Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.08 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH PHỐ
HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH PHỐ
HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG NGỌC THANH

Hà Nội – 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin đƣợc bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn đối với TS.
Dƣơng Ngọc Thanh, Chánh văn phòng Quận ủy Bắc Từ Liêm. Trong thời
gian học và làm luận văn tốt nghiệp, thầy đã dành nhiều thời gian quí báu và
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong việc nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin đƣợc cảm ơn các GS, TS đã giảng dạy tôi trong quá trình học tập
và làm luận văn. Các thầy đã giúp tôi hiểu thấu đáo hơn lĩnh vực mà mình
nghiên cứu để có thể vận dụng các kiến thức đó vào trong công tác của mình.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và nhất là các thành viên trong gia
đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt bản luận văn tốt nghiệp này.
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hằng


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi trong đó có
sự giúp đỡ rất lớn của thầy hƣớng dẫn và các đồng nghiệp ở cơ quan, các bạn
học viên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là hoàn toàn
trung thực.
Trong luận văn, tôi có tham khảo đến một số tài liệu của một số tác giả
đã đƣợc liệt kê tại phần Tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

LỜI CAM ĐOAN

ii

MỤC LỤC

iii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

viii

MỞ ĐẦU


1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

3

5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận văn

4

6. Kết cấu của luận văn

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

5


1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát triển kinh tế
du lịch

5

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến phát triển kinh tế
du lịch
1.1.3. Các công trình nghiên cứu dƣới dạng sách và công bố khác

7
10

1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt
ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch

12

1.1.4.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan
đến phát triển kinh tế du lịch ........................................................................... 12
1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu............................ 14
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KTDL

15



iv

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chủ yếu của KTDL

15

1.2.1.1. Khái niêm KTDL ............................................................................... 15
1.2.1.2. Đặc điểm chủ yếu của KTDL ........................................................... 15
1.2.2. Các nội dung phát triển KTDL

20

1.2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển KTDL

24

1.2.5. Vai trò của phát triển kinh tế du lịch

31

1.2.5.1. Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân ............................. 31
1.2.5.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nƣớc .............................................. 33
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

35

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG

35


2.2. PHƢƠNG PHÁP TRỪU TƢỢNG HÓA KHOA HỌC GẮN LIỀN VỚI
PHƢƠNG PHÁP KẾT HỢP LOGIC VÀ LỊCH SỬ

35

2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH – PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP

36

2.4. PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ

36

2.5. PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỐI CHIẾU

37

CHƢƠNG 3: NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG

38

3.1.NGUỒN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KTDL HẠ LONG

38

3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

38


3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 38
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39
3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch.

40

3.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên. .............................................................. 40
3.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. ............................................................. 43
3.1.2.3. Chính sách phát triển kinh tế du lịch Quảng Ninh. ............................ 44
3.2.PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH PHỐ HẠ LONG

45

3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hạ Long hiện nay

45


v

3.2.1.1. Kinh doanh lữ hành ........................................................................... 45
3.2.1.2. Thực trạng kinh doanh cơ sở lƣu trú du lịch ...................................... 50
3.2.1.3. Phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch. ................. 53
3.2.1.4. Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch. ................................. 53
3.2.1.5. Hoạt động liên kết phát triển thị trƣờng du lịch nội địa và quốc tế ....... 54
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÀNH
PHỐ HẠ LONG HIỆN NAY

55


3.3.1. Kết quả đạt đƣợc của phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long................... 55
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 62
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế

67

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG

70

4.1. BỐI CẢNH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KTDL THÀNH
PHỐ HẠ

70

4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long hiện nay.

70

4.1.1.1. Xu hƣớng phát triển kinh tế du lịch của thế giới và khu vực hiện nay70
4.1.1.2. Những thuận lợi, cơ hội cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ
Long hiện nay .................................................................................................. 73
4.1.1.3. Những khó khăn cho phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long
hiện nay ........................................................................................................... 73
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế du lịch thành phố Hạ Long.

74

4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KTDL Ở

THÀNH PHỐ HẠ LONG THỜI GIAN

75

4.2.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc.

75

4.2.2. Giải pháp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch.

79

4.2.2.1. Thành lập công ty chuyên cung cấp hƣớng dẫn viên cho các doanh
nghiệp lữ hành. ................................................................................................ 79


vi

4.2.2.2. Các đơn vị kinh doanh trên thị trƣờng du lịch cần tập trung xây dựng
thƣơng hiệu...................................................................................................... 80
4.2.2.3. Thực hiện tốt công tác truyền thông, quảng bá về điểm đến du lịch
thành phố Hạ Long nhằm phát triển kinh tế du lịch thành phố. ..................... 81
KẾT LUẬN

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

83



vii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Tên đầy đủ

KTDL

Kinh tế du lịch

KT-XH

Kinh tế - xã hội

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

KH-CN

Khoa học - công nghệ

Ý nghĩa


viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 3.1. Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch tại Hạ Long từ

46

năm 2010 - 2014
Bảng 3.2. Tình hình tăng trƣởng trên thị trƣờng du lịch Quảng Ninh từ

48

2010 - 2014
Bảng 3.3. Doanh thu du lịch so với GDP trong tỉnh từ năm 2010 - 2014

49

Bảng 3.4. Lƣợt khách quốc tế đến Hạ Long tháng 7/2015 và 7 tháng đầu

50

năm 2015
Bảng 3.5: Thống kê số lƣợng cơ sở lƣu trú tại tỉnh Quảng Ninh

52



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao. Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu
cầu du lịch ngày càng tăng của ngƣời dân mà còn đóng vai trò quan trọng
―xuất khẩu tại chỗ‖ các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra ngƣớc ngoài. Nhiều
nƣớc đã coi KTDL là ngành ―công nghiệp không khói‖, mang lại lợi ích vô
cùng to lớn. KTDL không chỉ đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc,
mà còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc
làm và thu nhập cho ngƣời dân, là phƣơng tiện quảng bá hiệu quả hình ảnh
đất nƣớc.
Du lịch Hạ Long là một trong những điểm sáng vô cùng tiềm năng, nơi
hội tụ những vẻ đẹp tiềm ẩn, đầy quyến rũ; đã, đang và sẽ là một điểm đến
tuyệt cho những du khách thích chiêm ngƣỡng cái đẹp, thích khám phá cảnh
quan thiên nhiên kỳ thú nơi đây. Tuy nhiên, đứng dƣới góc độ nào đó, du lịch
Hạ Long phát triển chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng to lớn này. Du lịch
chƣa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhƣ đã đƣ ợc xác định trong
Nghị quyết của các cấp ủy Đảng của các địa phƣơng trong vùng, chƣa có
bƣớc phát triển đột phá và khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế về du
lịch của các tỉnh. Chất lƣợng sản phẩm du lịch chƣa cao, loại hình chƣa thật
sự phong phú, đặc sắc với bản sắc văn hoá riêng, chƣa có đƣợc những sản
phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao. Giá cả so sánh trong một số khâu dịch vụ
còn cao dẫn tới kém sức cạnh tranh quốc tế. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch
còn khai thác ở dạng tự phát, chƣa đƣợc đầu tƣ đúng tầm. Chƣơng trình du
lịch còn đơn điệu, trùng lặp, chƣa đáp ứng nhu cầu của từng đối tƣợng khách,
của mỗi thị trƣờng. Dịch vụ du lịch chƣa đa dạng, chất lƣợng hạn chế, ít hấp



2

dẫn. Chƣa có nhiều thƣơng hiệu mạnh, có uy tín trên thị trƣờng. Việc bảo tồn,
tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá, lịch sử cách mạng và giữ gìn
cảnh quan môi trƣờng chƣa thực sự đƣợc chú trọng đầu tƣ, thiếu sự phối hợp
đồng bộ giữa các cấp, các ngành. Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch
trong nƣớc, khu vực và quốc tế còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp chƣa
cao, cung cấp chƣa đủ và kịp thời thông tin cho du khách và các nhà đầu tƣ.
Vấn đề đặt ra hiện nay là làm nhƣ thế nào để phát triển kinh tế du lịch thành
phố Hạ Long? Trong bối cảnh đó việc học viên lựa chọn đề tài: ―Phát triển
kinh tế du lịch thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội sẽ không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tiễn góp phần cho phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu: Kinh tế du lịch thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng
Ninh đang có những tồn tại, khó khăn nào? Giải pháp nào để phát triển
ngành kinh tế này?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ thực trạng phát triển KTDL thành phố
Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh từ 2010 đến nay và từ đó đƣa ra giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long trong điều kiện Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế dƣới
góc độ kinh tế chính trị.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL của thành
phố dƣới góc độ kinh tế chính trị.
+ Đánh giá thực trạng phát triển KTDL của thành phố Hạ Long, chỉ ra
những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
phát triển KTDL ở thành phố này.



3

+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KTDL ở
thành phố Hạ Long.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Các quan hệ trong KTDL và phát triển KTDL bao gồm: kinh doanh lữ
hành, kinh doanh lƣu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh
doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác
ở thành phố Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển KTDL ở thành phố
Hạ Long đƣợc xác định trong Chiến lƣợc phát triển du lịch của Việt Nam thời
kỳ 2011 - 2020, tầm nhìn 2030.
+ Về thời gian: Phần phân tích, đánh giá thực trạng tính từ năm 2010 đến
nay; phần phƣơng hƣớng, giải pháp xác định đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm,
đƣờng lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển KTDL.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Học viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
bao gồm: phƣơng pháp trừu tƣợng hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với
lịch sử...
+ Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
của kinh tế học hiện đại gồm: phƣơng pháp thống kê, phân tích định
lƣợng, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có

chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá
trình nghiên cứu luận văn.


4

5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển KTDL thành phố du lịch ở tỉnh dƣới
góc độ kinh tế chính trị. Trong đó, luận văn đã khái quát các yếu tố cấu thành
KTDL, phân tích làm rõ vai trò phát triển KTDL với sự phát triển KT - XH và
các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển KTDL.
- Đánh giá thực trạng về phát triển KTDL, luận văn phân tích những
thành tựu, hạn chế của thành phố Hạ Long. Từ đó, phân tích những nguyên
nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến những thành tựu, hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy phát triển KTDL ở thành
phố Hạ Long trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu; cơ sở lý luận về phát triển kinh tế
du lịch
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở thành phố Hạ Long
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế du lịch ở thành phố Hạ Long.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát
triển kinh tế du lịch
―Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nƣớc đang phát triển)
của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, đƣợc xuất bản bởi
Nxb International Thomson Business Press vào năm 1997. Nội dung cuốn
sách tập trung phân tích những vấn đề sau: sự phát triển du lịch ở các nƣớc đã
và đang phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu du lịch
tại các đất nƣớc đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930-1960, 1970-1985
và 1985-1993. Đồng thời, công trình này còn đề cập đến mối liên hệ giữa
chính phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phƣơng
pháp đo lƣờng phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch
nhƣ khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô.
Công trình: “Global Tourism - The next decade” (Du lịch toàn cầu Thập kỷ tới) do tác giả William Theobald viết và đƣợc Nxb Butterworth Heinemann Ltd xuất bản năm 1994. Công trình này giới thiệu về khái niệm và
phân loại du lịch; xác định những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của du lịch;
định hƣớng và kế hoạch phát triển du lịch; vai trò du lịch đối với hòa bình thế
giới. Ở công trình nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ du lịch là một trong
những nguồn lực lớn thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau.
Khi mọi ngƣời đi du lịch khắp nơi trên thế giới và hiểu biết về nhau, về phong
tục tập quán của nhau cũng nhƣ đánh giá cao về cá nhân con ngƣời của mỗi
quốc gia, từ đó các quốc gia sẽ xây dựng đƣợc sự hiểu biết quốc tế, điều này
có thể cải thiện rõ rệt nền hòa bình thế giới.


6

Công trình: “The Business of Rural Tourism International Perspectives”
(Quan điểm quốc tế về việc phát triển kinh doanh du lịch tại khu vực nông
thôn) của hai tác giả Stephen J. Page và Don Getz, đƣợc Nxb International
Thomson Business Press xuất bản năm 1997. Nội dung nghiên cứu đề cập đến

những vấn đề chính nhƣ: chính sách, kế hoạch, các tác động của nghiên cứu
về việc thƣơng mại du lịch tại khu vực nông thôn, trong đó tác giả phân tích
về vấn đề tài chính cũng nhƣ qu ảng bá cho du lịch tại khu vực nông thôn,
đồng thời nêu ra một số mô hình mẫu tại các nƣớc nhƣ Mỹ, Canada, Trung
Quốc, Đức, Úc, Niu Dilân… và một số tác động đối với việc phát triển loại
hình du lịch tại khu vực này.
Công trình: ―Commercial Recreation & Tourism - An Introduction to
Business Oriented Recreation‖ (Giải trí Thƣơng mại và Du lịch - Sự giới
thiệu về giải trí định hƣớng kinh doanh), của tác giả Susan A.Weston, Nxb
Brown & Benchmark, đƣợc xuất bản năm 1996. . Nội dung nghiên cứu đƣa ra
khái niệm và phân tích nguồn gốc của ngành thƣơng mại giải trí và du lịch,
trong đó tác giả nêu ra các tên gọi đa dạng đƣợc sử dụng để miêu tả về ngành
thƣơng mại giải trí và du lịch; miêu tả sứ mệnh của ngành này; giải thích sự
khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ; giới thiệu những địa điểm mà thƣơng mại
giải trí và du lịch có thể diễn ra; giới thiệu các cơ hội nghề nghiệp cho các
ứng viên tốt nghiệp ngành này. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến vấn đề
quản lý và tổ chức sự kiện, vấn đề về lƣu trú; thực phẩm và đồ uống, vấn đề
quản lý nghề nghiệp, đồng thời cuốn sách cũng phân tích về các ngành công
nghiệp có tính chất tƣơng đồng.
Công trình: “The Economics of Leisure and Tourism‖ (Kinh tế học về
Giải trí và Du lịch) của tác giả John Tribe, đƣợc Nxb Butterworth Heinemann Ltd xuất bản vào năm 1995. Nội dung công trình xoay quanh các
vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động Giải trí và Du lịch; Giải trí và Du
lịch tƣơng quan với môi trƣờng quốc tế; tác động của Giải trí và Du lịch đối
với nền kinh tế quốc gia; Giải trí và Du lịch với các vấn đề về môi trƣờng, sự
đầu tƣ về Giải trí và Du lịch. Trong tiểu mục: Sự đầu tƣ về Giải trí, tác giả đề


7

cập đến các nhân tố tác động đến sự đầu tƣ các dự án nhƣ: lợi nhuận, doanh

thu, chi phí vận hành v.v…
Các công trình trên nghiên cứu về du lịch, du lịch giải trí ngoài trời,
marketing du lịch, luật du lịch, du lịch ở các nƣớc đang phát triển, các yếu tố
ảnh hƣởng đến phát triển du lịch… trong đó đã có một số quan tâm đến
KTDL và quản lý KTDL.
Ngoài ra, bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, đã có một số công
trình nghiên cứu về du lịch và KTDL đã đƣ ợc dịch ra Tiếng Việt nhƣ:
Công trình: ―Kinh tế du lịch‖ của tác giả Robert Lanquar, Nxb Thế giới,
năm 1993. Trong công trình này tác giả đã kh ẳng định: KTDL đó là ngành
công nghiệp vì nó là toàn bộ những hoạt động nhằm khai thác các của cải của
du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tƣ bản và nguyên liệu thành dịch
vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề về
tình hình và ảnh hƣởng của du lịch đến nền kinh tế. Yêu cầu về du lịch, sự
tiêu dùng của du lịch, sản xuất cho du lịch, đầu tƣ du lịch. Những công cụ và
phƣơng tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch.
Công trình: ―KTDL và du lịch học‖ của hai tác giả Trung Quốc là Đổng
Ngọc Minh, Vƣơng Lôi Đình, Nxb Đại học Giao thông Thƣợng Hải, năm
2000, đƣợc Nxb Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001. Nội dung công trình đề
cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và KTDL nhƣ: khái niệm về
du lịch, khái quát về KTDL, sản phẩm du lịch, thị trƣờng du lịch, vai trò của
KTDL, quy hoạch xây dựng khu du lịch, v.v...
Ngoài các công trình đã đƣ ợc công bố nêu trên, còn có những bài viết về
kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch công bố trên các thông tin khác của
UNWTO, trên các Tạp chí, các website bằng tiếng nƣớc ngoài.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến phát triển
kinh tế du lịch
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh
tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội.



8

Tác giả luận án đã tập trung nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận cơ
bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch nhƣ: cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh, điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến. Tác giả áp dụng một
số mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt
mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực đối với ngành du lịch Việt Nam cũng nhƣ
nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch
Việt Nam. Đề xuất 4 quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của
ngành du lịch Việt Nam xác đáng và phù hợp với thực tiễn Việt Nam:
(i)Ngành du lịch phải trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu,
đóng góp quan trọng vào sự thịnh vƣợng quốc gia; (ii) Môi trƣờng chính sách
phải tạo thuận lợi cho du lịch phát triển; (iii) Ngành du lịch phải đƣợc phát
triển theo hƣớng năng động, thích ứng nhanh và ứng phó kịp thời với những
thay đổi; (iv) Ngành du lịch phải đƣợc phát triển theo hƣớng chất lƣợng, hiệu
quả, bền vững. Trên cơ sở các quan điểm này và kết quả nghiên cứu lý luận,
thực tiễn, tác giả luận án đã đề xuất 7 nhóm khuyến nghị về chính sách và giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với
những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và có tính khả thi.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Xuân Ảnh (2011),“Thị trường du lịch
Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế”, bảo vệ tại Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án đã hƣớng nghiên
cứu vào làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trƣờng du lịch trong
HNKTQT; phân tích thực trạng của thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong
HNKTQT, trong đó tác giả đã phác họa rõ nét về những thành tựu, đặc biệt là
nêu rõ những vấn đề đặt ra cần khắc phục để mở rộng thị trƣờng du lịch
Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Nêu rõ xu hƣớng phát
triển của thị trƣờng du lịch quốc tế và quốc gia, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng
trọng tâm phát triển thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT là: (i)



9

Xây dựng chƣơng trình thị trƣờng trong đó xây dựng chính sách thị
trƣờng phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác quy hoạch chiến lƣợc và kế hoạch
ngắn hạn cho từng giai đoạn, từng thị trƣờng khách du lịch; (ii) Tăng cƣờng
hợp tác du lịch trong nƣớc và quốc tế; (iii) Phát triển không gian lãnh thổ của
thị trƣờng du lịch; (iv) Định hƣớng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch;
(v) Dự báo các chỉ tiêu phát triển thị trƣờng du lịch Quảng Ninh trong giai
đoạn 2006 - 2010, định hƣớng đến 2020 tầm nhìn 2030. Cuối cùng, luận án đã
đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng du lịch trong thời gian
tới bao gồm: (i) Nhóm các giải pháp tạo lập nguồn cung hàng hóa du lịch; (ii)
Nhóm các giải pháp kích cầu; (iii) Nhóm giải pháp điều tiết giá cả; (iv) Nhóm
giải pháp tạo lập môi trƣờng du lịch trong HNKTQT.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Trùng Khánh (2012), “Phát triển
dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm
của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam”, bảo vệ tại Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội. Nội dung chính của luận án hƣớng vào
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch
vụ lữ hành du lịch trong điều kiện HNKTQT nhƣ: du lịch, khách du lịch, dịch
vụ lữ hành du lịch, dịch vụ lữ hành du lịch quốc tế inbound... Tác giả luận án
đã xác định phạm vi dịch vụ lữ hành du lịch theo nghĩa rộng, khẳng định tính
chất dịch vụ thƣơng mại của hoạt động lữ hành du lịch; chỉ ra các điều kiện
phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, bao gồm các điều kiện về cung và cầu.
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong HNKTQT của một số
nƣớc Đông Á mà Việt Nam có thể tham khảo nhƣ: (i) Hệ thống hóa và bằng
các số liệu cập nhật đến 2010 phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ
hành của Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan trên các mặt nguồn lực, sự thay
đổi của chính sách qua các giai đoạn và sự tác động của chúng tới sự phát
triển của dịch vụ lữ hành du lịch; từ đó, rút ra những nhận xét về kết quả tích

cực và những hạn chế đối với sự phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch trong


10

quá trình HNKTQT; (ii) Qua nghiên cứu sự tác động từ chính sách của Nhà
nƣớc tới phát triển ngành du lịch, trong đó có dịch vụ lữ hành du lịch, luận án
đã đƣa ra 7 bài h ọc thành công về chiến lƣợc phát triển, marketing, cung cấp
dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo an ninh, phát triển nguồn nhân lực
và bảo vệ môi trƣờng. Tác giả luận án đã phân tích thực trạng phát triển
ngành du lịch của Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản
và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam
trong điều kiện HNKTQT hiện nay.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu dƣới dạng sách và công bố khác
Cuốn ―Thị trường du lịch” của tác giả Nguyễn Văn Lƣu, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2009. . Cuốn sách đã nêu những vấn đề tổng quan về
thị trƣờng du lịch: khái niệm và những đặc điểm của thị trƣờng du lịch, các
loại thị trƣờng du lịch, phân tích một số yếu tố cơ bản trên thị trƣờng du lịch.
Theo tác giả, thị trƣờng du lịch là bộ phận của thị trƣờng chung, phạm trù của
sản xuất và lƣu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ
trao đổi giữa ngƣời mua với ngƣời bán, giữa cung với cầu và toàn bộ các mối
quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực
KTDL. Đồng thời, tác giả đã phân tích khá kỹ hai yếu tố quan trọng của thị
trƣờng du lịch đó là cầu du lịch và cung du lịch. Từ đó, tác giả đã đi sâu phân
tích thị trƣờng du lịch thế giới, thị trƣờng du lịch các nƣớc ASEAN làm cơ sở
để so sánh, đánh giá thị trƣờng du lịch của Việt Nam. Cuối cùng, tác giả kết
luận: du lịch Việt Nam đang đứng trƣớc nhu cầu lớn của khách nƣớc ngoài và
nhân dân trong nƣớc, khách hàng có sẵn; đồng thời có nhiều thuận lợi để phát
triển. Thị phần về khách của Việt Nam trong thị trƣờng ASEAN và Đông Á Thái Bình Dƣơng sẽ tăng. Thị trƣờng du lịch nội địa của Việt Nam trong thời

gian tới cũng phát triển mạnh với tốc độ tăng trƣởng cao.


11

Cuốn ―Giáo trình Kinh tế du lịch‖ đƣợc xuất bản tại Nxb Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội, năm 2008 do hai tác giả GS,TS. Nguyễn văn Đính và
PGS,TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên. Dƣới góc độ KTDL, các tác giả
cuốn sách cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch,
sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hƣớng phát
triển và tác động KT - XH của du lịch. Khái quát về lịch sử hình thành và
phát triển của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hƣớng phát triển cơ bản
của cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về KT - XH
của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch (chủ yếu dƣới góc độ một
quốc gia). Cung cấp những kiến thức cơ bản về: cầu du lịch, loại hình du lịch
và các lĩnh vực kinh doanh du lịch; điều kiện để phát triển du lịch; tính thời
vụ trong du lịch; lao động trong du lịch; cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; chất
lƣợng dịch vụ du lịch; hiệu quả KTDL; quy hoạch phát triển du lịch; tổ chức
và quản lý ngành du lịch. Trong đó, cuốn sách đã dành một dung lƣợng nhất
định để đánh giá ngành du lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới
đến nay. Khẳng định vai trò của du lịch đối với sự phát triển KT - XH của
quốc gia và những khó khăn, hạn chế cả về chủ quan lẫn khách quan mà
KTDL Việt Nam đang gặp phải. Cuốn sách còn chỉ rõ những nguyên nhân mà
KTDL Việt Nam phát triển chƣa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nƣớc.
Cuốn: “Quy hoạch du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến, đƣợc xuất bản
bởi Nxb Giáo dục, Hà Nội, năm 2009. Nội dung cuốn sách hƣớng làm rõ các
dẫn luận quy hoạch du lịch: lịch sử phát triển của khoa học quy hoạch du lịch,
khái niệm quy hoạch du lịch, nguyên tắc quy hoạch du lịch, tiềm năng và các
điều kiện quy hoạch du lịch. Thực trạng kinh doanh du lịch và cơ sở khoa học

của việc xây dựng bản đồ trong quy hoạch du lịch. Dự báo nhu cầu phát triển
du lịch và các định hƣớng chiến lƣợc phát triển du lịch. Tổ chức thực hiện và
đánh giá tác động từ các dự án quy hoạch phát triển du lịch đến tài nguyên và


\

12

môi trƣờng. Kinh nghiệm của thế giới về quy hoạch ở vùng biển, vùng núi,
các vùng nông thôn và ven đô. Tác giả cuốn sách còn đƣa ra những khuyến
nghị về quy hoạch du lịch vùng nông thôn và ven đô ở Việt Nam, khẳng định
phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trƣờng đảm bảo
sự phát triển bền vững; cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp để khai
thác có hiệu quả các lợi thế về vị trí, tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch
góp phần vào phát triển KT - XH song vẫn bảo tồn đƣợc giá trị về tự nhiên,
văn hóa, xã hội.
Ngoài ra, trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nƣớc còn có một số
bài viết liên quan đến KTDL trong bối cảnh HNKTQT, tiêu biểu là: “Phát
triển du lịch các quốc gia Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng” (2010) của TS.
Nguyễn Văn Dùng và Th.s Nguyễn Tiến Lực, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số
10. ―Du lịch Việt Nam: Khó khăn, thách thức và vận hội phát triển” (2010)
của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 01. ―Xây dựng
và xúc tiến thương hiệu điểm đến‖ (2011) của TS. Nguyễn Anh Tuấn, Tạp chí
Du lịch Việt Nam, số 02. ―Du lịch Việt Nam với hội nhập quốc tế” (2012) của
PGS, TS. Phạm Trung Lƣơng, bài giảng cho cán bộ ngành Du lịch v.v…
1.1.4. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch
1.1.4.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố
liên quan đến phát triển kinh tế du lịch

Từ các công trình nêu trên, theo nghiên cứu sinh tổng kết, các tác giả đã
hƣớng vào những nội dung chủ yếu sau đây: (1). Xác định đƣợc những nét cơ
bản về phát triển KTDL với nội hàm liên quan đến KTDL: khái niệm du lịch,
KTDL, khách du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến, nguồn nhân lực du lịch,
quản lý nhà nƣớc về KTDL…(2). Đặc điểm, tình hình và xu hƣớng phát triển
KTDL ở các quốc gia trên thế giới hiện nay. Những kinh nghiệm để nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du


13

lịch của một số vùng ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới cho phát triển
KTDL. (3). phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai
trò của những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch, vai trò của KTDL đối với sự
phát triển KT - XH của đất nƣớc, của các vùng trên các khía cạnh, các yếu tố
cấu thành cung và cầu du lịch, sự hình thành, vận hành và phát triển của thị
trƣờng du lịch. (4). Thực trạng về thị trƣờng du lịch ở một số tỉnh của Việt
Nam nhƣ Hà Nội, Hà Tây, Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ninh...(5). Một số
giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch ở một
số tỉnh của Việt Nam bao gồm: những cơ chế chính sách thu hút, nâng cao
hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ để phát triển KTDL; cách thức vận hành các
nguồn lực du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực du lịch trong quá
trình HNKTQT. Ở một số công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những
phƣơng hƣớng, mục tiêu và các nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, thị
trƣờng du lịch và kinh doanh du lịch, nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch
để thu hút du khách trong nƣớc và quốc tế.
Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị trí,
vai trò và tác dụng của du lịch, coi nó nhƣ một ngành ―công nghiệp không
khói‖, ―con gà đẻ trứng vàng‖ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
KT - XH của đất nƣớc.

Tuy nhiên, về mặt lý luận các công trình khoa học đã công bố chƣa làm
rõ khái niệm phát triển KTDL dƣới góc độ kinh tế chính trị, những đặc
trƣng của KTDL, chƣa phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành KTDL,
vai trò của phát triển KTDL và các nhân tố ảnh hƣởng đến KTDL. Về mặt
thực tiễn, đối với thành phố Hạ Long thì càng chƣa đề cập một cách đầy
đủ, toàn diện về thực trạng về các mặt: thành tựu và hạn chế, thuận lợi và
khó khăn; nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại, hạn
chế đó. Đồng thời, các tác giả chƣa đƣa ra một cách có hệ thống các mục
tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp để phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long.


14

Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: “Phát triển kinh tế du lịch
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” mà học viên lựa chọn là mới, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu
Một là, làm rõ vấn đề lý luận về phát triển KTDL dƣới góc độ kinh tế
chính trị. Theo vấn đề này, luận văn phải phân tích và làm rõ khái niệm về
phát triển KTDL, đặc trƣng của phát triển KTDL, làm rõ nội hàm về các chỉ
tiêu đánh giá phát triển KTDL: khách du lịch, thu nhập từ khách du lịch, hiệu
quả KT – XH từ phát triển KTDL đem lại, tổ chức quản lý và phân phối sản
phẩm, cơ cấu và hiệu quả của nguồn vốn đầu tƣ, chất lƣợng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ Long.
Hai là, luận văn phải đi sâu phân tích các kết quả đạt đƣợc và chƣa đạt
đƣợc về các mặt thu nhập từ khách du lịch, hiệu quả KT - XH, chất lƣợng
nguồn nhân lực, liên kết, hợp tác… trong lĩnh vực du lịch ở thành phố Hạ
Long. Từ đó, xây dựng những kế hoạch, qui hoạch, chiến lƣợc dài hạn để phát
triển KTDL và đổi mới các cơ chế chính sách cho phát triển KTDL nơi đây.
Muốn vậy, trong luận văn cần phải nêu bật đƣợc toàn cảnh về thực trạng phát

triển KTDL của thành phố trong những năm qua; thông qua đó, đánh giá
những thành tựu đạt đƣợc, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân khách quan,
chủ quan của những hạn chế, yếu kém của phát triển KTDL ở thành phố Hạ
Long trong thời gian qua.
Ba là, cần chỉ ra những thế mạnh, hạn chế trong quá trình phát triển của
thành phố này để đề xuất các mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp thúc đẩy
phát triển trong thời gian tới. Theo vấn đề này, tác giả sẽ xác định bối cảnh,
phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm phát triển KTDL ở thành phố Hạ Long
trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển KT - XH chung của vùng và
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ ở Quảng Ninh trong
thời gian tới.


15

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KTDL
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chủ yếu của KTDL
1.2.1.1. Khái niêm KTDL
Cho đến nay, đã có một vài quan niệm về KTDL với các cách tiếp cận
khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Đình Sơn: ―KTDL là một phạm trù phản ánh
bước tiến mới của lực lượng sản xuất trong quá trình tổ chức khai thác các
tài nguyên du lịch của đất nước thành sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách
du lịch trong và ngoài nước, tổ chức buôn bán xuất khẩu tại chỗ hàng hóa và
dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng cho du khách, góp phần nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho con người, thúc đẩy KT - XH phát triển‖.
Dƣới góc độ kinh tế chính trị, kinh tế du lịch là một quan hệ kinh tế
trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm du lịch, bao gồm các quan hệ ngành, nghề
là: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển
khách du lịch, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh
dịch vụ du lịch khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của du khách, đem lại

lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và bản thân
DNDL. KTDL là ngành công nghiệp không khói, ngành sản xuất phi vật chất
nhƣng mang lại những giá trị vật chất và tinh thần rất cao.
Nhà nƣớc Việt Nam xác định: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hóa cao”. Tinh thần ấy cũng đƣợc thể hiện tại điều 38, Luật du lịch Việt Nam
nhƣ sau: Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề
sau đây: Kinh doanh lữ hành; Kinh doanh lưu trú du lịch; Kinh doanh vận
chuyển khách du lịch; Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch; Kinh
doanh dịch vụ du lịch khác
1.2.1.2. Đặc điểm chủ yếu của KTDL
Thứ nhất, hoạt động của KTDL có tính nhạy cảm: So với các ngành kinh
tế khác, KTDL có tính nhạy cảm cao hơn. Do KTDL gồm nhiều bộ phận tạo


×