Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NINH SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi
các nhà quản lý phải có nhưng thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời để lựa
chọn, định hướng và đưa ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng vốn,
nguyên vật liệu, nhân công để sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy,
hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong quản
lý của doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành. Trong nền kinh tế quốc dân,
ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò quan trọng và là bộ phận phục vụ
đắc lực của đời sống kinh tế xã hội.
Nhằm đảm bảo đưa sớm các công trình vào hoạt động có chất lượng, giá
thành hạ và đem lại hiểu quả kinh tế cao cho nền kinh tế nói chung, thì một
trong những phần có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng, đính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn đứng vững và phát
triển trong cơ chế thị trường hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng Ninh Sơn, nhận
thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NINH SƠN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình, Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 phần như
sau:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Xây Dựng Ninh Sơn


1
SV:Lê Công Huân

1
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Chương III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng Ninh Sơn.
Luận văn hoàn thành với kết quả lao động nghiêm túc của em trong quá
trình thực tập, mà trước hết là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS.Lê Thị
Diệu Linh cùng các cán bộ trong phòng Tài Chính Kế toán công ty TNHH
Xây Dựng Ninh Sơn. Do khả năng kiến thức còn hạn chế, bài viết của em
không tránh khỏi những điều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ
sung của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn nữa và có
giá trị thiết thực trong thực tế.

Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Lê Công Huân

2
SV:Lê Công Huân

2
Lớp:TC.42.21.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC

3
SV:Lê Công Huân

3
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁCKẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy
nhiên,đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ
bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục , từ khâu thăm dò, điều tra

khảo sát đến khâu thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành.
Sản xuất xây dựng cơ bản có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động
sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất các khâu khác. Song sản phẩm và quá trình tạo
ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công
tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể đó là :
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài .Trong quá trình xây
lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, vốn.
Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế v`à dự toán thi công để theo
dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo
chất lượng công trình.

4
SV:Lê Công Huân

4
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe mắy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp. Công tác kế toán phải tổ chức
tốt khâu hạch toán ban đầu, thường xuyên kiểm kê vật tư tài sản nhằm phát hiện
những thiếu hụt, hư hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được
tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính

chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành
ngoài trời do vậỵ chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan, từ đó
ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng
đến tiến độ thi công. Doanh nghiệp cần có chế độ điều tiết cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây
lắp.
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng
những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đảm bảo cho việc tổ chức quản lý để đạt hiệu
quả cao trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
* Khái niệm chi phí sản xuất
5
SV:Lê Công Huân

5
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành các hoạt động xây lắp biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho
một thời kỳ nhất định.
* Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến
giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Sự giống nhau:
- Về mặt bản chất: là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, cùng biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp.
* Sự khác nhau:
-

CPSX : giới hạn cho một thời kì nhất đinh, không phân biệt cho loại

sản phẩm nào, đã hoàn thành chưa.
-

Giá thành sản phẩm: xác định một lượng CPSX cho một đại lượng kết

quả hoàn thành.
-`

CPSX là cơ sở để tính giá thành sản phẩm:
Z = Dđk + C - Dck


Trong đó : Z: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
C: CPSX phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck: CPSX dở dang đầu kỳ, CPSX dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
6
6
SV:Lê Công Huân
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
1.1.4.Phân loại chi phí sản xuất

Học viện Tài Chính

1.1.4.1 Phân loại CPSX căn cứ vào nội dung,, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ CPSX
của doanh nghiệp xây lắp được phân chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật
liệu khác.
Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích theo
lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công nhân điều
khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội....
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
(máy móc, thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền phải trả cho các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như chi phí
điện, nước, điện thoại).
Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
1.4.1.2 Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành các khoản mục sau:
Chi phí NVL trực tiếp : bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên
thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương, các khoản phải trả trực
tiếp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh
nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
7
7
SV:Lê Công Huân
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại
máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
- Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ,

dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
-

Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi

công (đại tu, trùng tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy,…).
Chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài
các khoản chi phí trên phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội
xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho
đội xây dựng.
1.4.1.3 Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán
chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp.
1.4.1.4 Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
8
SV:Lê Công Huân

8
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Theo cách phân loại này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp chia thành ba
loại:
- Biến phí
- Định phí
- Chi phí hỗn hợp.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn
mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
1.1.5.1Phân loại giá thành SPXL theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá
thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
* Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm
xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

Giá trị dự toán
=

sản phẩm xây lắp

Lãi định
mức

Trong đó:



Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ



Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
* Giá thành kế hoạch:
9
SV:Lê Công Huân

9
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể,
năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch sản

Giá thành dự
= toán sản phẩm

phẩm xây lắp


-

Mức hạ giá thành
dự toán

xây lắp

+

Chênh lệch
định mức

Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức:
Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định
mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
* Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải
tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Phân loại giá thành SPXL theo phạm vi phát sinh chi phí

10
SV:Lê Công Huân

10
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các
loại sau:
* Giá thành sản xuất của SPXL:
Giá thành sản xuất xây lắp là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC)
tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công
trình hoàn thành.
* Giá thành toàn bộ của SPXL:
Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành
toàn bộ sản
phẩm xây lắp

=

Giá thành
sản xuất

+


Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp

1.1.5.3Phân loại giá thành SPXL căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây
lắp
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí
sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá
thành được chia thành hai loại:
* Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước:
Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thỏa mãn đủ
các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành quy
ước).
* Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh:

11
SV:Lê Công Huân

11
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp
đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành

sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn.
-

Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế

toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
-

Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài

chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp xây lắp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
1.2Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tập hợp CPSX

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo phạm vi, giới hạn đó.
12
SV:Lê Công Huân

12
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Phạm vi, giới hạn đó có thể là từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất hoặc toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý).
Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc
từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán
giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm

Sự giống nhau:
- Đều là những giới hạn, phạm vi để tập hợp chi phí.

Sự khác nhau:
- Đối tượng tập hợp chi phí có phạm vi rộng hơn đối tượng tính giá thành

( vì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí còn đối
tượng tính giá thành chỉ là nơi chịu chi phí).

Mối quan hệ:
+ 1 đối tượng tập hợp CPSX tương ứng phù hợp với 1 đối tượng tính giá
thành.
+ 1 đối tương tập hợp CPSX tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng tính
giá thành.
+ Nhiều đối tượng tập hợp CPSX nhưng chỉ có 1 đối tượng tính giá thành
+ Nhiều đối tương tập hợp CPSX tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng
tính giá thành.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
13
SV:Lê Công Huân

13
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế
toán sử dụng hai phương pháp:
1.2.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế
toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy nên sử dụng tối đa phương pháp
này trong điều kiện có thể cho phép.

1.2.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán
tiến hành tập hợp chung các chi phí cớ liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
phát sinh hoặc nội dung chi phí. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được
tiến hành theo trình tự:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ/ Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Hay

C
H= T

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể :
Ci = Ti x H
Trong đó:

14
SV:Lê Công Huân

C i : là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

14
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

T i : là đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí cho từng đối
tượng i
H: là hệ số phân bổ
1.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp
1.2.3.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng cấu thành thực thể sản
phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản phẩm
xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật
liệu chính trong chi phí chung).
* Nguyên tắc hạch toán
Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính
trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế.
* Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Phiếu chi, Giấy yêu cầu vật tư….
* Tài khoản sử dụng – TK 621:

621
152
152dụng trực tiếp
- Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử

Giáxây
trị NVL
xuất

Giá phẩm
trị NVL
dùngnghiệp
không ,hết
lạikho nghiệp xây
cho hoạt động
dựng,
sảnkho
xuất sản
công
… nhập
của doanh

lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

111,112,141,331

133

154

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT cho từngcông trình, hạng mục công trình

Giá trị NVL mua ngoài đưa thẳng đến công trình
632

15 141

SV:Lê Công Huân

Quyết toán tạm ứng

15
Chi phí NVLTT vượt trênLớp:TC.42.21.06
mức bìnhthường


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động
trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài) bao gồm
tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp, các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
Trong các doanh nghiệp xây lắp, hình thức trả lương thường được áp dụng
đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo thời gian, theo sản
phẩm hoặc theo khối lượng công việc giao khoán.
* Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Hợp đồng giao khoán, Bảng
nghiệm thu khối lượng hoàn thành, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.....
* Tài khoản sử dụng – TK 622
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây dựng. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.


16
SV:Lê Công Huân

16
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
* Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Học viện Tài Chính

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622

TK 334

TK 154

Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho côngKết
nhân
chuyển
trực tiếp
chi phí nhân công trực tiếp

TK 632

TK 141

Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường

Quyết toán tạm ứng

TK335

Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

1.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều
khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi
phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để
thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn
hợp.
* Chứng từ sử dụng
17
SV:Lê Công Huân

17
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Hợp đồng thuê máy, Bảng kê thanh toán tạm ứng, Phiếu chi……
* Tài khoản sử dụng- TK 623
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công
nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ).

TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 - Chi phí nhân công


TK 6232 - Chi phí vật liệu

 TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công

18
SV:Lê Công Huân

18
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Sơ đồ 1.3 : Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (không tổ chức đội máy thi
công riêng biệt)
TK 623

TK 154

Tiền lương phải trả cho

Kết chuyển


công nhân sử dụng MTC

chi phí sử
dụng MTC

TK 154
TK 632

TK 152, 111, 112…
Xuất kho hoặc mua NVL

CP sd MTC

CCDC sử dụng cho MTC

vượt định mức

TK 214
Chi phí khấu hao MTC

TK 111,331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 133

TK 141
Thanh toán tạm ứng chi phí
MTC
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức đội máy thi công riêng biệt,

có tổ chức kế toán riêng )
19
SV:Lê Công Huân

19
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
TK 111, 112, 152, 153

TK 621

Chi phí NVL

Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ

trực tiếp
TK 3341, 3342

NVL trực tiếp

của đội MTC

TK 622

Chi phí NC

Kết chuyển chi phí


trực tiếp

TK 111, 112, 331, 214

TK 154

Học viện Tài Chính
TK 623

NC trực tiếp

TK 627

CPSX chung

Kết chuyển
chi phí SXC

1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và
quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền lương
của nhân viên quản lý đội, các khoản trớch trờn lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của
tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
* Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu xuất kho, Bảng đăng ký trích khấu hao,
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ…..
* Tài khoản sử dụng- TK 627

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản
xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng
đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi cụng…..
20
SV:Lê Công Huân

20
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:

Học viện Tài Chính

 TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
 TK 6272 - Chi phí vật liệu
 TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
 TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6278 -Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung

21
SV:Lê Công Huân

21
Lớp:TC.42.21.06



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627

334, 338

111, 112, 152

Chi phí nhân viên
Các khoản thu giảm chi
152, 153

154

Chi phí vật liệu, CCDC

Kết chuyển CPSXC cho từng công trình, hạng mục công trình

214

Chi phí khấu hao TSCĐ
632

142, 242, 335
Chi phí trả trước,
Chi phí phân bổdần

Chi phí sản xuất chung không được phân bổ trong kì
111, 112, 141, 331


133

Chi phí bằng tiền khác,
Chi phí dịch vụ mua ngoài

1413
Quyết toán tạm ứng

22
SV:Lê Công Huân

22
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
* Nội dung
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được
tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sơ
các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lấp phải
được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục
chi phí đã quy định.
Quá trình tập hợp chi phí được phản ánh trên tài khoản 154. TK 154 được

mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công
trình.
Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX
621,622,623,627

154

152, 153, 138…

K/c chi phí NVLTT,NCTT,SXC,SDMTC
Các
cuối
khoản
kỳ giảm giáthành

111,112,331

632

Gía thành CT của nhà thầu phụ bàn giaoGiá thành khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao
133
155

136

Giá thành SP xây lắp hoàn thành chờ bàn giao
Giá thành CT giao khoán các đơn vị nội bộ có kế toán riêng

23

SV:Lê Công Huân

23
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp
1.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở

Học viện Tài Chính

Sản phẩm dở dang (SPDD) trong DNXL có thể là công trình, hạng mục công
trình,... chưa hoàn thành, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán.
Đánh giá SPDD là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp
kiểm kê hàng tháng, quớ. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy
thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể đánh giá sản
phẩm xây lắp theo các phương pháp sau:
1.2.4.1 Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh
Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình được
thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho SPDD cuối kỳ là tổng
chi phí xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất, đến khi công trình
hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang.
1.2.4.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL
Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm
kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau:

24
SV:Lê Công Huân


24
Lớp:TC.42.21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Công thức như sau:

Chi phí
thực tế
của khối
lượng
XL dở
dang

Chi phí thực tế
khối lượng XL
dở dang đầu kỳ
=

Giá trị dự toán
của khối lượng
XL hoàn thành
giao trong kỳ

+


Chi phí thực tế
của khối lượng
XL thực hiện
trong kỳ

+

Giá trị dự toán
của khối lượng
XL dở dang
cuối kỳ

x

Giá trị
dự toán
của khối
lượng
XL dở
dang
cuối kỳ

* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương:

Chi phí
thực tế
của khối
lượng XL
dở dang

cuối kỳ

Chi phí thực
tế của khối
lượng XL dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí thực tế
của khối lượng
XL thực hiện
trong kỳ

+

Chi phí dự toán
của khối lượng
XL dở dang cuối
kỳ đã quy đổi
theo SP hoàn
thành tương
đương

=
Chi phí dự
toán của khối
lượng XL
hoàn thành
bàn giao trong

kỳ

25
SV:Lê Công Huân

x

Chi phí của
khối lượng
XL dở
dang cuối
kỳ đã quy
đổi theo SP
hoàn thành
tương
đương

25
Lớp:TC.42.21.06


×