinh
thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân.
- Ý thức tuân thủ kỷ luật Đảng, luôn đi đầu trong chấp hành các chính

sách, pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai
trái trong đời sống xã hội đi ngược với đường lối, chủ trương của Đảng.
Thứ hai, về phẩm chất đạo đức
Đạo đức là nền tảng, là “gốc” của con người, đối với mỗi CB,CC cấp
xã, đạo đức càng cần thiết hơn. Do vậy, người CB,CC cấp xã phải có:
- Lối sống giản dị, trong sạch, lành mạnh, có uy tín trước nhân dân.
- Khiêm tốn, giản dị, trung thực
- Có ý thức, tinh thần và trách nhiệm trong phòng, chống tham nhũng
và tiêu cực xã hội. Đồng thời phải chú trọng đến các phẩm chất khác như:
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+ CB,CC cấp xã phải là những tấm gương tốt đối với nhân dân, mẫu
mực trong công tác, lời nói đi đôi với việc làm, luôn gương mẫu đi đầu.. Có
như thế nhân dân mới nghe, mới tin, mới phục và thực hiện theo.


9
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định vị trí quan trọng của
đạo đức đối với người cán bộ cách mạng: “Cũng như sông thì có nguồn, mới
có nước, không có nguồn thì cạn; cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo;
người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân”
Thứ ba, về trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
Để đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, trình độ
của người CB,CC cấp xã phải đáp ứng những điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Trình độ văn hóa: phải có trình độ THPT, đây là một đòi hỏi khách
quan vì nó là cơ sở, tiền đề cho việc nhận thức và tiếp thu các tri thức khác.
- Trình độ lý luận chính trị: CB,CC cấp xã phải có một trình độ lý
luận chính trị nhất định, từ trung cấp trở lên. Có trình độ lý luận chính trị sẽ
giúp CB,CC cấp xã có được bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng nhận
thức các quy luật vận động của kinh tế - xã hội, từ đó áp dụng vào việc tổ

chức thực hiện đúng đắn nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: là những người luôn phải giải quyết
những tình huống quản lý hành chính nhà nước rất cụ thể của đời sống xã hội
ở cơ sở, đòi hỏi người CBCC cấp xã phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên và phù hợp với vị trí công tác của mình.
Ngoài ra, CBCC cấp xã phải có thêm một số kiến thức nhất định như:
kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
Những kiến thức trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là tiền đề,
vừa là điều kiện để bổ sung cho nhau, trong đó học vấn là nền tảng; lý luận
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng là cốt lõi,
kiến thức chuyên môn là cơ sở để đảm đương lĩnh vực công tác được giao.
Thứ tư, về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đòi hỏi CB,CC phải không ngừng học tập,
học tập qua trường lớp, qua sách vở, qua tiếp thu kinh nghiệm của người khác
và phải đề cao tự học. Người cũng yêu cầu lý luận phải được đem ra thực


10
hành, học phải đi đôi với hành, nếu không thì đó cũng chỉ là lý luận suông mà
thôi. Vì thế là đòi hỏi người cán bộ cách mạng phải có những khả năng sau:
- Năng lực tư duy lý luận: là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của người
CB,CC cấp xã, có giá trị định hướng đúng đắn nhận thức và hoạt động của
CB,CC cấp xã; thể hiện ở sự nhận thức nhanh nhạy, đúng đắn các vấn đề thực
tiễn ở cơ sở, có những đề xuất sắc bén nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
- Năng lực tổ chức công việc: là khả năng nhận thức và đề ra mục đích,
xây dựng kế hoạch, tập hợp các nguồn lực và tổ chức thực hiện hiệu quả.
- Năng lực sáng tạo, tính quyết đoán: là khả năng tạo ra những giá trị
mới về vật chất hoặc tinh thần, đặc biệt là tìm ra được con đường mới, cách
giải quyết vấn đề mới trong những tình huống luôn biến đổi ở cơ sở mà không
bị gò bó, không phụ thuộc vào cái đã có; là khả năng phán đoán và có những

quyết định nhanh chóng và dứt khoát, không do dự, không rụt rè, không
đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trước những tình huống xảy ra.
- Năng lực làm việc với con người: biểu hiện ở năng lực giao tiếp - đối
thoại, đoàn kết, dân chủ, thu hút nhân dân.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của địa phương;
- Sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ tổ chức Đảng, bộ máy chính
quyền và sự ổn định của hệ thống chính trị cơ sở;
- Kết quả xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị
trong sạch vững mạnh hàng năm.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã
- Một là, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng
Hiện nay, đội ngũ CBCC cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đảm
đương được nhiệm vụ trong tình hình mới. Hội nghị TW5 khóa IX chỉ rõ: “…
Chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở, quan liêu, để một thời gian khá


11
dài không có chính sách đồng bộ đối với cán bộ, thiếu chăm lo bồi dưỡng,
đào tạo đội ngũ cán bộ ở cơ sở”
Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện nay chưa thực sự đáp ứng yêu cầu để
nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ CB,CC cấp xã, ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã, thể hiện qua một số bất cập sau:
+ Đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng, nhiều khi không
gắn với quy hoạch. Do đó, còn tình trạng người cần đi học thì không được
cử đi học; người không cần lại cử đi học, buộc đi học; Người đi học về
không được bố trí công việc, một số sau khi được đào tạo về thì nghỉ hưu.
+ Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ.
Nhiều khi đào tạo, bồi dưỡng chỉ để hoàn thành chỉ tiêu do cấp trên giao,

chưa chú trọng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Nhiều lúc, việc đào tạo,
bồi dưỡng là hình thức hợp thức hóa các tiêu chuẩn CB,CC.
+ Hiện nay, do kinh phí hạn hẹp, nhiều cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vẫn
chưa đáp ứng về nhu cầu dạy học, cơ sở vật chất không đảm bảo, số lượng và
chất lượng giáo viên thiếu và yếu, cả về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm.
+ Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn mang nặng lý thuyết,
nặng về lý luận, trùng lặp và chưa đi sâu vào khoa học chuyên ngành, kỹ thuật
tác nghiệp, nghiệp vụ quản lý nhà nước. Chương trình thường giống nhau.
+ Chế độ, chính sách của Nhà nước chưa thật sự khuyến khích CB,CC
cấp xã đi học nâng cao năng lực, trình độ, chưa tạo điều kiện để họ yên tâm
học tập.
Những hạn chế, bất cập còn tồn tại trên đã làm cho đào tạo chưa đáp
ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng cho CB,CC cấp xã.
- Hai là, cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm:
+ Cán bộ chủ chốt cấp xã đều được thực hiện theo cơ chế: Đảng cử,
dân bầu. Do vậy, nếu không làm tốt công tác nhân sự hoặc do ảnh hưởng của
yếu tố họ tộc trong nông thôn Việt Nam dễ dẫn đến tình trạng “phân chia”


12
chức vụ mà không chú trọng đến trình độ, năng lực của người được đề cử,
làm ảnh hưởng đến chất lượng của cán bộ chủ chốt cấp xã.
+ Việc tuyển dụng, bổ nhiệm còn mang tính hình thức, “sắp đặt” để có
chức danh mà không quan tâm đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Như vậy,
khó tránh khỏi tuyển dụng những người yếu kém về năng lực, phẩm chất làm
ảnh hưởng đến chất lượng của CB,CC cấp xã.
- Ba là, chế độ chính sách:
Chế độ chính sách đối với CB,CC cấp xã vẫn chưa đồng bộ từ quy
hoạch đến đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đến cơ chế kiểm tra, giám sát.

Do đó dẫn đến thiếu tính nhất quán trong đào tạo, bồi dưỡng lẫn bố trí, sử
dụng, làm ảnh hưởng đến chất lượng CB,CC cấp xã là điều khó tránh khỏi.
- Bốn là, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát CB,CC cấp xã:
Thông qua công tác quản lý, kiểm tra, giám sát CB,CC cấp xã mới có
thể phát hiện được những tiêu cực, bất cập nảy sinh từ cán bộ và công tác cán
bộ. Qua đó để khen thưởng những nhân tố tích cực, xử lý kịp thời những sai
phạm nhằm phát huy nhân tố tích cực, tạo lập lòng tin của nhân dân đối với
Đảng và chính quyền. Đồng thời, nắm được thực trạng chất lượng của CB,CC
cấp xã để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với những CB,CC có trình độ,
năng lực còn hạn chế, luân chuyển cán bộ, thay thế cán bộ yếu kém, tăng
cường cán bộ có chất lượng cho những nơi yếu kém.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Đề án được xây dựng trên cơ sở chính trị, căn cứ pháp lý sau:
1.2.1.Cơ sở chính trị
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII;
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa IX;
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IX;
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá IX;
+ Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2003 của Bộ chính trị;
+ Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;


13
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa X;
+ Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
+ Hướng dẫn số 17-HD/TCTW ngày 23/4/2004 của Ban Tổ chức Trung
ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước.
1.2.2.Cơ sở pháp lý
+ Luật Cán bộ, công chức 2008.

+ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ về CB,CC cấp xã;
+ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
+ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn đối với công chức xã, phường, thị trấn.
+ Nghị quyết số 121/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng
Yên về việc thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy về làm công
chức dự bị tại xã, phường, thị trấn;
+ Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên về việc ban hành quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
+ Quyết định số 956/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về
việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn;
+ Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên về việc ban hành Đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về
làm công chức dự bị tại các xã, phường, thị trấn;
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1.Tình hình chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã hiện nay.
Trước khi có Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) năm 2002, đội ngũ
CB,CC cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và
chất lượng; nhiều địa phương còn nhiều cán bộ chưa đạt chuẩn về trình độ


14
văn hóa, năng lực quản lý của cán bộ cấp xã còn nhiều hạn chế, bố trí cán bộ,
công chức chưa đúng với tiêu chuẩn chức danh, chưa đúng trình độ chuyên
môn. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, trong những năm qua, các
địa phương đã có nhiều biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực nâng cao chất
lượng CB,CC cấp xã và đã đạt được những kết quả nhất định. Chất lượng

được nâng lên rõ rệt, được tăng cường cả cơ cấu và số lượng.
Tuy nhiên, còn một bộ phận CB,CC cấp xã trình độ chưa đạt chuẩn,
phẩm chất chính trị giảm sút, suy thoái về đạo đức, thiếu ý thức trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ.gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động
của chính quyền cơ sở, không đáp ứng được yêu cầu CNH-HĐH đất nước.
Do đó, việc tiếp tục nâng cao chất lượng CB,CC cấp xã là yêu cầu cần
thiết mà thực tiễn đòi hỏi.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương
a. Kinh nghiệm của tỉnh Điện Biên
Điện Biên là tỉnh được tách ra từ tỉnh Lai Châu (cũ) theo Nghị quyết số
22/2003/QH11 ngày 26//11/2003 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh Lai Châu.
Điện Biên có địa hình hiểm trở, chia cắt, đi lại khó khăn, là tỉnh miền
núi có nhiều dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, nhân dân cũng như CBCC
cấp xã ở vùng sâu, vùng xa không có điều kiện giao lưu, tiếp thu tri thức khoa
học. Đa số CB,CC cấp xã ở tỉnh Điện Biên là dân tộc thiểu số.
Phần lớn CB,CC cấp xã phải quản lý, hoạt động trên một địa bàn rộng,
hiểm trở, dân cư thưa thớt, dân trí thấp. Trình độ CB,CC cấp xã thấp hơn
nhiều so với tiêu chuẩn, yêu cầu và mặt bằng chung của cả nước. Bên cạnh
đó, CBCC cấp xã phải đương đầu thường xuyên với những vấn đề an ninh
quốc gia...
Trong chiến lược phát triển cán bộ, nhằm nâng cao chất lượng CBCC
cấp xã, tỉnh Điện Biên đặc biệt chú trọng làm tốt công tác “Luân chuyển


15
CBCC”. Để nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ về cơ sở, tỉnh
Điện Biên đã và đang thực hiện tốt các nội dung chủ yếu, như:
- Chỉ luân chuyển đối với cán bộ lãnh đạo ở cơ sở, không luân chuyển
công chức vì đây là các chức danh chuyên môn cần sự chuyên sâu và ổn định.

- Chỉ luân chuyển cán bộ theo chiều dọc: giữa cấp tỉnh, huyện xuống
cấp xã không nên luân chuyển cán bộ theo chiều ngang giữa cấp xã với nhau.
- Luân chuyển những cán bộ về cơ sở có nhiệt tình cách mạng, có
năng lực tốt, tránh tình trạng "bị đẩy xuống cơ sở", coi cơ sở là điểm dừng
chân cuối cùng. Ưu tiên các cán bộ trẻ có năng lực tốt luân chuyển về cơ sở,
tạo bước đột phá về tác phong, cách thức làm việc ở cấp xã.
- Có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ về luân chuyển cán bộ. Tiến hành luân
chuyển một cách thận trọng, có bước đi thích hợp, tránh tình trạng gây xáo
trộn bộ máy quá lớn, làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy ở cơ sở.
- Làm tốt công tác tư tưởng cho cán bộ đi cơ sở, tạo sự đoàn kết, thống
nhất cao giữa cán bộ đi và nơi cán bộ luân chuyển đến. Đảm bảo chế độ chính
sách hợp lý, tạo điều kiện để cán bộ luân chuyển yên tâm công tác.
b. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh nghèo có nhiều xã đặc biệt khó khăn, nhiều dân tộc,
tôn giáo cùng sinh sống trên địa bàn, vị trí địa lý phức tạp. Mặc dù đã được
Đảng, Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi về phát triển kinh tế - xã hội,
nguồn nhân lực nhằm đưa cấp xã của Tỉnh thoát khỏi đói nghèo, nhưng do sự
thiếu hụt, yếu kém của của CBCC cấp xã trong triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nên hiệu quả còn
thấp.
Trong các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng CBCC cấp xã của tỉnh Bắc Giang đưa ra, có một số giải pháp đặc biệt
quan tâm đến CBCC cấp xã của các xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh đã và đang thực hiện có hiệu quả tốt, đó là:
- Làm tốt công tác tạo nguồn lâu dài cho các xã vùng dân tộc, miền núi.


16
- Nâng cao hiệu quả tạo nguồn đào tạo cán bộ cho vùng miền núi của
các trường phổ thông dân tộc nội trú.

c. Kinh nghiệm của tỉnh Cà Mau
Cà Mau là một tỉnh cuối cùng cực Nam của Tổ quốc, có nhiều dân tộc,
tôn giáo cùng sinh sống trên địa bàn, có vị trí địa lý phức tạp (là vùng bán
đảo, rừng, biển, đồng bằng và cả hải đảo), là vùng chịu nhiều hậu quả của
chiến tranh, là vùng đất chịu nhiều thiên tai. Khi tái lập tỉnh, đội ngũ CB,CC
nói chung và cấp xã nói chung thiếu hụt trầm trọng và yếu kém về chất lượng.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII (2005), Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cấp,
các ngành trong tỉnh đã có những Nghị quyết, kế hoạch, giải pháp hiệu quả nâng
cao chất lượng CBCC cấp cơ sở, đó là:
- Đặc biệt chú trọng đổi mới các khâu, các bước công tác xây dựng đội
ngũ CBCC cấp xã, cụ thể là:
+ Cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh CBCC cấp xã, quy định cụ thể
về tiêu chuẩn cho từng loại CB,CC cấp xã của tỉnh.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã: Đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo, quán triệt phương châm lý luận gắn với thực tiễn,
học đi đôi với hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo kiến thức toàn
diện và chuyên sâu; phải bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải
quyết các tình huống cụ thể.
- Phát huy vai trò của cấp ủy và các tổ chức của hệ thống chính trị cấp
xã trong các hoạt động.
+ Trước hết, lựa chọn cho Đảng, chính quyền những người ưu tú, xuất
sắc, có triển vọng phát triển thông qua các phong trào. Từ đó, lựa chọn CBCC
đưa đi đào tạo, bồi dưỡng và bố trí công việc khi đáp ứng yêu cầu.
+ Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của CB,CC cấp xã; đề cao trách
nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
cấp trên trong xây dựng CB,CC cấp xã, nhằm nâng cao chất lượng CB,CC
cấp xã.


17

Một số hoạt động mang tính giải pháp nêu trên của một số địa phương
trong những năm gần đây như công tác luân chuyển CB,CC của tỉnh Điện
Biên, công tác tạo nguồn lâu dài cho các xã miền núi, nâng cao hiệu quả tạo
nguồn đào tạo cán bộ của tỉnh Bắc Giang hay công tác đào tạo và tạo nguồn
của tỉnh Cà Mau, là kinh nghiệm quý báu để các cấp, các ngành của tỉnh
Hưng Yên nói chung và huyện Mỹ Hào nói riêng tham khảo, học tập và vận
dụng sáng tạo, nhằm đảm bảo chất lượng CB,CC cấp xã của huyện Mỹ Hào.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện và tác
động của nó tới chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Huyện Mỹ Hào nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, là một huyện trọng
tâm về kinh tế - xã hội tỉnh. Trung tâm hành chính của huyện nằm cách trung
tâm tỉnh Hưng Yên 36 km, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 30 km…. Với điều
kiện địa lý thuận lợi có quốc lộ số 5 chạy qua, nối Hà Nội - Hải Phòng, nằm
trong khu vực trọng điểm tam giác kinh tế Bắc bộ nên huyện Mỹ Hào có
nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Huyện có 13 đơn vị
hành chính, gồm: 12 xã và 01 thị trấn.
Huyện Mỹ Hào có diện tích 79,1 km 2. Dân số: trên 90 nghìn người (tính
đến 31/12/2014). Tỷ lệ dân số làm nông nghiệp trước đây rất cao, ước tính
khoảng trên 70 %. Tuy nhiên, từ khi tái lập huyện (năm 1999) đến nay, tỷ lệ
này thay đổi một cách nhanh chóng do tốc độ phát triển của công nghiệp, dịch
vụ tăng nhanh hơn, đến nay còn khoảng 20%. Dân số phân bổ tương đối đồng
đều, do là huyện đồng bằng, nằm trải dọc theo Quốc lộ 5A.
Huyện có 13 đơn vị hành chính, gồm: 12 xã và 01 thị trấn (có 2 xã loại
I, 5 xã loại II và 6 xã loại 3); có 77 thôn, khu phố.
a/Về kinh tế:
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bình quân 5 năm là 17,68%. Cơ cấu
kinh tế: NN - CN, TTCN – TMDV: 4,1% - 67,3% - 28,6%. Giá trị sản xuất bình



18
quân đầu người đạt 56 triệu đồng/năm. Giá trị xuất khẩu tăng bình quân
25,8%/năm.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được thực
hiện hiệu quả, bộ mặt nông thôn đổi mới. Toàn huyện đã đạt 204/228 tiêu
chí.
- Mạng lưới giao thông được đầu tư phát triển; đã nâng cấp hàng chục
km đường từ xã lên cấp huyện và đường từ huyện lên tỉnh.
- Thương mại - dịch vụ tăng trưởng bình quân đạt 23,42%/năm. Phát
triển mạnh như: vận tải, hệ thống ngân hàng, viễn thông, nhà hàng, dịch vụ
hàng hóa tại các chợ và siêu thị...
- Mỹ Hào là một huyện công nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhất của
tỉnh Hưng Yên. Hiện nay, huyện có các khu công nghiệp lớn như: Phố Nối A,
Phố Nối B (khu công nghiệp dệt may), Thăng long II (Mitsutomo Nhật Bản),
Minh Đức, Minh Quang…. với 188 dự án được phê duyệt và đi vào hoạt
động, thu hút trên 20.000 lao động. Sản phẩm công nghiệp của huyện là dệt
may, giày da, ô tô, xe máy, công nghiệp thực phẩm... Cơ cấu theo hướng phát
triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Nhưng phân hoá kinh tế
không đồng đều giữa các địa phương trong huyện đang là vấn đề đặt ra đối
với đội ngũ cán bộ, lãnh đạo của huyện và các xã, thị trấn.
b/Về văn hóa xã hội
- Các chính sách xã hội được thực hiện tốt, đúng chế độ; Toàn huyện có
48 mẹ được truy tặng, phong tặng Mẹ VNAH và 06 gia đình liệt sỹ được tặng
Huân chương độc lập. 100% các xã, thị trấn có điểm vui chơi cho trẻ em.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, đạt 65%. Tỷ lệ hộ nghèo còn 2%.
- Giáo dục và đào tạo: tiếp tục có bước phát triển, chất lượng giáo dục
toàn diện và mũi nhọn được nâng lên. Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại
học hàng năm đạt trên 35%. Toàn huyện đã có 34/43 trường được công nhận
đạt chuẩn quốc gia đạt 79,1%.



19
- Phong trào xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa và xây
dựng khu dân cư tiên tiến phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đến nay,
100% làng, phố được công nhận làng, phố văn hóa. Toàn huyện có 16/126 di
tích được công nhận di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư, đến nay
13/13 xã, thị trấn có Đài truyền thanh tiếp sóng Đài Trung ương, tỉnh, huyện.
- Phong trào luyện tập TDTT phát triển, có 25% dân số thường xuyên
luyện tập, 146 câu lạc bộ, nhóm sở thích hoạt động các môn thể thao.
- Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ; 100%
trạm xá các xã, thị trấn có bác sỹ làm việc; có 11/13 xã được công nhận đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng còn 14,36%. Tỷ lệ phát triển dân số bình quân: 1,03%.
c/ Về an ninh-quốc phòng
- Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Duy trì
nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, xây dựng vững chắc khu vực phòng
thủ huyện; tổ chức diễn tập theo các phương án đạt kết quả. Thực hiện tốt
chính sách hậu phương quân đội, hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi
công dân nhập ngũ.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững. Phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được duy trì.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế phát triển nhanh, an ninh – quốc
phòng được đảm bảo, xã hội ổn định là điều kiện môi trường thuận lợi để
CB,CC cấp xã trong huyện được đào tạo, bồi dưỡng, học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn, rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền và hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh, phát triển kinh tế địa phương, xây dựng quê
hương giầu mạnh.

*Những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội:


×