Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chính trị học nâng cao thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã hua păng – huyện mộc châu – tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.4 KB, 23 trang )

Phần mở đầu.
1- Lý do chọn đề tài.
Trong thời kỳ mới, Đảng ta tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh
tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền
tảng tinh thần của xã hội. Sự nghiệp CNH,HĐH càng phát triển và đi vào chiều
sâu, càng đòi hỏi tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) với tư cách là hạt nhân lãnh đạo
chính trị phải trong sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Qua 83 năm chiến đấu xây dựng và trưởng thành, Đảng cộng sản Việt
Nam đã xây dựng được 1 hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung ương
đến cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và khẳng định vai trò là Đảng duy nhất
cầm quyền, lãnh đạo đưa đất nước từng bước quá độ lên CNXH, bảo vệ vững
chắc độc lập dân tộc và các thành quả cách mạng đã giành được. Một trong
những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công của cách mạng đó
chính là hệ thống tổ chức Đảng cơ sở. Trong suốt quá trình cách mạng, từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN, đặc biệt ngày nay trong
sự nghiệp đổi mới đất nước, tổ chức Đảng ở cơ sở đã luôn làm tốt vai trò, nhiệm
vụ của mình, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã ghi rõ "Những thành tựu đã đạt được, những
tiềm năng đã khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực
phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức Đảng".
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo nhằm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Thực hiện mục tiêu: “
Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Thành tựu của hai
mươi lăm năm đổi mới đã đưa đất nước ta sang một trang sử mới. Kinh tế,

1


chính trị, văn hóa, xã hội phát triển, an ninh – quốc phòng được giữ vững, vị thế


của Việt Nam trên trường Quốc tế được nâng cao.
Bên cạnh những thuận lợi là vậy, song vẫn còn đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức. Đảng ta nhận định, thách thức chủ yếu vẫn là nguy cơ bên
trong. Nổi lên là: “ Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn và đẩy lùi
mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng sự phân hóa giàu nghèo và sự lãnh đạo,
quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành còn yếu kém, làm giảm lòng tin
của quần chúng nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát
triển của đất nước”.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đòi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ sở
Đảng phải đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Do đó Đảng
ta phải thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.Với ý nghĩa quan trọng của tổ chức cơ sở
Đảng, để đóng góp vào việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp đổi mới, trên cơ sở vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng vào thực tiễn.Với vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng như vậy nên em lựa chọn đề tài:
“Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng
– huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La”
2. Mục tiêu của đề tài:
- Làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn theo
quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm đường lối của Đảng ta về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
- Khái quát những nội dung, lý luận cơ bản về tổ chức cơ sở Đảng theo
quan điểm của Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam..
2



- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
Đảng bộ xã Hua Păng trong những năm qua. Từ đó xác định rõ nguyên nhân yếu
kém và rút ra kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị , giải pháp nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng.
- Nghiên cứu thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ xã Hua Păng - huyện Mộc Châu - tinh Sơn La.
4. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
5. Khách thể nghiên cứu.
-

Cán bộ, đảng viên.

-

Đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn.
- Phương pháp hội thảo.
8. Kết cấu của chuyên đề.
Tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
xã Hua Păng - huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La trong những năm qua.
Chương 3: Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức

chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng trong thời gian tới.

3


Chương 1
Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấucủa tổ chức cơ sở Đảng.
1.1 Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định rõ về tổ chức cơ sở Đảng là: "ở xã,
phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ 30 Đảng viên
chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng " ... "Tổ chức cơ sở Đảng dưới 3
Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở có từ 30
Đảng viên trở lên lập Đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc Đảng uỷ"
Điều 10 điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ "Tổ chức cơ sở Đảng
được lập tại đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc". Điều lệ Đảng
cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng trong quân đội nhân dân Việt Nam và
công an nhân dân Việt Nam.
Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ
sở, Đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực
thuộc; Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ
sở Đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở Đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện đó; quận uỷ và cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở phường thuộc quận ...
Ngoài ra, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ chức
cơ sở Đảng còn có Đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng uỷ cơ sở. Trong các Đảng
bộ bộ phận có các chi bộ trực thuộc.

1.2 Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:
4


1.2.1. Quan điểm của Mác - Lê nin về tổ chức cơ sở đảng.
Mác - FĂng ghen là những người đầu tiên nêu lên những quan điểm, tư
tưởng về tổ chức cơ sở Đảng. Hai ông sáng lập ra "Liên đoàn những người cộng
sản" và các chi bộ của liên đoàn, quốc tế I và các Đảng cộng sản của quốc tế II.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, hai ông đã chỉ ra rằng: “Các chi bộ bị
buông lỏng về mặt tổ chức sẽ dẫn đến cắt đứt liên lạc với BCH trung ương, làm
cho Đảng mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất”. Hai ông đã đặc biệt nhắc nhở
các Đảng cơ sở khâu đặc biệt quan trọng là củng cố các chi bộ, “ Biến mỗi chi
bộ thành trung tâm và hạt nhân của hiệp hội công nhân, là mắt xích quan trọng,
là chỗ dựa vững chắc của Đảng”
Kế thừa và phát triển những quan điểm đó, Lênin trong xây dựng và lãnh
đạo Đảng Bôn sê vích Nga, Đảng chủ nghĩa dân chủ - xã hội Nga, một Đảng
kiểu mới của giai cấp công nhân đã chỉ rõ "Việc thành lập các tổ chức cách
mạng trong các xí nghiệp, nhà máy là nhiệm vụ đầu tiên, cấp bách của Đảng
chủ nghĩa dân chủ - Xã hội Nga, mỗi nhà máy phải là một thành trì".
Khi trở thành Đảng cầm quyền, các tổ chức cơ sở Đảng tăng lên cả về số
lượng và phong phú về nội dung, chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt
động. Lênin yêu cầu: những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau và với tư tưởng
Đảng phải trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, phải làm công tác cổ động tuyên
truyền, nhưng công tác tổ chức phải thích nghi với mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, với tất cả mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ ấy phải thông
qua công tác muôn hình muôn vẻ và rèn luyện mình, rèn luyện Đảng, giai cấp,
quần chúng một cách có hệ thống.
Người yêu cầu Đảng cộng sản phải bằng nhiều biện pháp nâng cao vai trò
tổ chức cơ sở Đảng, phát huy tình chủ động, sáng tạo của cơ sở thì những mục
tiêu của chính sách kinh tế của nhà nước Xô Viết mới thành hiện thực.

1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây
dựng Đảng ta thật trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người đầy tớ thật trung
5


thành của nhân dân. Người căn dặn: Đảng phải luôn nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu, phải luôn tự chỉnh đốn để hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan điểm tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, Người đã kế thừa và phát triển sáng tạo quan
điểm này phù hợp với điều kiện ở nước ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ Đảng bộ cơ sở là "tổ chức cơ
bản của Đảng", là "nền tảng, nền móng" của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở,
là dây chuyền" để Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lượng của chi
bộ, Đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng ở cơ sở để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ
sở. Chủ tịch Hồ CHí Minh viết "Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng phải mạnh, là
do chi bộ tốt” 1; “Muốn làm nhà cho tốt thì phải xây dựng nền móng cho vững,
muốn thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo củng cố chi bộ" 2.
1.2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, giáo dục, rèn
luyện. Trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, luôn luôn quan
tâm lãnh đạo, xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đảng ta khẳng
định "Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng để khai thác, những kinh
nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở
mà hạt nhân là tổ chức cơ sở đảng, những mặt khác sự yếu kém của nhiều tổ
chức cơ sở đảng đã hạn chế những thành tựu của cách mạng".
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với nhân
dân, có vị trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng.Toàn Đảng phải

tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội ở cơ sở, nhất là những địa bàn, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó
khăn.Lấy hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở làm thước đo kết
quả tổng hợp của công tác xây dựng Đảng.
6


- Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào dân
để xây dựng Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong
việc thăm gia xây dựng Đảng. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên phải chịu sự giám sát của nhân dân.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng phải kết hợp
chặt chẽ với thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở
vững mạnh, với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là bí
thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu các cấp ủy viên.
1.3- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
1.3.1.Khái niệm năng lực lãnh đạo:
Để lãnh đạo cách mạng thắng lợi, đảng phải có năng lực, năng lực lãnh
đạo, năng lực hiểu biết, năng lực tổ chức thực hiện. Năng lực lãnh đạo của Đảng
là do các tổ chức cơ sở đảng và từng đảng viên tạo nên.
Năng lực lãnh đạo là khả năng tri thức tổng hợp các thuộc tính cơ bản
của tổ chức lãnh đạo, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động lý luận và thực tiễn, bảo
đảm cho hoạt động của tổ chức phù hợp với nhu cầu khách quan của tình hình
chung và tình hình cụ thể của từng địa phương, để hoàn thành các nhiệm vụ
chính trị đề ra.
1.3.2.Khái niệm về sức chiến đấu:
Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nâng

cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng là thành tố đầu tiên có ý nghĩa
hết sức quan trọng để xây dựng Đảng, làm cho đảng ta ngày càng giàu trí tuệ,
trong sạch, vững mạnh để lãnh đạo đất nước tiếp tục đi lên. Trong giai đoạn hiện
nay, các tổ chức cơ sở đảng cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau để
nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung và tổ chức cơ sở Đảng
nói riêng là:
7


+ Nâng cao năng lực, hoạch định đường lối, chính sách ở tổ chức cơ sở
Đảng là nâng cao năng lực xác định nhiệm vụ chính trị cho đúng, phù hợp với
đường lối, chính sách của Đảng và thực tiễn tình hình ở địa phương.
+ Nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị .
+ Năng lực, tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức
và lý luận, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng
cường mối quan hệ gắn bó với dân.
- Nâng cao sức chiến đấu là:
+ Từng cán bộ, đảng viên, từng tổ chức đảng, cấp uỷ Đảng và toàn Đảng
phải có ý chí phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Thường xuyên rèn luyện phẩm chất, đạo đức, không nể nang, né tránh
"dĩ hoà vi quý".
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, say
thoái ở ngay trong bản thân mỗi đảng viên, ổ trong tổ chức Đảng và trong xã
hội, dũng cảm đấu tranh chống các tư tưởng, quan điểm, hành động sai trái, thù
địch.
Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
cần phải thực hiện đồng bộ các giải pha


8


Chương 2
Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộxã Hua Păng – huyện Mộc
Châu – tỉnh Sơn La trong những năm vừa qua.
2.1: Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Hua Păng – huyện Mộc Châu.
2.1.1: Đặc điểm về tự nhiên.
Hua Păng là xã vùng II của huyện Mộc Châu, cách trung tâm huyện 32km
về phía Tây. Phía Đông của xã giáp xã Tô Múa, phía Bắc giáp với xã Chiềng
Khoa, phía Tây giáp xã Nà Mường, phía Nam giáp với xã Quy Hướng. Xã có
tổng diện tích tự nhiên là: 6.785,85 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là:
1.385 ha, đất lâm nghiệp 3.100 ha, còn lại là đất chưa sử dụng và đất khác.
2.1.2: Đặc điểm về kinh tế.
Kinh tế của xã cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp, bên cạnh đó phát triển
thêm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
2.1.3: Đặc điểm về xã hội.
Toàn xã có 1.033 hộ, với tổng số nhân khẩu là: 4504 khẩu, gồm 10 bản và
bốn dân tộc anh em cùng chung sống đó là: Thái, Dao, Kinh, Mường.
2.2: Tình hình tổ chức và hoạt động của Đảng bộ xã Hua Păng –
huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La.
2.2.1: Về hệ thống tổ chức.
Xã có một Đảng bộ trực thuộc huyện ủy, có 15 chi bộ trực thuộc với 226
đảng viên, có 5 chi bộ cơ quan, 10 chi bộ nông thôn. Trong đó đảng viên nam
là:165 đồng chí, đảng viên nữ là: 61 đồng chí, có 19 đảng viên dự bị, đảng viên
miễn sinh hoạt là 22 đồng chí.
* Thành phần đảng viên các dân tộc:
9



Đảng viên dân tộc Thái: 96 đ/c.
Đảng viên dân tộc Dao: 70 đ/c.
Đảng viên dân tộc Kinh: 30 đ/c.
Đảng viên dân tộc Mường: 30 đ/c.
* Trình độ của đảng viên trong toàn xã:
Cấp I : 30 đ/c.
Cấp II: 100 đ/c.
Cấp III: 50 đ/c.
Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học: 46 đ/c.
* Về độ tuổi đời của đảng viên : thấp nhất 25 tuổi, cao nhất là 84 tuổi.
2.2.2: Tình hình hoạt động của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc
Châu.
* Thuận lợi: Trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ, đảng
ủy xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Ban Thường vụ
Huyện ủy, các ban ngành đoàn thể chính trị, xã hội của huyện. Các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng các cấp. Sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và nhân dân các
dân tộc trong toàn xã đã nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
* Khó khăn:Địa bàn rộng, dân cư phân bố không tập trung, địa hình phức
tạp, giao thông đi lại khó khăn, mặc dù những năm qua xã cũng đã được Nhà
nước quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng song cơ sở vật chất vẫn còn
nghèo. Đặc biệt thời tiết những năm qua không thuận lợi ảnh hưởng rất lớn vào
quá trình sản xuất và chăn nuôi của nhân dân trong xã. Tình hình giá cả thị
trường không ổn định, đường giao thông nông thôn liên bản,điện lưới Quốc gia
chưa được triển khai phục vụ đến hết các bản trong toàn xã, ảnh hưởng không
nhỏ đến đời sống của nhân dân.
Trình độ dân trí không đồng đều nên việc tổ chức tuyên truyền, triển
khai thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước đến quần chúng nhân dân gặp không ít khó khăn.
10


Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trình độ còn hạn chế, phần lớn
chưa được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ, khả năng vận dụng quan diểm
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiển chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
2.3- Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ xã Hua Păng những năm vừa qua:
2.3.1.Những kết quả đạt được:
Một là: Lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều thay
đổi nhanh chóng, thời cơ thách thức đan xen. Nhưng Đảng bộ và nhân dân đã
đoàn kết khắc phục mọi khó khăn, tập trung trí tuệ thực hiện thắng lợi nghị
quyết đại hội đảng bộ xã Hua Păng khóa XX và đạt kết quả trên các lĩnh vực.
* Cơ cấu kinh tế:
- Nông nghiệp = 65,4%
- Tiểu thủ công nghiệp = 15,3%
- Dịch vụ =19,3%
* Thu nhập bình quân đầu người đạt 5,6 triệu đồng/người/năm.
Đời sống vật chất - tinh thần tăng lên rõ rệt, số hộ đói không còn, hộ
nghèo giảm mỗi năm 5%.
Kinh tế phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, phát triển dân số hàng năm dưới 1%. Việc xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn được thực hiện tích cực. Xã có một tuyến quốc lộ
chạy qua xã nên rất thuận tiện cho giao thông đi lại và trao đổi hàng hóa, 10%
đường cấp phối; các trường học được kiên cố hoá cao tầng 60%; Trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững. Các đoàn thể

chính trị - xã hội, chính quyền, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Chính sự ổn
định và phát triển đã tạo đà cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là: Xây dựng củng cố tổ chức Đảng và Đảng viên
11


Đảng bộ xã Hua Păng có 226 đ/c đảng viên; năm 2008 đến năm 2010,
phân xếp loai đảng viên như sau: đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là: 44
đ/c, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: 134 đ/c, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ
là: 25 đ/c. Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh:10 chi bộ, chi bộ hoàn thành nhiệm
vụ: 5 chi bộ.Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,đội ngũ đảng viên luôn có lập
trường chính trị, tư tưởng vững vàng, luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo
của Đảng, nội bộ đoàn kết thống nhất phát huy dân chủ và phát huy được vai trò
tiên phong gương mẫu trong mọi hoạt động của địa phương. Đa số đảng viên
đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phẩm
chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
BCH Đảng bộ xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm triển khai
nghị quyết của TW và của cấp trên.
Ba là:. Quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kế cận.
Trong những năm vừa qua Đảng uỷ đã quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ kế cận, cử 6 đồng chí đi học lớp trung cấp lý luận chính trị do trường
chính trị tỉnh phối hợp với huyện uỷ tổ chức, đã cử 4 đồng chí đi học cao đẳng
và đại học nhằm nâng cao về trình độ lý luận chuyên môn và nghiệp vụ.
Bốn là: Duy trì chế độ sinh hoạt, chế độ báo cáo, giữ nghiêm ý thức tổ
chức kỷ luật trong Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng. Do đó
chất lượng đảng viên được nâng lên, phát huy tốt được vai trò lãnh đạo, giữ gìn
phẩm chất chính trị có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, được quần
chúng nhân dân tin tưởng noi theo. Củng cố lãnh đạo, xây dựng chính quyền và
các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế vững mạnh nhiều năm liền được tỉnh,

huyện khen là đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Năm là: Làm tốt công tác quản lý đảng viên.
Phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên, tạo cho đảng viên yên tâm công
tác và phát triển kinh tế gia đình.

12


Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và
các đoàn thể, bí thư, trưởng khu được tập huấn các lớp ở trung tâm chính trị
huyện phối hợp tổ chức.
Sáu là: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ
đảng viên.
Triển khai học tập tốt các nghị quyết của TW, xây dựng chương trình
hành động của Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, phát
huy tính tiền phong gương mẫu trong việc thực hiện tốt cuộc vận động chỉnh
đốn Đảng.
Bẩy là: Công tác phát triển Đảng viên.
Đảng bộ coi đây là chiến lược cho sự phát triển của Đảng bộ, có kế hoạch
bồi dưỡng, có số lượng, chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ. Trong
nhiệm kỳ 2006-2010, toàn đảng bộ đã kết nạp được 35 đồng chí. Nhìn chung
đảng viên mới được kết nạp đều có trình độ văn hoá từ Trung học phổ thông trở
lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước tiến hành phải đảm bảo nguyên tắc, sau
khi kết nạp số đảng viên mới đều tu dưỡng rèn luyện học tập để nâng cao trình
độ chính trị về chuyên môn nghiệp vụ.
Tám là: Công tác kiểm tra Đảng
Đã có những bước rõ nét, kể cả tư tưởng nhận thức và tổ chức. Đảng uỷ
đã cùng với uỷ ban kiểm tra xây dựng chương trình làm việc, thực hiện đúng
Chỉ thị, Nghị quyết và Điều lệ Đảng quy định.
Trong nhiệm kỳ qua, uỷ ban kiểm tra đã tập trung xem xét kiểm tra vào

những đảng viên vi phạm và có dấu hiệu vi phạm, đã kỷ luật xoá tên 7 đồng chí,
cảnh cáo toàn Đảng bộ 2 đ/c và 2 đồng chí làm đơn rút khỏi danh sách đảng
viên. Nhìn chung thời gian vừa qua số lượng đảng viên vi phạm, có dấu hiệu vi
phạm đã giảm so với trước đây. Nguyên nhân cơ bản là đảng bộ đã thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật Đảng, UBKT Đảng
làm việc đúng nguyên tắc, có trách nhiệm, khách quan, do vậy giúp cấp uỷ làm
tốt công xây dựng chỉnh đốn Đảng.
13


Chín là: Công tác lãnh đạo các tổ chức đoàn thể.
Để tăng cường sự lãnh của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thường
xuyên hàng quý, 6 tháng Đảng uỷ triển khai các Nghị quyết của Đảng với các
đoàn thể, nhằm giúp cho các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên thực
hiện tốt Nghị quyết của Đảng uỷ, thường xuyên trú trọng xây dựng qui chế dân
chủ ở cơ sở, là cầu lối giữ nhân dân với Đảng.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân luôn được quan tâm lãnh đạo,
làm tốt công tác tham mưu giúp cấp uỷ tuyên truyền vận động các tần lớp nhân
dân chấp hành tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước, hăng hái thi đua lao động sản xuất làm giầu chính đáng, tích cực
góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phương.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã có nhiều cố gắng, động viên nhân
dân tích cực phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo, tham gia các hoạt
động tình nhgĩa, các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư, xây dựng Đảng, chính quyền, hàng năm tổ chức bình xét các
gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến. Trong nhiều năm liên MTTQ và các đoàn
thể đều đạt đơn vị trong sạch vững mạnh và khá, được tỉnh, huyện tặng bằng
khen và giấy khen
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém:
2.3.2.1.Nguyên nhân chủ quan.

- Năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền và cả
hệ thống chính trị còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của địa phương.
- Việc lãnh đạo chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn thiếu khoa học, mất
cân đối, chưa nhạy bén với nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, chưa có những cơ chế hợp lý nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển, việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, chăn nuôi còn
nhiều hạn chế, số ít hộ nông dân chưa thực sự hăng hái đi đầu trong việc đưa các
loại giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, chưa nhân rộng
các mô hình trang trại đang làm ăn có hiệu quả.
14


- Thiếu những nghị quyết chuyên đề chỉ đạo phát triển sản xuất. Công tác
lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và các đoàn thể còn lơi lỏng.
Việc triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND và của UBND chưa thực sự
nghiêm túc, còn chậm đưa vào thực hiện, một số ít cán bộ còn quan liêu, cửa
quyền còn gây phiền hà cho nhân dân, công tác dân vận còn hạn chế. Vai trò của
đoàn thể, nội dung, phương thức hoạt động còn nghèo nàn, khô cứng, chưa bám
sát nhiệm vụ chính trị địa phương, chưa có sức thu hút thuyết phục hội viên,
đoàn viên chưa làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách
pháp luật của Đảng, nhà nước tới hội viên, một bộ phận đảng viên còn thiếu
gương mẫu, một số ít cán bộ đảng viên còn bảo thủ, chậm đổi mới, không chịu
học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Chế độ sinh hoạt của cấp uỷ và chi bộ không đều, tính chiến đấu trong
sinh hoạt đảng bộ chưa cao.
- Một số nghị quyết xây dựng thiếu tính khoa học, thiếu thực tiễn
hiệu quả thấp, thể hiện trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng viên còn thấp, năng lực
nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn còn yếu.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi còn buông lỏng, công tác
quản lý đảng viên có lúc chưa chặt chẽ, công tác phát triển đảng viên mới còn ở

mức quá khiêm tốn, năng lực quản lý điều hành của vài ngành, của một số cơ sở
còn yếu, buông lỏng quản lý, phân công không cụ thể, thiếu kiểm tra đôn đốc
đùn đẩy né tránh, ngại va chạm. Một số cán bộ nhất là cán bộ khu dân cư, năng
lực quản lý và lãnh đạo còn nhiều hạn chế, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra trong giai đoạn mới.
- Tính kỷ luật trong Đảng chưa thật sự nghiêm, đấu tranh nội bộ còn e dè,
nể nang, đôi khi có biểu hiện mất đoàn kết.
- Việc xử lý cán bộ đảng viên vi phạm kinh tế, vi phạm pháp luật, vi phạm
Điều lệ Đảng chưa được nghiêm minh, kịp thời, làm giảm uy tín của Đảng đối
với nhân dân, ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.

15


- Một số ít đảng viên thiếu ý chí vươn lên, ngại khó khăn, ngại học tập, ý
thức kỷ luật yếu, cá biệt có những đảng viên quan liêu, xa rời quần chúng.
2.3.2.2.Nguyên nhân khách quan.
- Hua Păng là xã miền núi vùng sâu, địa hình phức tạp, giao thông đi lại
khó khăn, trình độ dân trí hạn chế.
- Điều kiện thời tiết và môi trường không thuận lợi.

Chương 3
Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ
xã Hua Păng – huyện Mộc Châu –tỉnh Sơn La. .
3.1. Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ và đảng viên trong
Đảng bộ:
Nâng cao chất lượng đảng viên là nhiện vụ cấp bách trong giai đoạn hiện
nay, bởi với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật công nghệ và trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từng ngày, từng giờ đổi mới nếu đội ngũ cán

bộ đảng viên không ngừng vươn lên chiếm lĩnh trí trức thì sẽ nhanh chóng lạc
hậu với thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đã ra nhập WTO,
16


đánh dấu sự chuyển biến rất lớn và đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy với tư cách
là người lãnh đạo cách mạng, đội ngũ đảng viên phải vươn lên đáp ứng yêu cầu
của thời đại.
Vì vậy, BCH Đảng bộ phải làm tốt công tác đảng viên, đó là hoạt động
thương xuyên trong quá trình tồn tại và phát triển của Đảng. Do vậy thường
xuyên quan tâm giáo dục nâng cao phẩm chất kiến thức và năng lực thực tiễn
cho đội ngũ đảng viên là nhiệm vụ cơ bản của BCH Đảng bộ cơ sở, nâng cao trí
tuệ, hiểu biết cho đội ngũ đảng viên, tạo điều kiện về thời gian, vật chất cho
các đảng viên, nhất là các đảng viên trẻ được tham gia các lớp học về lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ
năng, kỹ xảo, nghề nghiệp. Ngoài ra, Đảng uỷ nên mời các báo cáo viên giỏi về
cơ sở nói chuyện chuyên đề trên các lĩnh vực, đời sống, xã hội, chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phòng... nhất là ở các thời điểm của những sự kiện lịch sử trọng
đại. Ví dụ như: Vấn đề ra nhập WTO. vấn đề APEC, các kỳ Đại hội đảng...
Việc nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất cho đội ngũ Đảng viên còn
được thông qua chế độ sinh hoạt Đảng, chế độ báo cáo thường kỳ (hàng tháng)
là biện pháp hữu hiệu đặc biệt đối với Đảng bộ địa phương. Có nhiều đảng viên
cao tuổi, đảng viên trẻ thông qua nội dung báo cáo thời sự đảng viên nắm chắc
các thông tin về tình hình trong nước và thế giới. Qua đó xác định rõ trách
nhiệm của người đảng viên cộng sản trong tình hình cách mạng mới.
Tiến hành giáo dục nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ đảng
viên, cần có kế hoạch trong tứng thời gian, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và
chất lượng đội ngũ đảng viên, Chú trọng giáo dục lý tưởng cách mạng và lòng
trung thành vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên định con đường đi lên
CNXH mà Đảng và bác Hồ đã lựa chọn, nâng cao nhận thức cho đảng viên về

các quan điểm đổi mới của Đảng, chú trọng bồi dưỡng kiến thức năng lực phù
hợp với nến kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Giáo dục lối sống lành mạnh, trong sáng, cần - kiệm - liên
- chính, chí công - vô tư, chống lại các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lối sống
17


xa hoa, lãng phí hoặc các biểu hiện độc đoán chuyên quyền, mất dân chủ nâng
cao chất lượng sinh hoạt Đảng, làm tốt công tác quản lý và phân công công tác
cho đảng viên, thường xuyên kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng. Đối
với những đảng viên thoái hoá biến chất, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của
nhà nước, giảm sút ý chí phấn đấu, cần tiến hành các hình thức kỷ luật một cách
thận trọng từng bước thích hợp, trên cơ sở đánh giá phân loại đảng viên hàng
năm kiên quyết đưa ra khỏi Đảng các đảng viên không đủ tư cách.
3.2.Công tác phát triển đảng viên:
Phát triển đảng viên bổ sung cho Đảng nguồn lực và tố chất mới, đảm bảo
cho Đảng ngày càng phát triển, lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở
địa phương. Do đó BCH Đảng bộ cần chú trọng phát triển kết nạp đảng viên
mới.
BCH Đảng bộ thực hiện nghiệm chỉnh phương châm coi trọng chất lượng,
không chạy theo số lượng đơn thuần chặt chẽ về nguyên tắc, thủ tục, không
thành kiến hẹp hòi nhưng cảnh giác với những phần tử cơ hội phản động chui
vào Đảng.
Những khó khăn trong công tác phát triển đảng viên: Trong cơ chế thị
trường hiện nay còn một bộ phận quần chúng quan tâm nhiều đến việc làm kinh
tế, đi làm xa, làm giàu cho mình và ít quan tâm đến chính trị; Sự phai nhạt lý
tưởng của một bộ phận quần chúng trong nhân dân. Do vậy, nguồn phát triển
đảng viên phải quan tâm vào các tổ chức chính trị, xã hội như: đoàn thanh niên,
phụ nữ, cựu chiến binh, hội nông dân... những quần chúng ưu tú. Đảng bộ cần
phải quan tâm, bồi dưỡng giao nhiệm vụ, thông qua việc hoạt động để đưa vào

nguồn, có kế hoạch bồi dưỡng dìu dắt và kết nạp quần chúng vào Đảng.
Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng và lối sống
cho thanh niên để thanh niên hiểu về lý tưởng của Đảng và hăng hái tự nguyện
tham gia đứng trong hàng ngũ Đảng. Việc kết nạp đảng viên mới phải nhằm vào
những quần chúng ưu tú, giỏi trong lao động sản xuất kinh doanh, hoàn thành
nhiệm được giao, có đạo đức lối sống lành mạnh, có uý tín trong quần chúng, có
18


lý tưởng cách mạng tích cực hoạt động trong hệ thống chính trị, có vai trò nòng
cốt trong các đoàn thể nhân dân.
Phân công nhiệm vụ cho các đảng viên, chi uỷ; Tổ chức tuyên truyền giáo
dục, vận động; phân công công việc và giao nhiện vụ cụ thể để họ tham gia vào
các tổ chức đoàn thể, thể hiện tính tiền phong ưu tú của quần chúng đó
3.3.Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng:
Chất lượng sinh hoạt Đảng hiện nay ở Đảng bộ, chi bộ vẫn còn xảy ra
hiện tượng, hình thức thiếu nội dung, kém hấp dẫn, thiếu tính chiến đấu. Vì vậy,
việc cấp bách hiện là nay cần đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng bộ,
chi bộ để mỗi buổi sinh hoạt Đảng, mỗi người đảng viên cũng như từng tổ chức
Đảng thấy được sự cần thiết có sức hấp dẫn và thu hút đảng viên một cách tự
giác, tự nguyện và vinh dự.
Để làm được điều này. Đảng uỷ, chi uỷ cần duy trì nghiêm túc chế độ
sinh hoạt đảng (Đảng bộ, Chi bộ) phải có sự chuẩn bị chu đáo nội dung, chương
trình và các bước tiến hành đề ra nghị quyết hoặc triển khai nghị quyết, nội
dung, phương pháp phải có sự thống nhất trong Ban thường vụ, duy trì nghiêm
túc chế độ sinh hoạt theo định kỳ, thực hiện tốt chế độ giao ban hàng tháng để
Ban thường vụ trực tiếp nghe UBND báo cáo về tình hình hoạt động và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ trong tháng các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế báo
cáo tình hình thực hiện nghị quyết của cấp mình, ngành mình, nghe các đồng chí
bí thư báo cáo thực hiện nghị quyết ở các chi bộ, báo cáo hoạt động của uỷ ban

kiểm tra đảng uỷ, báo cáo của ban thanh tra nhân dân thông qua nội dung báo
cáo kết hợp với thông tin qua dư luận quần chúng nhân dân mà ban thường vụ
nắm được tình hình thực tế có định hướng trong việc ra nghị quyết những tháng
tới.
Nội dung nghị quyết phải phù hợp với nội dung công việc của địa
phương, phải đảm bảo tính khả thi, việc ra nghị quyết phải đảm bảo dân chủ,
thảo luận bàn bạc trong BCH Đảng uỷ. Nghị quyết phải được đa số biểu quyết

19


thông qua, sau đó giao cho chính quyền và các tổ chức đoàn thể tổ chức thực
hiện.
Việc tổ chức học tập nghị quyết cấp trên phải được tiến hành chu đáo
qua các bước, căn cứ vào kế hoạch triển khai của huyện uỷ, ban thường vụ phải
nhạy bén chủ động nhận kế hoạch triển khai ở cấp mình, phân công soạn thảo
chương trình hành động để thực hiện nghị quyết, nội dung chương trình hành
động phải phù hợp với nội dung yêu cầu của nghị quyết và được cấp uỷ trao đổi
phân tích công khai đi đến thống nhất.
Phần tổ chức học tập nghị quyết và chương trình hành động được báo cáo
công khai trước toàn thể đảng viên trong Đảng bộ. Đảng viên được dân chủ bàn
bạc nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để thực hiện nghị quyết. Đảng uỷ phải lập kế
hoạch có chương trình cụ thể để toàn dân tham gia ý kiến vào chương trình hành
động để thực hiện nghị quyết của địa phương thông qua các ban ngành, đoàn thể
và các tổ chức xã hội.
Phần thảo luận, tham luận được tổ chức ở các chi bộ, các tổ chức quần
chúng theo nội dung trọng tâm mà đồng chí bí thư Đảng bộ đã tóm tắt và gợi ý.
Ngoài việc triển khai nghị quyết, công tác lãnh đạo của Đảng bộ theo
định kỳ hàng tháng, quý phải có nghị quyết chuyên đề để đi sâu phát triển từng
lĩnh vực như ưu tiên tập trung vào những vấn đề cụ thể mà nghị quyết đại hội

nhiệm kỳ đã đề ra. Có làm được điều đó mới phát huy được sức mạnh tổng hợp
của các thành phần kinh tế, mục tiêu lớn nhất là đề ra phát triển kinh tế địa
phương, ổn định tình hình chính trị - xã hội, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng
xây dựng nông thôn mới.

20


KẾT LUẬN
Tổ chức cơ sở Đảng có vị trí rất quan trọng, là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở, giữ vai trò là nòng cốt, là linh hồn của công cuộc đổi mới
đất nước, mọi chủ trương đường lối của Đảng đều được thực hiện thông qua các
tổ chức cơ sở Đảng.
Để làm tốt chức năng lãnh đạo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công
cuộc đổi mới, Đảng bộ … phải từng bước đổi mới phương thức lãnh đạo của
mình, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - văn hoá - xã
hội, giữ vững an ninh quốc phòng, chỉ đạo tốt các phong trào thi đua xây dựng
Đảng bộ - chính quyền, các đoàn thể trong sạch vững mạnh, nâng cao trình độ
năng lực của đội ngũ đảng viên, làm tốt công tác phát triển Đảng và quản lý
đảng viên. Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy giữ vững nguyên tắc kỷ luật
Đảng, làm tốt công tác kiểm tra Đảng. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phối kết hợp một cách chặt chẽ hoạt động
của cấp uỷ Đảng, của chính quyền và các đoàn thể ở cơ sở để tạo sự nhịp nhàng
có hiệu quả tất cả nhằm xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở địa phương trong sạch
vững mạnh, lãnh đạo nhân dân xây dựng quê hương Hua Păng ngày càng giàu
đẹp, xã hội công bằng dân chủ, văn minh./.

21



DANH MỤC VIẾT TẮT

TCCSĐ: Tổ chức cơ sở Đảng.
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNXH: Chủ nghĩa xã hội.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
UBND: Ủy ban nhân dân.
BCH: Ban chấp hành.
UBKT: Ủy ban kiểm tra.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam. NXB chính trị Quốc gia năm 2006.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.
4. Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
5. Giáo trình Nghiệp vụ công tác Đảng, đoàn thể ở cơ sở ( Nhà xuất bản
Chính trị - Hành chính, Hà Nội – 2009)
6. Tạp trí xây dựng Đảng năn 2009
7. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Hua Păng lần thứ
XX, nhiệm kỳ 2006 – 2010.

23




×