Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đánh giá hiệu quả của chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn xã dang, huyện tây giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.11 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM
NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ DANG, HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

HỒ THỊ CẨM THANH

KHÓA HỌC: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM
NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ DANG, HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

DƯ ANH THƠ


HỒ THỊ CẨM THANH
Lớp: K46C-KTNN


Huế, Tháng 5 năm 2016

Lời Cảm Ơn
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và
bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô giáo
trường Đại học kinh tế đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường. Xin cảm ơn quý Thầy cô giáo Khoa Kinh tế & Phát triển đã
truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành hết sức bổ ích và thực tế.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Dư anh Thơ đã tận tình hướng
dẫn, phân tích, sửa chữa để em hoàn thành bài Chuyên đề cuối khóa một
cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cản ơn chân thành đến UBND xã
Dang, huyện Tây Giang, Quảng Nam và bà con xã nhà đã tạo cơ hội cho
em có thể hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế mà khi ngồi trên ghế
nhà trường em chưa biết được. Em xin chân thành cảm ơn anh Alăng
Nhum, dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian chỉ bảo,
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt bài
chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa này.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài chuyên
đề thực tập cuối khóa, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận

được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm bổ
ích có thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.


Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ TỰ

UBND: Uỷ ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBMT: Uỷ ban mặt trận
MTQG: Mục tiêu quốc gia
KTXH: Kinh tế xã hội
LHPN: Liên hiệp phụ nữ
PTDTBT: Phổ thông dân tộc bán trú
PTDTNT: Phổ thông dân tộc nội trú
TH: Trung học
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
-

Qua hơn 7 năm thực hiện (từ năm 2008 đến năm 2015), Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững của Chính phủ hỗ trợ cho 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện
nghèo do quá trình điều chỉnh địa giới hành chính các huyện nghèo và thành lập các
huyện mới) đã đi vào cuộc sống và đạt kết quả tích cực trên nhiều phương diện. Trong
bối cảnh kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, Đảng và Nhà nước luôn dành nguồn lực
ưu tiên đầu tư cho các huyện nghèo để thực hiện các chính sách đặc thù.

-

Tại Quảng Nam, chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đã đạt nhiều
thành công nhưng kết quả giảm nghèo chưa chắc chắn và bền vững, chênh lệch giàu nghèo chưa được thu hẹp, đời sống của người dân ở các huyện nghèo vẫn còn khó
khăn, trình độ dân trí thấp... Cụ thể tại Xã Dang, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam:
xã Dang là một xã còn nhiều khó khăn của huyện miền núi Tây Giang tỉnh Quảng
Nam. Nơi đây, người đồng bào dân tộc thiểu số, sinh sống trên các địa bàng xa xôi hẻo
lánh, điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi: kinh tế vẫn trong tình trạng chậm phát
triển, chậm chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, tiếp cận với cơ
chế thị trường còn rất lúng túng, chất lượng, sản phẩm hàng hóa thấp, tình trạng du
canh, du cư, đi dân tự do vẫn đang diễn ra, kết cấu hạ tầng còn thiếu và còn nhiều khó
khăn, dân số ngày càng tăng lên, môi trường sinh thái bị suy giảm, rừng bị phá, đất bị
bạc màu, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao so với bình quân chung của cả nước, khoảng
cách chênh lệch về mức sống giữa xã với các vùng khác, giữa các hộ gia đìnhngày
càng lớn. Vì vậy công tác xóa đói giảm nghèo là chủ trương hàng đầu nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nghèo ở đó, thu hẹp khoảng cách về phát
triển giữa địa phương với các địa phương khác trên địa bàn huyện, giữa các nhóm dân
cư, các hộ gia đình.


-

Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế
bền vững và thực hiện công bằng xã hội, cuộc sống của người dân nơi đây đã có nhiều
đổi thay. Tuy nhiên việc sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ còn chưa hiệu quả, hiệu quả

7
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

chưa cao gây lãng phí ngân sách Nhà nước. Một số chính sách, dự án hỗ trợ giảm
nghèo đầu tư còn dàn trải,việc hỗ trợ còn mang tính bình quân, mức hỗ trợ thấp, hiệu
quả chưa cao. Bên cạnh đó, việc có quá nhiều chính sách hỗ trợ, liên quan đến lợi ích
trực tiếp của hộ nghèo, thôn, xã và huyện nghèo, kể cả chế độ của người dân và cán bộ
ở địa phương nghèo, từ đó làm mất đi động lực phát phiển, tạo nên tâm lý trông chờ, ỷ
lại, không muốn thoát nghèo trong một bộ phận hộ nghèo, kể cả địa phương nghèo.
Công tác tham mưu, giúp việc của các ban ngành chưa kịp thời, luôn bị động, dẫn đến
chất lượng, hiệu quả công việc chưa cao, công tác quản lý còn nhiều bất cập, còn thiếu
trách nhiệm trong công tác thực hiện chương trình.
-

Với lý do trên tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả của chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn xã Dang, huyện Tây Giang, tỉnh quảng
Nam” nhằm mục đích tìm hiểu công tác thực hiện và sử dụng các nguồn vốn của
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, những tác động của chương trình đến

đời sống của người dân cũng như những khó khăn mà cả người dân và chương trình
đang mắc phải trong quá trình thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
thực hiện các dự án trong chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu



Mục tiêu chung:



Vận dụng những kiến thức đã tích lũy từ quá trình học tập tại trường để tìm hiểu tình
hình thực tế tại địa bàn xã Dang huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam.



Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác sử dụng các nguồn vốn hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.



Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu thực tế tình hình thực hiện của chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững trên địa bàn xã Dang. Những chuyển biến đời sống của người dân sau khi
nhận được các chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
+ Tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng các công trình của chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững chưa chưa tốt, các công trình chưa đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của người dân dẫn đến việc thực hiện mang hiệu quả chưa cao.

8

SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về công tác xóa đói giảm nghèo, sử dụng
các nguồn vốn hỗ trợ nhanh và bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vị trí của
các nguồn vốn hỗ trợ đối với công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trong
đời sống xã hội để đưa ra được những nội dung, phương hướng và giải pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.3. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu.
Phương pháp chọn điểm: trên địa bàn xã Dang có 4 thôn A Đâu, A Lua, Batư,
K'xêêng. Ta tiến hành chọn ngẫu nhiên 30 hộ trong 4 thôn để điều tra.



Số liệu thứ cấp: các tài liệu đã được công bố như niên giám thống kê các cấp các tài
liệu, báo cáo của xã, huyện, của các tổ chức phi chính phủ, các dự án trên địa bàng xã
Dang, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các loại sách
báo có liên quan, internet,…



Số liệu sơ cấp: Dựa vào số liệu thống kê của xã tôi tiến hành điều tra với quy mô mẫu

điều tra gồm 30 hộ nông dân các thôn (A Đâu, A Lua, Batư, K'xêêng) trên địa bàn xã
Dang, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

-

Phương pháp thống kê.



So sánh tình hình thực hiện chương trình 30A của xã Dang với các xã lân lận trên địa
bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.



So sánh những thay đổi trong đời sống của người dân trước và sau khi thực hiện
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn xã Dang.

-

Phương pháp phân tích thống kê mô tả: dựa vào các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp
thu thập được, sử dụng phương pháp thông kê mô tả để hệ thống các số liệu, từ đó
phân tích đánh giá theo các chỉ tiêu qua thời gian. Đánh giá hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn hỗ trợ.

-

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Tham khảo ý kiến của các cán bộ khoa học kỹ
thuật, cán bộ huyện, xã, trưởng thôn, chủ hộ có trình độ văn hóa, có nhiều kinh nghiệm.

9

SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Dư Anh Thơ

Phương pháp thang đo Likert: Sử dụng thang đo Likert để đánh giá thái độ của người
dân về dự án giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn xã Dang, huyện Tây Giang.
Dựa vào bảng điều tra 30 hộ dân tại địa bàn xã Dang để xác định ý kiến hay thái độ
của họ về chương trình qua 5 mức đánh giá (rất không đồng ý, không đồng ý, không ý
kiến, đồng ý, rất đồng ý) sau đó qua tính toán, phân tích và đưa ra nhận xét

-

Các công cụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế bằng Excel
1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu
Các hộ gia đình ở xã Dang, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam




Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Năm 2012 đến năm 2015
Không gian: 30 hộ gia đình ở xã Dang, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.


10
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về dự án chương trình mục tiêu Quốc gia
-

Theo Tiến sĩ Đỗ Ba Khang thuộc trường quản lý AIT (Asian Institute of Technology Viện công nghệ Châu Á) : Dự án là quá trình gồm nhiều hoạt động liên quan lẫn nhau
nhằm đạt được một tập hợp các mục tiêu đã được xác định trước, trong một thời gian

-

và nguồn lực có hạn.
“Dự án đầu tư” là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian

-

xác định.
Mặt dù có nhiều cách hiểu, định nghĩa và quan niệm khác nhau về dự án nhưng nó có








một số đặc điểm chung:
Tính phức tạp:
Dự án gồm nhiều hoạt động liên quan với nhau.
Dự án liên quan đến nhiều người.
Dự án đòi hỏi nhiều kỹ năng đa dạng.
Tính tạm thời: Có một vòng đời xác định và trải qua các giai đoạn đặc trưng khi thiết



kế, hoạch định, thực hiện và kết thúc.
Tính duy nhất: Khác nhau về mục tiêu nhiệm vụ, đối tượng, địa phương và con






người....
Thường có nhiều rủi ro:
Thay đổi trong các giai đoạn khác nhau của vòng đời dự án.
Thay đổi khách quan của hoàn cảnh dự án, chính sách và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thay đổi nhân sự và môi trường làm việc.
Từ khái niệm dự án và dự án đầu tư trên, ta có khái niệm về chương trình:


-

“Chương trình mục tiêu quốc gia” (viết tắt là Chương trình MTQG) là một tập hợp
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ,
môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục

11
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định.
Một Chương trình MTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện
các mục tiêu cụ thể của Chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện
theo Chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
-

“Dự án thuộc Chương trình MTQG” là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được thực
hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực
đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng hoặc dự án hỗn
hợp.
(Theo Quyết định 135/2009/QĐ-TTg của Chính phủ)
1.1.2. Tầm quan trọng của chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Trước thực trạng kinh tế xã hội của huyện Tây Giang còn gặp nhiều khó khăn thì

sự ra đời của chương trình 30A đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của huyện nói
chung và xã Dang nói riêng. Mức độ quan trong của chương tình 30A nằm trong các
chính sách của dự án thành phần, cụ thể là:

a.

Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm nghiệp gắn liền với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm để khái thác và sử dụng nguồn tài nguyên, lao động tại chỗ tạo ra nhiều cơ hội

b.

việc làm giúp người dân năng cao thu nhập và ổn định đời sống.
Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết giúp người dân ổn định đời sống để

c.

sản xuất và tránh được thiên tai, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất, phân bổ dân cư và
điều kiện tự nhiên của từng thôn bản. Trước hết là điện lưới, trường học, y tế, nước

d.

sinh hoạt, thủy lợi và đường giao thông.
Đào tạo cán bộ xã, thôn bản giúp nâng cao trình độ nhận thức, chuyên môn và kiến
thức về khoa học kỹ thuật để truyền đạt và nâng cao nhận thức của người dân tại địa
phương.
Tóm lại, việc thực hiện các chính sách, các dự án của chương trình 30A tại xã
Dang là nhằm năng cao thu nhập và ổn định đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số
lên mức thoát nghèo và dần dần phát triển hơn.


12
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

1.1.3. Khái quát chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của chính phủ
(gọi tắt Chương trình 30a 30a/CP/CP) là một chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất và tinh thần cho
các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 64 huyện nghèo trong cả nước (những
huyện có tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn hơn 50%) sao cho đến năm
2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong khu vực.
1.1.3.1. Quan điểm
1. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự
nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người
dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất
lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu
vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của
công cuộc xóa đói giảm nghèo.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ
đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của
người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu
quả của Chương trình.
3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả

nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác trên
địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy động
nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển
bền vững.
1.1.3.2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát

13
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Dư Anh Thơ

Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các

-

huyện khác trong khu vực.
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa,
khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phù với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm


-

vững chắc an ninh, quốc phòng.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể đến năm 2010: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn
nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ
bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp
lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực
giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến
bộ khoa học – kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước
chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn,

-

huấn luyện đạt trên 25%.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung
bình của tỉnh. Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả
các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa
lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng
sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất
và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dưới
60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt

-

trên 40%.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung

bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao

14
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 lần so với hiện nay. Lao động nông
nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập
huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát
triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi
bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng
diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới
hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp
điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập; chữa bệnh, sinh
hoạt văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững
Những chỉ tiêu về kinh tế, văn hóa,xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo: Thước đo này cho biết phần trăm hộ dân cư có mức thu nhập
thực tế bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong năm xác định trong tổng số
hộ dân cư. (Chuẩn nghèo là số tiền đảm bảo mức tiêu dùng thiết yếu (bao gồm cả
lương thực thực phẩm và phi lương thực thực phẩm) cho 1 người trong 1 tháng, chuẩn
nghèo năm 2015 là 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/
người/tháng ở khu vực thành thị.)

Tỷ lệ hộ nghèo


Số hộ nghèo
Tổng số hộ dân

=

x 100

- Thu nhập bình quân trên đầu người: Thước đo này cho biết thu nhập bình quân
của một cá nhân trên tổng số dân (Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm
2015 là 45,7 triệu đồng/người).
Thu nhập bình quân
đầu người

=

Tổng thu nhập
Tổng số dân

- Diện tích canh tác: Tổng diện dích được sử dụng để canh tác gieo trồng các cây
nông nghiệp hàng năm (Lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, đỗ tương, rau các loại, đậu các loại....).

15
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ


- Thang đo Likert: Dùng thang đo Likert với 5 lựa chọn trong bảng khảo sát.
Khi đó:
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8
Ý nghĩa các mức như sau:
1,00 – 1,80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/ Rất không quan trọng...
1,81 – 2,60: Không đồng ý/ Không hài lòng/ Không quan trọng...
2,61 – 3,40: Không ý kiến/ Trung bình...
3,41 – 4,20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng...
4,21 – 5,00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng...
1.1.5. Ảnh hưởng tập quán văn hóa của đồng bào dân tộc đến chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững
-

Hầu hết bà con dân tộc ít người ở vùng sâu vùng xa có trình độ dân trí thấp, khả năng
tiếp thu khoa học kĩ thuật của lao động kém chính vì thế các hộ dân tộc đa số đều nằm

-

trong diện đói nghèo, tình trạng đói ăn vẫn diễn ra thường xuyên.
Bà con có suy nghĩ đơn giản, ít quan tâm đến quy hoạch sản xuất, tổ chức đời sống.
Nhiều nơi yếu tố mê tín dị đoan, tập quán cũ, thủ tục lạc hậu của bản làng, gia đình
cũng làm bà con hạn chế đến việc bà con tiếp nhận cái mới, thay đổi cách làm ăn, tổ
chức đời sống làm cho nền sản xuất và đời sống bà con vẫn còn thấp kém, lạc hậu,

-

chưa thoát ra khỏi cảnh nghèo đói.
Tình trạng du canh du cư đã gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế nói
chung và chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững nói riêng. Tập quán của đồng
bào dân tộc thiểu số vẫn theo kiểu “phát, cốt, đốt, trỉa”. Điều này không những không

cải thiện được đời sống của bà con mà còn làm tổn hại đến toàn xã hội. Bởi vì hiện
tượng chặt phá rừng bừa bãi sẽ làm cho tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt dẫn
đến mưa lũ kéo dài triền miên và ảnh hưởng toàn cầu về môi trường sinh thái bị suy

-

thoái.
Mặt khác cơ sở hạ tầng vùng sâu vùng xa thường rất yếu kém gây cản trở không nhỏ
đến đời sống sản xuất cũng như sinh hoạt của bà con trong vùng. Điều kiện giao thông

16
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

khó khăn gây cản trở cho quá trình giao lưu, buôn bán giữa các vùng, hệ thống thủy lợi
vẫn chưa được đầu tư nhiều.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình chung về kinh tế xã hội của xã Dang
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong xã, sự chỉ đạo điều
hành của Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức,
tình hình kinh tế - xã hội xã nhà vẫn tiếp tục ổn định, có những lĩnh vực tăng trưởng và
phát triển khá, các lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Văn hóa – Xã hội có những
-

chuyển biến tiến bộ, Quốc phòng – An ninh tiếp tục được giữ vững, ổn định.
Nông nghiệp: Xã đã tập trung chỉ đạo các thôn, bản làng tăng cường áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới có năng suất cao phù hợp với thổ nhưỡng và khí
hậu vào sản xuất bằng cách xây dựng các mô hình và nhân rộng mô hình, từng bước đẩy

-

mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Lâm nghiệp: Với lợi thế của rừng và đất trồng rừng phát triển kinh tế và thực hiện đề
án trồng rừng kinh tế của Đại hội Đảng bộ xã, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương đã tập trung chỉ đạo tích cực, có nhiều biện pháp hữu hiệu và đã có những

-

chuyển biến rõ rệt.
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn: Từng bước
phát triển cả về quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm. Các cơ sở sản xuất đã tạo ra
được một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tại chỗ và giải quyết việc làm cho một số lao
động trên địa bàn. Đã tập trung khôi phục lại một số nghề truyền thống, phát triển một

-

số nghề mới.
Giáo dục đào tạo: Công tác Giáo dục đã quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn, xây dựng kế hoạch trong việc triển khai các Nghị quyết của Đảng và chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết, động thời cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trong từng

-

giai đoạn nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
Công tác xóa đói, giảm nghèo: Thực hiện Chương trình xóa đói, giảm nghèo, những
năm qua đã thu được những kết quả khả quan. Năm 2012 giảm còn 78,93%, năm 2013

giảm còn 73,17%, năm 2014 giảm còn 70,21%, năm 2015 còn 70,79% . Nhưng vẫn
còn một số tồn tại như: Chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành
quản lý của nhà nước trong công tác xóa đói giảm nghèo.

17
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

1.2.2. Tình hình thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững ở
một số huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của chính phủ
(gọi tắt Chương trình 30a) đã triển khai thực hiện tại các huyện nghèo Phước Sơn, Nam
Trà My và Tây Giang. Đến nay, tỉnh Quảng Nam đã đầu tư hơn 598,5 tỷ đồng từ nguồn
kinh phí Trung ương cấp để triển khai Chương trình 30A; trong đó, vốn đầu tư phát triển
gần 515 đồng, vốn sự nghiệp hơn 83,6 tỷ đồng. Kinh phí hỗ trợ để làm nhà theo Quyết
định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở hơn 32,7 tỷ đồng để triển khai thực hiện được 1.345 nhà. Tổng dư nợ cho hộ
nghèo vay để thực hiện các chính sách theo Chương trình 30a hơn 4,4 tỷ đồng.
-

Về chính sách giáo dục, dạy nghề nâng cao dân trí, đã xây dựng hoàn thành 3 Trung tâm
dạy nghề của 3 huyện nghèo và đi vào hoạt động, bước đầu đã có hiệu quả (Nam Trà My
năm 2011; Phước Sơn và Tây Giang năm 2012), góp phần thực hiện chức năng đạo tạo
nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, tăng thu nhập, giúp các địa phương giảm
nghèo nhanh và bền vững.; thực hiện mua sắm, đóng mới 1.290 bộ bàn ghế, hỗ trợ sửa
chữa 114 phòng học xuống cấp. Đào tạo nghề sơ cấp cho 90 lao động người dân tộc thiểu

số, đã gửi 180 học viên đi đào tạo tại trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường
Trung cấp nghề thanh niên dân tộc miền núi. Bên cạnh đó, tổ chức nhiều khóa đào tạo
ngắn hạn cho 358 cán bộ thôn, xã (kế toán, địa chính...). Hỗ trợ tiền sinh hoạt phí, mua
sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh cử tuyển, số lượng 103 em, hỗ trợ với mức 650.000
đồng/em (ngoài mức quy định của tỉnh) với tổng kinh phí gần 67 tỷ đồng. Hỗ trợ đào tạo
nghề ngắn hạn cho 356 học viên với tổng kinh phí 480 triệu đồng.

-

Về chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, đã đưa 640 lao động sang làm việc tại
Malaysia (Phước Sơn: 114 lao động; Nam Trà My: 428 lao động; Tây Giang: 98 lao
động), hiện có 154 lao động đủ điều kiện chờ xuất cảnh (Phước Sơn: 51 lao động;
Nam Trà My: 79 lao động; Tây Giang: 24 lao động). Chính sách cán bộ đối với các
huyện nghèo theo QĐ 70/2009/QĐ-TTg, các huyện Nam Trà My, Phước Sơn, Tây
Giang đã luân chuyển được 27 cán bộ về đảm nhận những công việc chủ chốt tại các

18
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

xã với tổng kinh phí hỗ trợ là 692 triệu đồng; đề án 600 của trung ương đã bố trí đủ 30
trí thức trẻ cho 3 huyện nghèo (10 người/huyện).
-

Ngoài ra, Chương trình 30A còn tổ chức tuyên truyền pháp luật, kết hợp với đăng ký
hộ tịch cho người dân, đặc biệt là các xã vùng giáp biên với mức kinh phí 93 triệu

đồng; hỗ trợ tiêm phòng vắc xin Viêm gan B cho 17.728 lượt người với kinh phí là 625
triệu đồng; tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân 32 xã với kinh phí thực hiện là
167,480 triệu đồng. Trong 5 năm đã đầu tư 432 công trình cơ sở hạ tầng để phục vụ
sản xuất và dân sinh, với tổng số tiền gần 312 tỷ đồng. Thông qua việc thực hiện
Chương trình 30a, tỷ lệ hộ nghèo ở 3 huyện Phước Sơn, Tây Giang và Nam Trà My
giảm bình quân hàng năm khoảng 4,2%.
Tuy đạt được những kết quả khá khả quan, nhưng Chương trình 30A ở Quảng
Nam vẫn còn những khó khăn, hạn chế nhất định. Vì địa bàn các huyện miền núi rộng,
địa hình đồi núi phức tạp nên việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng đến từng hộ dân
gặp nhiều khó khăn, kinh phí thấp (200.000 đồng/ha), các khoản kinh phí khác như:
lập hồ sơ thiết kế - dự toán, nghiệm thu không được hỗ trợ kinh phí và chưa có quy
định cụ thể, nên các địa phương lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện. Các
danh mục được hỗ trợ về phát triển sản xuất còn hạn chế, chưa phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng của người dân; hỗ trợ khai hoang, phục hóa tạo ruộng bậc thang để sản
xuất, đa số là công việc thủ công, nhân dân tự làm được để tăng thu nhập, nhưng thủ
tục thanh toán áp dụng theo quy định của nguồn vốn đầu tư phát triển là không phù
hợp, gây khó khăn cho nhân dân. Cạnh đó, Trung ương mới phân cho tỉnh Quảng Nam
2 doanh nghiệp hỗ trợ cho 3 huyện nghèo, nhưng đến nay chỉ có Tổng công ty Xi
măng Việt Nam (Vicem) hỗ trợ đúng cam kết: Hỗ trợ 3,346 tỷ đồng để xây dựng nhà ở
cho 478 hộ nghèo của huyện Nam Trà My, mỗi hộ 7 triệu đồng (đã giải ngân); hỗ trợ
Dự án nâng cấp trường Trung học cơ sở Bán trú cụm xã Trà Nam tổng số vốn năm
2010 gần 4 tỷ đồng (đến nay đã chuyển 03 tỷ vào tài khoản của huyện); dự án nâng
cấp Trạm Y tế xã Trà Don: Tổng số vốn dự kiến giai đoạn 2011 – 2015 là 1 tỷ đồng.
Trong khi đó, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam cam kết hỗ trợ 8,83 tỷ đồng cho
huyện Tây Giang và huyện Phước Sơn để làm nhà ở cho hộ nghèo, nhưng đến nay mới

19
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

hỗ trợ cho huyện Phước Sơn 2 tỷ đồng, huyện Tây Giang 1 tỷ đồng và chưa có kế
hoạch gì khác, điều nay gây khó khăn cho địa phương trong quá trình triển khai thực
hiện chương trình.

20
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
NHANH VÀ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DANG,
HUYỆN TÂY GIANG QUA 3 NĂM (2012 - 2015)
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn xã Dang, huyện Tây Giang tác
động đến chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Dang là xã nghèo thuộc huyện Tây Giang, là huyện mới tái lập theo Nghị
định số 72/2003/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách, điều
chỉnh địa giới hành chính của huyện Hiên tỉnh Quảng Nam thành huyện Đông Giang
và Tây Giang. Trụ sở làm việc tạm thời của UBND xã nằm trên địa bàn thôn AĐâu,
cách Trung tâm hành chính huyện 16 km về phía Đông-Nam. Xã giáp giới với các đơn
vị hành chính khác như sau:
- Phía Đông giáp xã Mà Cooih, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

- Phía Tây giáp xã Atiêng và Lăng, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Phía Nam giáp xã Zuôi, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Phía Bắc giáp xã Avương, huyện Tây Giang và xã Arooi, huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam.
Địa hình cao dần từ Đông sang Tây với các cấp độ dốc khác nhau, tổng diện tích
tự nhiên là 8.617 ha, dân số trên địa bàn xã là 1.664 khẩu tăng so với năm 2013 là 35
khẩu, mật độ dân số trung bình 19 người/km 2. Toàn xã có 08 thôn; giao thông đi lại
khó khăn, nhất là vào mùa mưa, đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn
nhiều thiếu thốn, tỷ lệ hộ nghèo cao với 1.227 khẩu/271 hộ chiếm 70,21% (theo chuẩn
mới năm 2010) dân số toàn xã (giảm 15 hộ so với năm 2013 đạt 2,96%). Hiện có 05

21
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

dân tộc anh em đang sinh sống, gồm: C’tu, Kinh, Mường, Mơnoong, Vân Kiều, trong
đó có 98,77% dân số là dân tộc thiểu số C’tu.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trên địa bàn xã Dang
Dang là xã miền núi của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Đồng bào các đan
tộc thiểu số ở đây có trên 399 hộ, 1.733 dân khẩu, chủ yếu sống tập trung tại 8 thôn:
Phần lớn, dân cư là người dân tộc C’tu, 98%. Đời sống của cộng đồng các dân tộc ít
người nơi đây vẫn còn rất nhiều khó khăn.
Trước khi thực hiện các chương trình dự án, xã Dang là một xã miền núi với
nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn và nhiều nơi chỉ đi
lại được trong mùa khô. Thông tin liên lạc hạn chế, trường học, trạm xá thiếu nhiều.

Tập quán canh tác lạc hậu, trình độ dân trí thấp, các mặt giáo dục, y tế, giải quyết việc
làm, chăm lo chính sách, trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở yếu là những vấn đề bức xúc
trước yêu cầu của sự phát triển.
Trong nhiều năm qua, các cấp ngành Trung ương và địa phương đặc biệt quan
tâm giúp đỡ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Dang trên nhiều lĩnh vực. Đến nay, diện
mạo thôn bản đã có nhiều đổi thay đáng kể, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu
(điện, đường, trường, trạm) cơ bản đáp ứng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của đại bộ
phận đồng bào. Đặc biệt, được thụ hưởng từ chương trình 30A giai đoạn 2011-2015,
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc-miền núi của xã Dang đã có bước
phát triển vững chắc, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ
rệt. Tỷ lệ hộ nghèo của xã nói chung giảm đáng kể.
Tuy vậy, xã Dang vẫn là một xã miền núi nghèo, tỷ lệ đói nghèo vẫn ở mức cao,
nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng chưa phát triển một cách đồng bộ, điều kiện thiên tai
khắc nghiệt, thiếu kinh nghiệm làm ăn, sự hiểu biết về kế hoạch hóa gia đình còn hạn
chế, thiếu vốn sản xuất, trình độ dân trí thấp...
Lao động nông nghiệp chiếm trên 90%, lao động ngành nghề thủ công nghiệp,
thương nghiệp, dịch vụ không đáng kể. Song có quyết tâm của toàn thể nhân dân cùng

22
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

với sự chỉ đạo của Thường vụ huyện ủy, thường trực UBND xã trong những năm qua
đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên.

23

SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

2.1.2.2. Tình hình cơ sở vật chất của xã Dang
- Về kết cấu hạ tầng giao thông:
+ Tuyến đường ĐH2.TG là tuyến huyết mạch nối xã Dang với Trung tâm huyện
Tây Giang, tuy nhiên quá trình đầu tư gián đoạn nên hiện tại đi lại hết sức khó khăn.
Các tuyến giao thông khác như đường từ thôn Ađâu đi thôn Ađiêu (xã A Rooi, Đông
Giang) đang làm đường công vụ thì đã dừng thi công từ hơn 6 tháng nay; tuyến công
vụ từ thôn K’xêêng đi thôn Z’lao hiện đã hư hỏng khá nhiều, ảnh hưởng lớn tới việc đi
lại của nhân dân; tuyến về cầu treo thủy điện A Vương qua thôn K’la (cũ) chưa khớp
nối được do các hộ dân đòi hỗ trợ. Với địa hình đồi núi, nhiều sông, suối nên vào mùa
mưa tình hình nước lũ là khó tránh khỏi, tuy nhiên trên địa bàn xã chỉ có 01 cầu treo
chính qua lòng hồ thủy điện A Vương và 01 cầu treo tại thôn Arui (khu 2).
+ Hệ thống biển báo giao thông được cắm sơ sài trên tuyến ĐH2.TG, ngoài ra,
các tuyến khác không có biển báo; do chất lượng đường kém dẫn tới việc lưu thông
với tốc độ thấp nên chưa xác định được điểm đen giao thông.
- Thông tin liên lạc: Hiện nay, hệ thống thông tin liên lạc, phương tiện nghe nhìn,
phương tiện đi lại từng bước có sự phát triển, hệ thống thông tin Viettel được phủ sóng
tại 8/8 thôn, tỷ lệ dùng điện thoại 55% người dân, tivi 248 cái; xe gắn máy 113 chiếc.
- Thủy lợi:
Hệ thống thủy lợi đến nay đã được xây dựng để phục vụ tưới tiêu cho hơn 30ha
trồng lúa nước và các hoạt động sản xuất nông lâm, ngư nghiệp. Các hồ đập được xây
dựng kiên cố, nhưng phần lớn các hồ đập đã xây dựng từ lâu nên đến nay đã xuống cấp
nghiêm trọng nên chưa đáp ứng được nhu cấu tưới tiêu của người dân. Nguồn nước cung
cấp cho sản xuất còn thiếu, các công trình thủy lợi nhỏ, chủ yếu là các đập, hồ chứa lượng

nước phụ thuộc vào lượng mưa trong năm. Hệ thống kênh mương chưa đáp ứng được yêu
cầu nên không đảm bảo nước tưới vào mùa khô. Nhiều chương trình dự án đã đầu tư xây
dựng đáp ứng một phần nước sinh hoạt phục vụ đời sống nhân dân.
-

Hệ thống điện

24
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Dư Anh Thơ

Mạng lưới điện Quốc gia đã được kéo về tát cả các thôn, số hộ được dùng điện
sinh hoạt đạt 95% trong tổng số hộ toàn xã, số hộ còn lại vẫn chưa được dùng điện
sinh hoạt, do ở quá xa đường dây hạ thế, chưa có điều kiện để kéo điện, tập trung vào
các bản của 2 thôn vùng dân tộc thiểu số là Z’lao và Arui.
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động của xã Dang
Ở nước ta với hơn 70% dân số là nông thôn, lao động được coi là yếu tố quan
trọng trong nông nghiệp nông thôn miền núi nói riêng và nông thôn cả nước nói
chung, nó ảnh hưởng tới sự phát triển của vùng, chất lượng và số lương lao động quyết
định đến năng suất và chất lượng sản phẩm làm ra.
Mặt khác, sản phẩm nông nghiệp mang tính thời vụ cao, do đó, bố trí và sử dụng
lao động cho hợp lý có ý nghĩa rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của vùng
là cơ sở tạo thu nhập cho hộ nông dân.
Nhìn vào bảng Thống kê dân số của xã Dang ta thấy tổng số hộ trong toàn xã
tăng không đều qua các năm. So sánh năm 2014/2013 tổng số hộ tăng là 17 hộ, năm
2015/2014 tăng 13 hộ. Nền kinh tế trong vùng chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp

là chính, vì vậy, số hộ này chiếm tỉ lệ cao nhất. Ta thấy, giữa 2 năm 2014/2013 tăng 14
hộ tương đương 4,03%, năm 2015/2014 tăng 11 hộ tương đương 3,05%. Tuy nhiên,
các hộ sản xuất ở ngành khác cũng tăng giữa các năm, lần lượt 2014/2013 là 13,64%
và 2015/2014 là 8,00%. Tổng số khẩu cũng tăng lên cùng với số hộ trong xã, với tỷ lệ
tăng 2014/2013 là 60 khẩu tương đương 3,79% và 2015/2014 là 89 khẩu tương đương
5,41%. Điều đó cho thấy, nhận thức hiểu biết của nhân dân địa phương vẫn chưa cao
cũng như công tác tuyên truyền, vận động của cán bộ về vấn đề kế hoạch hóa gia đình
của xã triển khai chưa được tốt, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

25
SVTH: Hồ Thị Cẩm Thanh


×