Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích và làm sáng tỏ về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.7 KB, 19 trang )

Phân tích làm sáng tỏ về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
2008 và nêu những hạn chế, hướng khắc phục khi xác định đối tượng
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó có
thể nói thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong cơ cấu nguồn thu từ các loại thuế. Để tìm hiểu rõ hơn
về thuế thu nhập doanh nghiệp, bài tập nhóm tháng 2 của chúng
em xin đi vào tìm hiểu đề tài: “ Phân tích làm sáng tỏ về đối tượng
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và nêu những hạn chế,
hướng khắc phục khi xác định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2008.”
NỘI DUNG
1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần
thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập
của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thuế TNND áp dụng chung cho tất cả các thành phần kinh tế, điều
chỉnh cả các công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam.


Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu
nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế,
nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Bản chất và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sự tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp là khách quan bởi các vai


trò dưới đây:
Thứ nhất, Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng
của Ngân sách nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm
cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi
nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn
định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ
thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại
nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân
sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng
dồi dào. huế TNDN là nguồn thu quan trọng cho Ngân sách nhà
nước. Nguồn thu từ thuế TNDN chiếm trung bình từ 30%-33% tổng
thu từ thuế, hơn 20% tổng thu ngân sách nhà nước. Mặc dù có
nhiều trường hợp được miễn giảm, ưu đãi nhưng không vì thế mà
số thu giảm sút.


Thứ hai, Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để nhà nước thực
hiện chức năng tái cơ cấu thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và
hoàn thiện chế độ hóa đơn chứng từ:
Để từng bước thực hiện chính sách công bằng về thuế, chúng ta
thay thế thuế lợi tức với 3 mức thuế suất áp dụng phân biệt đối với
từng ngành hàng bằng thuế TNDN với một mức thuế suất đòi hỏi
các doanh nghiệp phấn đấu xắp xếp lại sản xuất, đổi mới trang
thiết bị, nâng cao trình độ quản lý để thực hiện các mức thuế mới.
Việc kê khai và tính đúng thuế TNDN trên nguyên tắc phải có hóa
đơn chứng từ đầy đủ để xác định chi phí được khấu trừ. Từ đó thúc
đẩy các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế chú trọng tốt hơn công
tác mở sổ sách kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hóa đơn

chứng từ. Trong năm 1999 số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
tăng gấp đôi so với năm 1998. Năm 2002 số lượng này tăng gấp
rưỡi năm 1999. Con số này ngày càng tăng khi số đơn vị đăng ký
sử dụng hóa đơn chứng từ ngày càng cao. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường ở nước ta, các tổ chức đều có quyền tự do kinh doanh
và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng
lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh
nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao;
ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao
động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có
thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu
nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể
có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh
doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thứ ba, Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp
phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo


chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà
nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh
doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà
nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất
định.
Thứ tư, Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công
cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng
trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy

một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp,
chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những
kinh nghiệm xử lý của nước ngoài
Mặt khác, việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước
thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước,
giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo
trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển
kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ
giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như
xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.


2. Quy định của pháp luật Việt Nam về đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại:
• Khái niệm
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu dánh vào phần
thu nhập của tổ chức hoạt động sản xuất , kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ các chi phí liên quan
dến thu nhập đó, nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng , hợp lý
giữa các doanh nghiệp , tổ chức kinh doanh hàng hóa dịch vụ có
thu nhập nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại
điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 theo đó chủ thế có
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập (trừ đối tượng
là các hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng

thủy sản).
• Đặc điểm
• Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập
có nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Như vậy, dưới góc độ lý luận, để thu nhập được coi là thu
nhập chịu thuế phải thỏa mãn 2 điều kiện:


Thứ nhất, Có hành vi kinh doanh phát sinh trên thực tế không phân
biệt tư cách chủ thể là doanh nghiệp hay là các tổ chức khác, có
đăng ký kinh doanh hay không có đăng ký kinh doanh (đăng ký
dưới các hình thức khác theo luật Các tổ chứ tín dụng, luật Luật sư,
luật Đầu tư…).
Thứ hai, Có thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trên và các khoản thu nhập khác.
- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là mọi tổ chức và
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có phát sinh thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Mức độ điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp là rất lớn.
- Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên
một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp
công bằng, hợp lý giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hàng hóa phát sinh thu nhập.
• So sánh với đối tượng nộp thuế của thuế thu nhập cá nhân
• Giống nhau :
- Đều là những người có nghĩa vụ nộp thuế hay nói cách khác là
người trực tiếp phải gánh chịu thuế.
• Cơ sở để xác định đối tượng nộp thuế đều căn cứ vào thực trạng
đời sống kinh tế xã hội.



• Mục đích của việc xác định đối tượng nộp thuế là tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, điều tiết kinh tế, điều hòa thu nhập xã
hội.
• Khác nhau :
• Chủ thể nộp :
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có chủ thể nộp thuế là
mọi tổ chức và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có
phát sinh thu nhập từ hợt động sản xuất kinh doanh (trừ các đối
tượng quy định tại điều 4 luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008)
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có chủ thể là cá nhân có thu
nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật nhằm mục đích điều
tiết 1 phần thu nhập của họ để thực hiện công bằng xã hội…
• Cơ sở xác định đối tượng chịu thuế :
Đối với đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định
dựa trên các cơ sở : Thứ nhất ,xác định trên cơ sở quan hệ về quốc
tịch và quan hệ lãnh thổ.Thứ hai , Có thu nhập phát sinh trong hay
ngoài lãnh thổ Việt Nam.Thứ ba, Thu nhập phát sinh có liên quan
đến hoạt động của cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài
hay không.
Đối với đối tượng nộp thuế thu nhập Cá nhân được xác định dựa
trên các cơ sở : Thứ nhất, phải xác định được cá nhân cư trú hay
không cư trú . Nếu là cá nhân cư trú phải hiện diện ( Có mặt tại
Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc


tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam) và phải có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam; Nếu là cá nhân
không cư trú thì không cần đáp ứng các điều kiện này. Thứ hai có
thu nhập phát sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.

• Cơ sở pháp lý quy định đối tượng nộp của hai loại thuế này :
Đối tượng nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp : Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp 2008, Nghị định 124/2008/ NĐ-CP và văn bản hướng
dẫn thi hành.
Đối tượng nộp thuế thu nhập các nhân : Luật thuế thu nhập cá
nhân 2007, Nghị định 100/2008/ N Đ- CP và một số văn bản hướng
dẫn thi hành.
2.2. Đối tượng nộp thuế là tổ chức kinh tế Việt Nam.
Cơ sở pháp lý quy định về đối tượng nộp thuế
Theo khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập (gọi là
doanh nghiệp) bao gồm:
“a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;


d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập”.
Đồng thời, tại Điều 2 Nghị định 124/2008/NĐ-CP của CHính phủ
ngày 11 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“1. Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của

Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật
Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật dưới các hình
thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, công ty Nhà nước, các bên tỏng hợp
đồng hợp tác kinh doanh, các bên trong hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành
chung.
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại
Điều 3 Nghị định này;
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu
thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.


2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng kí hoạt đông)
theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là
người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường
hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của doanh
nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp”.
Theo quy định tại Mục I phần A Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày
23/11/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/200/NĐ-CP ngày
14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các đối tượng dưới đây khi có
thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
a) Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh
theo Luật Doanh nghiệp; Luật doanh nghiệp Nhà nước; Luật đầu
tư; Luật hợp tác xã.
b) Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã);
tổ hợp tác (trừ trường hợp nêu tại điểm 1 mục II Phần A Thông tư
này).
c) Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác.
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao
gồm:
a) Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.
b) Hộ kinh doanh cá thể.
c) Cá nhân hành nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa
điểm hành nghề cố định (trừ người làm công ăn lương) như: bác


sỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những
người hành nghề độc lập khác.
d) Cá nhân cho thuê tài sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
3. Công ty ở nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công
ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh
doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú

của công ty ở nước ngoài gồm một trong các hình thức sau:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho
giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc
khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên
hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên
thiên nhiên;
b) Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các
hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp
ráp;
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty ở nước ngoài;
e) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp:
- Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước
ngoài;
- Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.


4. Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và Luật Doanh
nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.
Trong Thông tư 134/2007/TT-BTC còn quy định các đối tượng không
thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Mục II Phần A như
sau:

“1. Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và
cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
Tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình
và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ
các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho đến
khi có quy định của Chính phu.
b. Đối tượng nộp thuế
- Doanh nghiệp Việt Nam.
Là các Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam như : Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty nhà nước, nhóm
công ty.


Các doanh nghiệp này nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam.
- Hợp tác xã : Là các tổ chức thành lập theo luật hợp tác xã gồm
hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, tổ hợp tác.
• Đối với tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã thì đương nhiên là
đối người nộp thuế nếu có thu nhập hợp pháp không phân biệt
nguồn gốc thu nhập của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.3. Đối tượng nộp thuế là tổ chức kinh tế nước ngoài:
Bao gồm :
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường

trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất,
kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến
hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương
tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.


+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua
người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác.
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc
đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng
hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Các đối tượng này là đối người nộp thuế nếu có thu nhập hợp pháp
không phân biệt nguồn gốc thu nhập.
2.4. Đối tượng nộp thuế là đơn vị sự nghiệp
Gồm các Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam như : Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Các đơn vị sự nghiệp chỉ trở thành người nộp thuế nếu tổ chức có
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.
2.5. Đối tượng khác.
Gồm các đối tượng Quy định tại điểm đ khoản1 điều 2 luât thuế

thu nhâp doanh nghiệp, điểm đ khoản 1 điều 2 nghị định
124/2008/NĐ-CP. Các đối tượng này chỉ trở thành người nộp thuế
nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.


3. Những điểm hạn chế và phương hướng hoàn thiện
1, Hạn chế
Thứ nhất, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay xác định đối
tượng nộp thuế theo phương pháp liệt kê làm cho chính sách thuế
không bao quát hết các đối tượng nộp thuế. Bởi trong giai đoạn
hiện nay, nền kinh tế Việt Nam chưa ổn định và còn đang trong
giai đoạn phát triển nên quy định trên làm mất đi sự linh hoạt của
chính sách thuế, khó thay đổi theo hướng mở rộng hay thu hẹp đối
tượng nộp thuế để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế.
Thứ hai, theo nguyên tắc thì bất cứ tổ chức nào có hoạt động kinh
doanh và có thu nhập phát sinh thì đều là đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên để khuyến khích hoạt động trong
một số lĩnh vực như nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản… hay lĩnh
vực kinh doanh gặp nhiều khó khăn và thường tạo ra thu nhập
không cao, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định thu nhập từ
những lĩnh vực đó được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn quy định một số
thu nhập được miễn thuế tại điều 4. Nhưng để xác định đúng đối
tượng được miễn thuế cũng không dễ dàng bởi tiêu chí để nhận
diện chưa được quy định rõ ràng, gây khó khăn cho cơ quan thuế
và các doanh nghiệp này trong việc áp dụng nó vào thực tế.
Thứ ba, điểm c khoản 2 điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp đề
cập tới đối tượng là doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt

Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của


cơ sở thường trú. Quy định này không rõ ràng bởi lẽ khoản thu
nhập phát sinh nhưng lại không liên quan đến hoạt động của cơ sở
thường trú được hiểu là những hoạt động như thế nào? Và ai sẽ là
người có trách nhiệm nộp thuế đối với các trường hợp quy định tại
khoản 2 điều 2? Mặt khác, ngay cả trường hợp doanh nghiệp nước
ngoài có thu nhập tại Việt Nam nhưng không có cơ sở thường trú,
vẫn phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam theo quy định tại điểm
d khoản 2 điều 2 thì không có lí do gì đối tượng có cơ sở thường trú
tại Việt Nam mà lại không phải nộp thuế.
Thứ tư, vấn đề ưu đãi thuế vẫn còn dàn trải đối với các đối tượng
nộp thuế, chưa phát huy hiệu quả phân bổ nguồn nhân lực trong
đầu tư để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh
thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Thứ năm, việc quy định các đối tượng nộp thuế còn bất hợp lý. Như
đã trình bày ở phần trên, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Hiện nay ở nước ta đã xuất hiện các tổ chức như Hội khuyến học,
Hội người cao tuổi, Hội bảo trợ người tàn tật….Đây là các tổ chức
có chức năng chính là xã hội chứ không phải là tìm kiếm lợi nhuận,
có lợi nhuận hay chăng nữa cũng chỉ mục đích duy trì hoạt động
và phục vụ chức năng xã hội của mình. Tuy nhiên luật thuế còn
đánh đồng các tổ chức này như những doanh nghiệp kinh doanh
khác liệu đã hợp lý và công bằng. Các quy định như thế này phần
nào còn làm giảm sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức trên.
Thứ sáu, việc quy định đối tượng nộp thuế là cá tổ chức, DN hoạt
động sản xuất kinh doanh hành hoá, dịch vụ có thu nhập, thế



nhưng khi có vi phạm pháp luật thuế xảy ra thì trách nhiệm hình
sự đối với pháp nhân kinh doanh dường như bị bỏ qua trong khi cá
nhân lại bị pháp luật trừng trị. Điều này tạo nên sự bất bình đẳng
giữa việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế do đối tượng là tổ chức
và cá nhân.
2. Phương hướng hoàn thiện
Thứ nhất: Để hướng đến sự công bằng trong quan hệ pháp luật
thuế thì việc áp dụng các chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn nữa ví
dụ như truy cứu TNHS,… tránh tình trạng trốn thuế, gian lân thuế.
Thứ hai: Cần có những quy định về cải cách ưu đãi thuế nhằm tạo
ra sự chuyển biến trong phân bổ nguồn nhân lực. Theo luật thuế
TNDN hiện hành thì mức ưu đãi thuế suất cao nhất( thuế suất
10%, miễn 4 năm và giảm tối đa 9 năm tiếp theo) được áp dụng
đối với DN được thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ
cao; DN được thành lập mới từ dự án thuộc lĩnh vực công nghệ
cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và
môi trường. Tuy nhiên, các dự án đầu tư nhà ở để bán, cho thuê
trong đó có các đối tượng công nhân làm việc trong các khu công
nghiệp, người có thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở, các đối
tượng là sinh viên trong các cơ sở đào tạo thì chưa được hưởng ưu
đãi nếu đầu tư tại các địa bàn khác không thuộc danh mục địa bàn
ưu đãi đầu tư. Như vậy không khuyến khích được các đối tượng
đầu tư vào lĩnh vực này. Trong khi đó vấn đề nhà ở cho người có



thu nhập thấp luôn là bài toán nan giải, là mối quan tâm của Nhà
nước trong nhiều năm qua. Do đó, cần có những quy định ưu đãi
về thuế suất cho các đối tượng đầu tư trong những lĩnh vực này.
- Hơn nữa các DN lớn họ là đối tượng đang nộp thuế nhiều, liên tục
thì Chính phủ chưa có chính sách hỗ trợ, động viên nào. Nhìn nhận
một cách toàn diện thì việc giảm thuế cho các DN lớn, DN mũi
nhọn của nền kinh tế sẽ thực sự kích thích sản xuất, tăng trưởng,
giảm thuế như một động lực để các doanh nghiệp lớn phát triển
hơn nữa. Vì vậy, Nhà nước nên có những ưu đãi dành cho các
doanh nghiệp này.
Thứ ba: Nên có những quy định rõ ràng hơn nữa thế nào là hoạt
động sản xuất kinh doanh để làm tiêu chí xác đinh đối tượng nộp
thuế thay cho việc xác đinh đối tượng nộp thuế theo cách liệt kê
như hiện nay.
KẾT LUẬN
Xác định được đối tượng của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều
hết sức quan trọng và cần thiết để nhà nước có thể quản lý trọn
vẹn nguồn thu từ loại thuế này. Hạn chế được hiện tượng trốn thuế
- vấn đề nóng bỏng vẫn đang diễn ra và khó kiểm soát trong thực
tế hiện nay. Trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều biến
động, cùng với sự ra đời của nhiều hình thức kinh doanh mới đã
thách thức cho hệ thống pháp luật nước ta mà pháp luật thuế là
một trong những khu vực mang nhiều tính đặc thù nhất. Những
hạn chế trong việc xác định đối tượng thu nhập thuế doanh nghiệp
là điều không thể tránh khỏi. Việc tìm ra những hạn chế và có
phương hướng khắc phục, điều chỉnh là hướng đi đúng đắn để nhà


nước có thể kiểm soát nguồn thu này một cách triệt để nhất, góp
phần vào nguồn thu ngân sách dồi dào, vững mạnh.




×