Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.03 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ
--------o0o---------

PHẠM QUỐC
HƢNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC
HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ
--------o0o---------

PHẠM QUỐC
HƢNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC
HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Phan Huy
Đƣờng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài viết độc lập của bản thân tôi và với sự giúp
đỡ của ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS, TS. Phan Huy Đƣờng.
Những số liệu, dữ liệu và các thông tin đƣợc đƣa ra trong luận văn
đƣợc trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng
hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.


MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................................i
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.....................................................6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam......................................................................9
1 . 2. C ơ s ở l ý l u ậ n v à t h ự c t i ễ n về q u ản l ý c h i n gâ n s á c h N h à nƣ ớ c ch o s ự n ghi ệp
giáo dục ...........................................................................................................................10

1.2.1. Sự nghiệp giáo dục và chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.................................10
1.2.2. Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục .......................................................15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục .22
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước liên quan đến chi ngân sách Nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục của một số địa phương trong nước và bài học cho Hà Nam ............24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................31
2.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................................31
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................31
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin.........................................................32
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.....................................................................33
2.2. Nghiên cứu các lý thuyết chi NSNN ........................................................................33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..................................................35
3.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục tỉnh Hà Nam.35
3.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................35
3.1.2. Tình hình hoạt động của sự nghiệp giáo dục.....................................................36
3.1.3. Cơ cấu nguồn vốn chi cho sự nghiệp giáo dục ..................................................41
3.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh
Hà Nam ............................................................................................................................46


3.2.1. Tình hình chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.....................................................46
3.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục......................................49
3.2.3. Đánh giá tình hình chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam....57
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC.........................................................62
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM......................................................................................62
4.1. Định hƣớng phát triển sự nghiệp giáo dục của Nhà Nƣớc và của tỉnh Hà Nam trong
thời gian tới......................................................................................................................62

4.1.1. Định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục của Việt Nam .................................62
4.1.2. Định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hà Nam trong thời gian tới .....65
4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.....................................................................................................................66
4.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Hà Nam
phải được tiến hành trên cơ sở đường lối chính sách phát triển nền kinh tế xã hội và đổi
mới quản lý ngân sách nhà nước theo đúng luật định...........................................66
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Hà
Nam phải gắn liền với việc quy hoạch lại mạng lưới giáo dục đào tạo nhằm thiết lập
trật tự và phát triển khu vực này theo hướng xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đào tạo 66
4.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
phải tiến hành đồng thời với công tác cải cách hành chính trong quản lý ngân sách
nói chung và quản lý ngân sách cho giáo dục đào tạo tỉnh Hà Nam nói riêng phù hợp
với tiến trình cải cách hành chính của Nhà nước........................................................67
4.2.4. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong việc quản lý chi ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Hà Nam theo hướng tiết kiệm và hiệu quả..........68
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà
Nam..................................................................................................................................68
4.3.1. Hoàn thiện quản lý khâu lập và phân bổ dự toán chi........................................68
4.3.2. Hoàn thiện mô hình, cơ chế quản lý chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Hà Nam ..............................72
4.3.3. Hoàn thiện quy trình lập và phân bổ dự toán, cấp phát, thanh quyết toán các
nguồn kinh phí chi cho giáo dục đào tạo.....................................................................75
4.3.4. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
tại các cớ sở giáo dục đào tạo .....................................................................................77


4.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cho giáo dục ..79
4.3.6. Tăng cường việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để phát
triển giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục....81

4.4. Kiến nghị...................................................................................................................83
4.4.1. Kiến nghị với cơ quan Trung ương....................................................................83
4.4.2. Kiến nghị với địa phương ..................................................................................84
KẾT LUẬN..........................................................................................................................86
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

Stt
1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

3

HSG


Học sinh giỏi

4

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

7

QLGD

Quản lý giáo dục

8

THCS


Trung học cơ sở

9

THPT

Trung học phổ thông

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

Để đánh giá sự tiến bộ về văn hoá xã hội ngày nay ngƣời ta dựa trên
các chỉ tiêu cơ bản nhƣ: thu nhập, tuổi thọ, trình độ giáo dục....Các nƣớc trên
thế giới đều ý thức đƣợc rằng giáo dục - đào tạo không chỉ là phúc lợi xã hội,
mà thực sự là đòn bẩy phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững. Quốc gia nào
có giáo dục - đào tạo tốt, trình độ cao thì đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng, hiệu
quả cao, ngƣợc lại nạn thất học tăng lên sẽ làm đất nƣớc nghèo đi và lắm tệ nạn
xã hội. Trong xu hƣớng hội nhập, toàn cầu hoá đang mở ra trƣớc mắt, một nền
kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển thì đòi hỏi phải có những con

ngƣời có trình độ hiểu biết thực sự.
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa phấn đấu
đƣa đất nƣớc trở thành một nƣớc có nền công nghiệp hiện đại, nền văn hoá tiên tiến,
gắn tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội. Muốn vậy phải có đội ngũ tri thức, các
nhà kinh doanh, quản lý, chuyên gia giỏi ở nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là
giáo dục. Giáo dục đƣợc coi là chìa khoá tiến vào tƣơng lai. Mặt khác, để có
đƣợc đội ngũ cán bộ lao động có đủ năng lực tiếp cận với những công nghệ hiện
đại, những phƣơng pháp quản lý tiên tiến thì giáo dục - đào tạo phải luôn đi
trƣớc một bƣớc đối với các ngành kinh tế khác, giáo dục - đào tạo phải là cơ sở để
tạo tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế. Để làm đƣợc điều đó phải quán triệt những
quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phải nhanh
chóng khắc phục những yếu kém của sự nghiệp giáo dục- đào tạo hiện nay để từ đó
đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Giáo dục không thể thực hiện đƣợc trong một thời gian ngắn mà là một quá
trình gắn kết của nhiều cấp, bậc học và diễn ra trong nhiều năm. Chúng ta

1


cần phát triển giáo dục trên cả ba phƣơng diện: mở rộng quy mô, nâng cao
chất lƣợng và phát huy hiệu quả. Điều đó đòi hỏi phải đƣa sự nghiệp sự
nghiệp giáo dục phát triển trong toàn xã hội, vào mọi ngành, mọi lĩnh vực,
mọi địa phƣơng và áp dụng cho mọi lứa tuổi, mọi trình độ. Trong văn kiện
của Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: Phát triển giáo dục đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội
tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Chính vì tầm quan trọng đó của giáo dục cho nên những khoản chi
NSNN cho giáo dục cũng đặc biệt đƣợc coi trọng. Trong những năm qua
nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc chi cho giáo dục chiếm tỷ trọng lớn và là

một khoản chi quan trọng của ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Tuy nhiên, có
một thực tế phát sinh là: Mặc dù những khoản chi này rất lớn nhƣng vẫn
không đáp ứng đƣợc đầy đủ các nhu cầu của ngành giáo dục nhƣ mua sắm đồ
dùng, trang thiết bị dạy học, tiền lƣơng chi trả cho cán bộ công nhân viên
v.v… (hơn nữa, trong tƣơng lai NSNN có xu hƣớng giảm các khoản chi thƣờng
xuyên để tăng cƣờng cho các khoản chi đầu tƣ phát triển). Chính vì thế, để sự
nghiệp giáo dục đào tạo phát triển, thì bên cạnh các khoản chi NSNN cần phải
có những biện pháp mới thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục, đồng
thời cũng phải tăng cƣờng công tác quản lý đối với các nguồn vốn này, tránh
tình trạng sử dụng lãng phí kém hiệu quả.
Trên phạm vi tỉnh Hà Nam, trong những năm qua, chi từ NSNN cho
giáo dục - đào tạo luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN trên địa bàn
tỉnh. Đặc biệt, trong điều kiện của Hà Nam là một tỉnh có điểm xuất phát thấp,
nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp thì vấn đề quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu
quả các khoản chi ngân sách cho giáo dục đào tạo lại càng có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng là yêu cầu cấp bách đặt ra cho địa phƣơng trong giai đoạn

2


hiện nay. Do đó, công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, đào
tạo tỉnh Hà Nam cần đƣợc quản lý chặt chẽ theo pháp luật, khoa học, phù hợp
với điều kiện và khả năng cân đối ngân sách địa phƣơng.
Xuất phát từ thực tế đó nên tôi đã quyết định chọn đề tài: "Quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam" làm
luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế
1.2. Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo

Là học viên cao học ngành Quản lý Kinh tế, với các kiến thức đã đƣợc
học và từ thực tiễn công tác của mình, học viên tổng hợp, phân tích, luận giải

chính sách và các hoạt động quản lý kinh tế có liên quan đến việc nâng cao
hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân để đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020. Tác giả
thấy đây là đề tài phù hợp với chuyên ngành Quản lý kinh tế mà mình đƣợc
đào tạo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu

Công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn tỉnh Hà Nam hiện nay nhƣ thế nào?
Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN cho giáo
dục, đề tài tập trung làm rõ thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 2020.

3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Luận giải cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho giáo dục.
+ Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn tỉnh Hà Nam trên cơ sở lý luận đã xây dựng.
+ Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam và nguyên nhân của những hạn chế.

+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục
trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi NSNN cho giáo dục
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
trong phạm vi tỉnh Hà Nam.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014.
+ Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản lý
chi NSNN cho giáo dục tỉnh Hà Nam những năm 2010-2014 và định hƣớng
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đến năm 2020 cùng những giải pháp để đạt
đƣợc định hƣớng đó.
4. Ý nghĩa khoa học của công trình nghiên cứu

Sau khi luận văn đƣợc hoàn thành, đề tài luận văn đƣợc thực hiện sẽ
đem lại các kết quả sau:
- Đề tài làm rõ thực trạng về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và một số giải pháp để nâng cao việc

4


quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Làm tài liệu tham khảo cho học tập nghiên cứu các ngành liên quan

đến quản trị kinh doanh, cho các cán bộ hoạch định chính sách quản lý chi
NSNN.
5. Bố cục của luận văn

Với mục đích và đối tƣợng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu đã đƣợc xác
định, ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc thiết
kế thành 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan và cơ sở
lý luận, thực tiễn về Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
cấp tỉnh.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn tỉnh Hà Nam
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

5


CHƢƠNG
1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Chi NSNN đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học,
nó thƣờng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của

nhà nƣớc. Cùng với sự phát triển đó, nó đòi hỏi một lý thuyết nhất quán và
toàn diện để hiểu về chi NSNN và quản lý hiệu quả nó. Tác giả ngƣời Mỹ Mabel
Waker đã quan tâm nhiều về tài chính công mà cụ thể là vấn đề phân bổ chi
ngân sách, trong"Municipal Expenditures" - Nguyên lý chi tiêu, đƣợc xuất bản
năm 1930, bà Mabel Waker đã tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh
ra lý thuyết xác định và khuynh hƣớng phân bổ chi NSNN, Cũng nhận ra
điều này, V.O. Key (1940) đã viết bài báo nỗi tiếng "The lack of a Budgetary
Theory" - Sự thiếu hụt một lý thuyết ngân sách. V.O. Key đã chỉ ra các vấn đề
khi không có lý thuyết ngân sách và phân tích tầm quan trọng của nó trong
quản lý kinh tế vĩ mô cũng nhƣ gia tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính
phủ.
Những năm gần đây, trên thế giới đã có một loạt công trình đƣợc
công bố về vấn đề quản lý giáo dục. Ngay từ năm 1991, khi nền kinh tế Trung
Quốc bắt đầu cải tổ, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trƣờng, Nhà nƣớc Trung Quốc đã nhận ra tầm quan trọng của giáo dục đối với
sự phát triển kinh tế đất nƣớc và vào thời điểm đó, ngày 15/4/1991, Shengliang
Deng, Trƣờng Đại học Saskatchewan, Saskatoon, Trung Quốc và Yinglou
Wang, Trƣờng Đại học Giao thông Tây An, Trung quốc, tác giả của bài "Quản

6


lý giáo dục ở Trung Quốc: Quá khứ, hiện tại và tƣơng lai" đã thuyết phục
ngƣời đọc rằng: Quản lý giáo dục ở Trung Quốc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu và
là cơ sở cho quá trình phát triển, cải tổ kinh tế. Tuy nhiên, quản lý giáo dục ở
Trung Quốc vẫn đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng nhƣ: sự thiếu hụt
giáo viên có đủ điều kiện, chƣơng trình giảng dạy không tƣơng xứng, điều kiện
làm việc của giáo viên còn thiếu và trệch hƣớng đi so với nhu cầu của xã hội. Tất
cả những vấn đề đó đe dọa tới sự cải tổ kinh tế Trung Quốc. Bởi vì, chỉ có đào
tạo ra những con ngƣời tốt mới là nền tảng cho sự thành công của các doanh

nghiệp và tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Từ cơ sở đó, bài báo đã tổng quan
lại hệ thống quản lý giáo dục của Trung Quốc, thảo luận những vấn đề hiện tại
và đề ra những giải pháp cho quản lý giáo dục Trung Quốc. Hai tác giả nhấn
mạnh quản lý giáo dục là quản lý trên nhiều mặt điểm khác với phạm vi nghiên
cứu của nghiên cứu sinh): giáo viên, học sinh, sinh viên và ngƣời lãnh đạo các
cấp của giáo dục, tài chính dành cho giáo dục.
Khi nghiên cứu sự tiến triển của các lý thuyết về ngân sách nhà nƣớc
trong thời gian qua nhƣ: từ phƣơng thức ngân sách theo khoản mục, phƣơng
thức ngân sách theo công việc thực hiện, phƣơng thức ngân sách theo chƣơng
trình, cho đến phƣơng thức ngân sách theo kết quả đầu ra. Martin, Lawrence
và Kettner đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý thuyết ngân sách trên
trong nghiên cứu (1996) "Measuring the Performance of Human Service
Programs" - Đo đạc thực hiện các chƣơng trình dịch vụ con ngƣời, và chỉ rõ
đƣợc ƣu thế vƣợt trội của phƣơng pháp quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
Ngân sách theo kết quả đầu ra trả lời câu hỏi mà các nhà quản lý tài chính
công luôn phải đặt ra đó là: "nên quyết định nhƣ thế nào để phân bổ X đôla
cho hoạt động A thay vì cho hoạt động B".
Estelle James, Elizabeth M. King and Ace Suryadi - Bộ văn hóa và giáo
dục, Jakarta, Inđônêxia (1999) đã đi vào so sánh hiệu quả của quản lý tài

7


chính giáo dục khối công lập và khối dân lập, đƣa ra những khẳng định bƣớc
đầu qua bài: "Tài chính, quản lý chi phí giữa các trƣờng công lập và tƣ thục ở
Inđônêxia". Bằng việc điều tra, phân tích số liệu của những vấn đề liên quan
nhƣ: chi phí, hiệu quả của nó tƣơng ứng với mức chi phí bỏ ra, thu nhập của
cán bộ công nhân viên chức trong các trƣờng học, số sinh viên đƣợc tuyển
dụng sau khi tốt nghiệp các trƣờng dạy nghề, cao đẳng và Đại học,…để đƣa ra
những giải pháp khắc phục tình trạng quản lý tài chính ở khối các trƣờng dân

lập mang lại hiệu quả hơn khối các trƣờng công lập.
Năm 2003, Peter Lorange, Pergamon, tác giả của cuốn sách "Cách nhìn
mới về quản lý giáo dục- thách thức đối với nhà quản lý" đã bắt đầu bằng
những lập luận cơ bản của mình dựa trên những thuyết về kinh tế, văn hóa,…
để tìm ra cách thức quản lý giáo dục mang tính hiện đại. Tác giả đề cập khá
nhiều đến làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc học, cách thức của ngƣời
quản lý ảnh hƣởng đến sản phẩm giáo dục, những chủ thể trong xã hội sẽ
thẩm định lại sản phẩm giáo dục, đặc biệt tác giả nhấn mạnh và khẳng định,
chất lƣợng đào tạo tốt, ngƣời quản lý về lĩnh vực giáo dục có tầm nhìn sẽ định
hƣớng đƣợc nhu cầu thị trƣờng,… Mặc dù, có rất nhiều điểm mới về quản lý giáo
dục so với những công trình công bố trƣớc đó, nhƣng đi vào phân tích
chuyên sâu để tìm ra giải pháp cho một khía cạnh, ví dụ: quản lý tài chính
giáo dục, hay thiết kế quy trình quản lý tài chính, tìm nguồn tài chính khác
ngoài nguồn NSNN cho các trƣờng Đại học công lập, đồng thời xây dựng hệ
thống chỉ tiêu để phân loại trƣờng Đại học công lập có khả năng tự chủ tài
chính thì chƣa thể hiện trong các công trình nghiên cứu đã công bố. Công
trình nghiên cứu của tác giả sẽ đi vào giới hạn cụ thể của quản lý tài chính các
trƣờng Đại học công lập (quản lý thu - chi - quản lý tài sản công) trên cở sở
đó phân loại những trƣờng đại học công lập có khả năng tự chủ toàn bộ và
những trƣờng không có khả năng tự chủ toàn bộ.

8


1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Ở Việt Nam, Thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về nội
dung quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục. "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các trƣờng phổ thông Hà Nội" của tác giả Nguyễn Duy Phong đi
tìm giải pháp để quản lý tài chính của các trƣờng phổ thông. Đề tài tập trung

phân tích cơ chế quản lý tác động đến hiệu quả quản lý của các trƣờng phổ
thông trên một địa bàn. Năm 2008, luận án của tác giả Nguyễn Anh Thái - Học
viện tài chính đã đƣợc bảo vệ với đề tài "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
đối với các trƣờng Đại học ở Việt Nam". Nếu nhƣ, công trình của tác giả
Nguyễn Duy Phong, tác giả đề xuất giải pháp quản lý tài chính cho khối các
trƣờng phổ thông, thì tác giả Nguyễn Anh Thái tập trung phân tích nội dung
cơ chế chính sách để quản lý tài chính đối với các trƣờng Đại học nói chung.
Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dành cho các trƣờng Đại học mà
tác giả Nguyễn Anh Thái mang tính hàn lâm, nặng về lý thuyết. Tác giả đã
dừng lại ở việc nêu vấn đề: tạo nguồn tài chính đa dạng cho đào tạo, xây dựng
cơ chế kiểm soát, chính sách học phí, học bổng, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy quản lý đối với các trƣờng đại học, mà chƣa luận giải sâu sắc.
Năm 2004, PGS.TS Nguyễn Công Giáp - Viện chiến lƣợc và chƣơng
trình giáo dục - tác giả của cuốn sách "Kinh tế học giáo dục", cũng đã nêu ra
những tất yếu của việc quản lý giáo dục ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục.
Luận án tiến sĩ kinh tế : "Hoàn thiêṇ cơ chế lập dự toán chi ngân sách
nhà nƣớc gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hôị ở Việt Nam" của tác giả
Ngô Thanh Hoàng (2013) đã chỉ ra cơ chế lâp p dự toán Ngân sách Nhà nƣớc
theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn đã bắt đầu đƣợc nghiên cứu và thử nghiêm
ở Việt Nam , tuy nhiên làm thế nào để có đƣợc cơ chế đồng bô p

, hoàn thiêṇ

nhằm gắn kết cơ chế lâp dự
p toán với kế hoạch phát triển kinh tế xã hôị để đạt
đƣợc các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hôị vẫn là môṭ thách thức

9



không chỉ cho những nhà nghiên cứu mà còn cho cả các nhà quản lý thực tiễn.
Luận án nghiên cứu các nội dung khoa học chủ yếu liên quan tới lập kế hoạch
phát triển KTXH và lập dự toán chi NSNN cũng nhƣ cơ chế gắn kết giữa lập
dự toán chi NSNN với kế hoạch phát triển KTXH ở Việt Nam trong những
năm qua, phân tích cơ chế gắn kết giữa lập dự toán chi NSNN hàng năm theo
Luật Ngân sách 2002 với kế hoạch phát triển KTXH từ đó so sánh, phân tích,
liên hệ tìm ra một số giải pháp liên quan đến cơ chế gắn kết.
"Đổi mới quản lý đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cho đào tạo đại học, sau đại
học ở Việt Nam" trên tapchicongsan.org.vn ngày 10/07/2012 của tác giả Phùng
Văn Hiền - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã đƣa ra vấn đề
công tác đào tạo đại học, sau đại học ở nƣớc ta ngày càng tác động sâu sắc,
toàn diện vào việc đổi mới chƣơng trình giáo dục, cung cấp nguồn nhân lực chất
lƣợng cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý
đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cho bậc học này còn bộc lộ những khiếm khuyết cần
tiếp tục nghiên cứu, đổi mới về chủ trƣơng, chính sách. Do vậy, Nhà nƣớc cần
thay đổi về chính sách đối với các đối tƣợng thụ hƣởng để thực hiện công bằng
trong việc cấp ngân sách nhà nƣớc (vì ngân sách nhà nƣớc là tích lũy của toàn
dân), không phân biệt giữa công lập và tƣ thục.
Nhƣ vậy, cho đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu về quản lý
chi NSNN cho giáo dục, đào tạo cả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại tỉnh Hà Nam.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cho sự
nghiệp giáo dục
1.2.1. Sự nghiệp giáo dục và chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
1.2.1.1. Sự nghiệp giáo dục

Hoạt động giáo dục là một động đặc biệt bởi sản phẩm của nó đặc biệt,
đó là sản phẩm con ngƣời. Phát triển giáo dục không chỉ là sự nghiệp riêng


10


của một quốc gia nào mà là sự nghiệp chung của toàn xã hội, của mọi quốc
gia. Sự phát triển của sự nghiệp giáo dục đem lại lợi ích chung cho toàn nhân
loại, là điều kiện giúp cho đời sống của mỗi ngƣời trong cộng đồng ngày càng
đƣợc nâng cao về cả vật chất lẫn tinh thần.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về sự nghiệp giáo dục.
Theo nghĩa rộng, giáo dục đƣợc hiểu là sự truyền bá và lĩnh hội tri thức
để hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của con ngƣời.
Theo nghĩa hẹp gắn với hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục là quá
trình đào tạo con ngƣời một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua việc
tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội có hệ thống tri thức của xã hội loài ngƣời;
nhằm giúp con ngƣời phát triển toàn diện, có lý tƣởng, đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ, nghề nghiệp và hình thành, bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất,
năng lực của công dân.
Từ hai quan niệm trên về giáo dục cho thấy rõ bản chất hoạt động và
mục tiêu của giáo dục. Bản chất hoạt động của giáo dục là truyền đạt và lĩnh
hội tri thức. Sự truyền đạt và lĩnh hội đó có tác động qua lại lẫn nhau để ngƣời
học chủ động lựa chọn, lĩnh hội, sáng tạo và phát triển tri thức mới đóng góp
vào kho tàng tri thức của nhân loại.
Có thể nói giáo dục là hoạt động của thế hệ trƣớc truyền lại cho thế hệ
sau những kinh nghiệm trong cuộc sống, lao động, sản xuất. Giáo dục trƣớc
hết là sự tác động từ nhân cách này đến nhân cách khác, tác động từ nhà giáo
dục tới ngƣời đƣợc giáo dục và sự tác động qua lại giữa những ngƣời đƣợc
giáo dục với nhau. Thông qua môi trƣờng học tập trong giáo dục cũng nhƣ
trong các mối quan hệ xã hội mà nhân cách con ngƣời đƣợc hình thành. Và
với sự phát triển của hệ thống giáo dục đã thúc đẩy sự phát triển con ngƣời và
đƣa tới những thành công của xã hội.
Trong sự phát triển của nhân loại, con ngƣời vừa là đối tƣợng cống

hiến, vừa là đối tƣợng đƣợc hƣởng thụ từ sự phát triển đó. Trong sự tiến hóa
11


của lịch sử, con ngƣời đƣợc xem là trung tâm, con ngƣời là nhân tố quyết
định đến mọi hoạt động của xã hội. Vì vậy trên hết vấn đề giáo dục con ngƣời
có vai trò rất lớn và ngày càng đƣợc coi trọng.
Cùng với khái niệm giáo dục, ngƣời ta còn nói tới khái niệm đào tạo.
Thực chất quan niệm này chia hệ thống giáo dục quốc dân thành hai khối là
khối giáo dục và khối đào tạo hay sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp đào tạo.
Giáo dục nhằm trang bị cho ngƣời học vốn kiến thức phổ thông cơ bản nhất
về tự nhiên, xã hội, sức khoẻ, môi trƣờng, khoa học, nghệ thuật, hƣớng
nghiệp… để hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực nội tại cá nhân. Từ đó, giúp
ngƣời học có thể học tiếp tục lên những bậc học cao hơn mang tính chuyên
môn và nghề nghiệp, tự học, học suốt đời, tham gia lao động sản xuất, chung
sống với cộng đồng theo những chuẩn mực chung của xã hội và phù hợp với
trình độ phát triển của xã hội. Đào tạo là quá trình phát triển con ngƣời một
cách có hệ thống các tri thức chủ yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, nghề nghiệp,
kỹ năng, kỹ xảo… nhằm giúp con ngƣời có vốn kiến thức, tự phát triển và vận
dụng vốn kiến thức của bản thân để thực hiện những nghề nghiệp, nhiệm vụ
chuyên môn nhất định.
Từ đó, quan niệm về đào tạo đại học ở Việt Nam hiện nay và các giai đoạn
tiếp theo là các hoạt động học tập, đào tạo hoặc đào tạo, nghiên cứu do các cơ sở
đại học tổ chức và thực hiện nhằm đảm bảo cung cấp cho ngƣời học một số tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp tƣơng ứng với trình độ và theo đúng chƣơng trình, thời
gian do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đã quy định cho đào tạo ở bậc đại học.
Hệ thống giáo dục, đào tạo ở nƣớc ta hiện nay gồm các cấp và các loại
hình sau:
- Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông bao gồm bậc tiểu học, phổ thông cơ sở (cấp II) và

phổ thông trung học ( cấp III).

12


- Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học bao gồm trình độ cao đẳng và trình độ đại học.
- Giáo dục sau đại học bao gồm trình độ thạc sỹ và trình độ tiến sỹ.
Nền kinh tế trên thế giới và trong khu vực đang có những bƣớc phát
triển không ngừng, để nhanh chóng hoà nhập đƣợc thì đòi hỏi trình độ và
năng lực cá nhân của con ngƣời Việt Nam. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục phải là
nền móng, cá nhân phát triển toàn diện mới đƣa đất nƣớc hoà mình vào sự
phát triển chung của các nƣớc trên thế giới.
1.2.1.2. Chi ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

* Chi NSNN
Chi NSNN là m ột trong hai nội dung cơ bản của hoạt động NSNN, là
quá trình phân ph ối, sử dụng quỹ NSNN do quá trình thu t ạo lập nên nhằm duy
trì sự tồn tại, hoạt động bình thƣờng của bộ máy nhà nƣ ớc và th ực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; chi trả
nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thuộc nhóm chi hoạt động
sự nghiệp cho lĩnh vực văn - xã, thuộc phạm vi chi thƣờng xuyên của NSNN.
Chi NSNN cho giáo d ục - đào t ạo gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của
ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và đƣợc xem xét ở các giác độ khác nhau.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của nganh giao dục - đao tạo có thể hiện cơ
cấu chi NSNN cho giao dục - đao tạo gồm:

- Chi ngân sach cho hệ thống cac trƣờng học gồm có:
+ Chi ngân sach cho hthống cactrƣờng mầm non và cac trƣng phổ thông.

́ờ
+ Chi ngân sách cho các trƣ ờng đại học, các học viện, các trƣờng cao
đẳng, các trƣờng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
13


+ Chi cho cac trƣờng Đảng, đoan thể.
- Chi ngân sách cho các cơ quan qu ản lý Nhà nƣớc về giáo dục - đào
tạo nhƣ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục...
Theo cách phân lo ại chi NSNN theo yếu tố và phƣơng th ức quản lý
cáckhoản chi cho giáo dục - đào tạo bao gồm:
- Chi thƣờng xuyên.
- Chi XDCB tập trung.
Chi thƣờng xuyên là nh ững khoản chi có tính chất thƣờng xuyên để
duy trì các ho ạt động của các cơ quan nhà nƣ ớc, các cơ s ở giáo dục, đào tạo
nhằm thực hiện những nhiệm vụ đƣơc giao.
Chi xây XDCB tập trung là các kho ản chi nhằm tăng thêm tài sản nhƣ
chi xây dựng mới và tu bổ công sở, trƣờng học, đƣờng xá,... phục vụ công tác dạy và
học.
Nếu phân chia NSNN theo nội dung từng khoản mục, chi thƣờng
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đƣợc phân thành các nhóm chi sau:
Nhóm 1 - Chi thanh toán cá nhân: Là khoản chi cho nhu cầu đời sống
vật chất, sinh hoạt của cán bộ, giáo viên ngành giáo dục nhƣ chi tiền lƣơng,
phụ cấp lƣơng, tiền thƣởng, phúc lơi tập thể, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Nhóm 2 - Chi nghiệp vụ chuyên môn: Bao gồm các khoản chi mua sắm
sách giáo khoa, đồ thí nghiệm, các mô hình, đồ dùng cho hoạt động giảng

dạy. Đây là khoản chi có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục vì vậy
cần phải đƣợc chú trọng để có mức đầu tƣ thích hợp nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả của công tác giáo dục.
Nhóm 3 - Chi mua sắm sửa chữa: Đây là các khoản chi nhằm nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trƣờng phục vụ cho việc giảng dạy. Các
khoản chi này tuy chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi thƣờng xuyên của
14


NSNN cho giáo dục nhƣng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả giảng dậy và học tập của giáo viên và học sinh trong nhà trƣờng.
Nhóm 4 - Chi Khác: Ngoài ba nhóm mục chi thƣờng xuyên trên còn
bao gồm các khoản chi tiếp khách, chi hỗ trợ, chi kỷ niệm những ngày lễ
lớn…Những khoản chi này không phát sinh một cách thƣờng xuyên liên tục nên việc
chi tiêu không thể căn cứ vào định mức chi. Do đó việc quản lý các khoản chi
này gặp rất nhiều khó khăn và rất dễ gây lãng phí cho NSNN.
1.2.2. Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục

Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trị học hiện đại nhƣ:
Taylor, Herry Fayol, Harold Koontz,… có thể khái quát: quản lý là tác động có ý
thức, bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối tƣợng của quản
lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong môi
trƣờng biến đổi. Theo học thuyết quản lý tài chính của mình, Era Solomon
cho rằng: Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác
tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó
và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tƣơng lai nhằm đạt đƣợc mục tiêu cụ thể tăng
giá trị cho đơn vị đó.
Từ những phân tích trên có thể quan niệm rằng, quản lý chi NSNN cho

sự nghiệp giáo dục là việc Nhà nƣớc sử dụng quyền lực công để tổ chức và
điều chỉnh quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi thƣờng xuyên
NSNN cho giáo dục đƣợc thực hiện theo đúng chế độ chính sách do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện chức
năng và nhiệm vụ thƣờng xuyên của ngành cho giáo dục trong từng thời kỳ.
Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục gồm những nội dung sau:
15


* Quản lý quá trình lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục
Lập dự toán là một trong những công cụ quan trọng đƣơc sử dụng trong
quản lý điều hành NSNN. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng
trong quản lý NSNN nói chung và qu ản lý chi NSNN cho giáo d ục - đào tạo
nói riêng. Lập dự toán là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói
chung và chi ngân sách giáo dục nói riêng. Khâu này mang tính định hƣớng
tạo cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là
cấp, phát và sử dụng vốn ngân sách phải có dự toán. Trƣớc khi cấp phát và sử
dụng vốn NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải xây dựng dự toán theo đúng quy
trình, định mức và đƣợc cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời việc cấp
phát cũng phải dựa trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã đƣợc duyệt. Đơn vị đƣợc
nhận nguồn vốn NSNN phải sử dụng nguồn vốn theo các khoản và mục đích đã
định trƣớc trong dự toán đã trình lên. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế mà
xem xét các khoản chi vƣợt dự toán nhƣng phải phù hợp với chính sách, chế độ
quản lý tài chính hiện hành. Khi lập dự toán chi NSNN cho giáo d ục đao tạo cần phải dựa trên những căn cứ và quy trình sau:
- Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên:
+ Chủ trƣơng, phƣơng hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về duy trì và phát
triển sự nghiệp giáo dục trong từng thời kỳ. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho
việc xây dựng dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có sự cân đối với dự
toán chi ngân sách cho các lĩnh vực khác.

+ Chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt có liên
quan trực tiếp đến việc cấp, phát của ngân sách trong kỳ.
+ Dựa vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo dục. +
Các chính sách, chế độ, định mức chỉ tiêu sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nƣớc.

16


+ Kết quả, phân tích đánh giá về tình hình sử dụng kinh phí của sự
nghiệp giáo dục đã thực hiện trong những năm qua.
- Quy trình lập dự toán chi:
+ Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho
ngành giáo dục và các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán, ngành giáo dục giao
chỉ tiêu và hƣớng dẫn cho sự nghiệp giáo dục lập dự toán chi.
+ Bước 2: Sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu đƣợc giao và văn bản
hƣớng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể
dự toán chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục vào dự toán chi NSNN nói
chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nƣớc xét duyệt.
+ Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã đƣợc cơ quan quyền lực nhà nƣớc
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính
thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ thống KBNN.
* Quản lý quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước cho giáo dục
Thực hiện kế hoạch chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục cần chú ý
đến các yêu cầu sau:
+ Phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng điểm.
+ Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho ngân sách nhà nƣớc.
+ Nâng cao tính tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi.

Những căn cứ để tổ chức công tác điều hành, cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:
+ Dựa vào mức chi đã đƣợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây
là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các
khoản chi bởi vì mức chi của từng chi tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã
đƣợc cơ quan quyền lực nhà nƣớc phê duyệt.

17


+ Dựa vào thực lực nguồn kinh phí NSNN đáp ứng chi ngân sách cho
sự nghiệp giáo dục trong quản lý và điều hành NSNN phải quán triệt quan
điểm: lƣờng thu mà chi. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi
thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới chuyển hoá
đƣợc chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
+ Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện
hành. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các
khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc
cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp nhằm tăng cường công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:
+ Hƣớng dẫn các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục thực hiện tốt
chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hành chính. Hạch
toán đầy đủ, rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động.
+ Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi NSNN.
+ Thƣờng xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng vốn kinh phí
NSNN ở các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục, đảm bảo đúng dự toán,
phù hợp với định mức chế độ chi NSNN hiện hành.
+ Cụ thể hoá dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý,

hàng tháng để lam căn cứ quản lý cấp phát.
* Kiểm tra, thanh tra quyết toán các khoản chi

Kiểm tra quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu
đã đƣợc phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích,
đánh giá kết quả chấp hành dự toán kỳ đã qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp
hành dự toán tiếp theo. Kiểm tra, thanh tra là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý NSNN, nó đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách

18


×