Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn thị trấn an dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.87 KB, 42 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới mở của hội nhập kinh tế quốc tế, vai
trò của đội ngũ những người lãnh đạo, cán bộ công chức là vô cùng quan trọng tạo
một nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước. Trong
thời kí chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
này đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức phải được trang bị kiến thức mới sao cho phù
hợp với những thay đổi của thời cuộc, cần phải có sự chọn lọc cẩn thận để có một
đội ngũ cán bộ tốt nhất, có đầy đủ phẩm chất chính trị và năng lực lí luận pháp luật,
chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn mới lãnh đạo được
nhân dân và đưa đất nước hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước thì
vai trò của đội ngũ cán bộ Nhà nước và chính quyền các cấp càng to lớn hơn, thực
tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến
việc đào tạo công chức cán bộ tuy nhiên ở nhiều nơi vẫn chưa đạt yêu cầu.
UBND thị trấn An Dương là cơ quan hành chính Nhà nước những năm qua
đã rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ công chức và xác định đó là yếu tố
cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý trên địa bàn thị trấn.Trong thời gian vừa qua,
em tìm hiểu về mọi hoạt động tại UBND thị trấn An Dương giúp em có các kiến
thức thực tế, có cơ hội tìm hiểu để hoàn thành bài báo cáo “Công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn thị trấn An Dương” của mình. Đợt thực
tập này giúp em có cái nhìn thực tế hơn về công việc và môi trường làm việc, giúp
củng cố lại hệ thống kiến thức đã học được ở trên lớp và đúc kết được nhiều kinh
nghiệm quý báu.
Dưới chỉ dẫn của giáo viên Nguyễn Trí Long và các cán bộ của UBND thị
trấn An Dương em đã hoàn thành được bài báo cáo của mình. Bài báo cáo gồm 2
chương:
Chương 1. Khái quát chung về UBND thị trấn An Dương, huyện An Dương,
Thành phố Hải Phòng.
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cong chức trên địa


bàn thị trấn An Dương.


2

Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND THỊ TRẤN AN
DƯƠNG, HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
1.1. Thông tin về UBND thị trấn An Dương.
- Tên đơn vị: Ủy ban nhân dân thị trấn An Dương.
- Trụ sở: tổ 4-thị trấn An Dương-huyện An Dương-thành phố Hải Phòng.
- Chủ tịch: Đỗ Văn Mai.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
An Dương là khu nông nghiệp thuần nông thuộc huyện An Dương, An
Dương là huyện ngoại thành phía Tây của TP Hải Phòng. Bắc và Tây Bắc giáp
tỉnh Hải Dương. Tây Nam giáp huyện An Lão,phía Nam giáp Quận Kiến An. Đông
Bắc giáp huyện Thủy Nguyên, ranh giới là sông Hàn, thượng nguồn sông Cấm.
Đông Nam giáp Quận Hồng Bàng và Quận Lê Chân.
An Dương rộng 98,3196 km2 và có gần 200 ngàn người dân. Bao gồm thị
trấn An Dương và 15 xã là: Đại Bản, Lê Thiện, An Hồng, An Hưng, An Hoà, Tân
Tiến, Bắc Sơn, Nam Sơn, Hồng Phong, Lê Lợi, Quốc Tuấn, Đặng Cương, An
Đồng, Đồng Thái, Hồng Thái.
Vùng đất An Dương ngày xưa thuộc phủ Kiến Thuỵ, trấn Hải Dương, gồm
các xã An Biên, Dư Hàng, An Dương, Trực Cát, Thượng Lý, thôn Trực Cắt... Ngày
11/9/1887, An Dương là một trong ba huyện của tỉnh Hải Phòng do Pháp đặt ra đó
là: Nghi Dương, An Lão và An Dương. lúc này có diện tích 11.245 ha.
Năm 1966, tỉnh sáp nhập hai huyện An Dương và Hải An thành huyện An
Hải thuộc TP Hải Phòng. Huyện An Hải lúc này có diện tích 20,842 ha, dân số trên
230.000 người.Tháng 12/2002, Chính phủ ban hành Nghị định 106/2002/NĐ-CP về
việc điều chỉnh địa giới huyện An Hải. Theo đó tách 5 xã phía Đông Nam của
huyện An Hải là: Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải và Tràng Cát kết hợp

với phường Cát Bi của quận Ngô Quyền để thành lập quận mới Hải An. Tách thêm
hai xã nữa là Dư Hàng Kênh và Vĩnh Niệm sáp nhập vào quận Lê Chân. Phần còn
lại của huyện An Hải được đổi tên là huyện An Dương, tồn tại cho đến ngày nay.


3

Huyện An Dương nằm kẹp giữa các con sông lớn trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Phía Bắc có sông Kinh Môn, phía Tây có sông Lạch Tray và phía Đông có
sông Cấm. Tuyến quốc lộ 5 từ Hải Dương đến Hải Phòng đi qua địa bàn của huyện.
Quốc lộ 10 từ Thái Bình qua địa bàn của huyện lên tới Quảng Ninh. Ngoài ra còn
có các tuyến tỉnh lộ188 và 351 đi qua trung tâm huyện lỵ. Từ đó có thể thấy tình
hình giao thông trên địa bàn huyện khá thuận lợi.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của đơn vị.
1.3.1. Chức năng.
- Trong lĩnh vực kinh tế: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hang
năm trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đẻ uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên dịa bàn, dự toán thu chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toáng ngân sách cấp xã; dự toán đièu
chỉng ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách
trình hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo uỷ ban nhân dân huyện, phòng tài
chính ngân sách.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan cấp trên
trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa ban xã và báo cáo về ngân sách đó.
+ Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ nhu
cầu công ích địa phương, xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường
giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của
pháp luật.
+ Huy động sự đống góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng kết các

công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý
các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp: Tổ
chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích
phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển sản xuất và hướng


4

dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi sản xuất theo quy
hoạch, kế hoạch chung, phòng trừ dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi.
+ Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thực hiện tu bổ bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, ngăn
chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại
địa phương.
+ Quản lý, kiểm tra và bảo vệ sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
+ Tổ chức hương dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương, tổ chức ứng dụng về khoa học và công nghẹ để phát triển các
ngành nghề mới.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao:
+ Thưc hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp
với trương học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi, tổ chức thực hiện bổ túc
các lớp văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương, phối hợp với uỷ ban nhân dân các cấp quản lý
trường tiểu học và trung học trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hoá gia
đình được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng chống các

loại dịch bệnh.
+ Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao và
các lễ hội truyền thống, bảo vệ và phát huy các giá trị lịch sử - văn hoá và danh lam
thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện chính sách, chế độ với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ
và có công với cách mạng theo quy định của Nhà nước.
+ Tổ chức các hoạt động từ thiện nhân đạo, vận động nhân dân ủng hộ các
gia đình khó khăn, người già leo đơn, ngưòi tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa,


5

tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đói tượng chính sách ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, quy hoạch quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương:
+ Tổ chức tuyên truyên giáo dục và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ của địa phương.
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch, đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên, tổ chức việc thưc hiện xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh, thực hiện biện pháp
phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật
khác ở địa phương.
+ Quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng, quản lý việc đi
lại nước ngoài ở địa phương.
- Trong việc thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo:

+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền.
+ Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Nhiệm vụ.


Trong lĩnh vực kinh tế:

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cung cấp thông qua UBND huyện phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch.


6

- Lập dự án thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu chi ngân sách
địa phương và phương án phân bố dự toán ngân sách cấp mình, dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân cung cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan
tài chính cấp trên.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị trấn.
- Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan thu thuế ở địa phương, đảm
bảo đúng thu đủ, nộp đủ kịp thời hạn các loại thuế và các loại thu khác ở xã theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả quỹ đất để phục vụ các nhu cầu

công ích ở địa phương, xây dựng và quản lý các công trình công cộng: giao thông,
trường học, y tế,… theo quy định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý
các khoản đóng góp này phải công khai có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, chế độ theo quy định của pháp luật.
• Trong lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Hướng dẫn nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hướng dẫn thực
hiện canh tác sản xuất cây trồng vật nuôi theo quy hoạch và kế hoạch chung, cùng
với đó là việc phòng trừ sâu bệnh.
- Lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai của xã mình. Bên cạnh đó cũng
phải thực hiện quản lý và sử dụng hợp lý quỹ đất hiện có.


7

- Kiểm tra, quản lý các công trình công cộng: giao thông, trạm xá, trường
học…..và nghiêm túc bảo vệ việc sử dụng nguồn nước và điện trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
• Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu cống và các
cơ sở hạ tầng khác trong thị trấn theo phân cấp.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật
theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp của nhân dân trong xã để xây dựng và tu bổ các

công trình công cộng đường xá, cầu cống và các cơ sở hạ tầng trong thị trấn.
• Trong lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục:
- Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường
học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn
hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi.
- Hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, quản lý, kiểm tra các trường
mầm non, tiểu học, trung học trên địa bàn toàn thị trấn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh.
- Tổ chức văn hóa thông tin, thể dục thể thao, hướng dẫn các lễ hội truyền
thống, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa xã hội, giữ gìn bản sắc dân tộc của địa phương.
- Xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hóa.
• Trong lĩnh vực thương mại:
- Tổ chức quản lý các điểm mua bán dịch vụ, sắp xếp chợ , quản lý các dịch
vụ mua bán lớn nhỏ ở địa phương.
- Chống buôn lậu, trốn thuế, sản xuất và lưu hành hàng giả.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội:


8

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng
làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
- Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông thường xuyên.
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký,
quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử
dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
- Tổ chức thực hiện xây dựng Công an xã và phong trào quần chúng bảo vệ
An ninh Tổ quốc vững mạnh.
- Quản lý hộ khẩu trên phạm vi xã mình.

- Thực hiện các quyết định về xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
• Trong lĩnh vực thực hiện thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo:
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: tổ chức,
hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
• Trong việc thi hành pháp luật:
- Ban hành quyết định và tổ chức thực hiện kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó.
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, thực hiện các biện pháp thi hành
hiến pháp, luật. các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cung cấp.
- Hướng dẫn các tổ hòa giải, thanh tra nhân dân.
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm
quyền.
• Trong lĩnh vực đời sống xã hội:
- Tổ chức quản lý trạm y tế của xã, triển khai các chương trình y tế cơ sở,
dân số kế hoạch hóa gia đình được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh phòng,
chống các dịch bệnh.


9

- Tổ chức thực hiện chính sách chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, và người có công với cách mạng.
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân dân địa phương, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa, tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng được nuôi dưỡng.
- Tổ chức quản lý bảo vệ tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, quy hoạch, quản lý nghĩa
địa ở địa phương.
1.4 Cơ cấu của đơn vị.

1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND thị trấn An Dương.


PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH
KHỐI VĂN HÓA

CÁN BỘ VĂN PHÒNG UBND XÃ

CÁN BỘ DÂN SỐ GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
CÁN BỘ NGÀNH Y TẾ - GIÁO DỤC
PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ
TRÁCH KHỐI KINH TẾ

CHỦ TỊCH UBND THỊ TRẤN

10

CÁN BỘ VĂN HÓA
CÁN BỘ TƯ PHÁP
BAN QUÂN SỰ
CÔNG AN
CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG
CÁN BỘ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
CÁN BỘ TÀI CHÍNH


11

1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.

 Chủ tịch UBND thị trấn An Dương
- Là người đứng đầu bộ máy quản lý của UBND thị trấn, phụ trách khối nội
chính quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
- Lãnh đạo công tác của ủy ban nhân dân, các thanh viên của ủy ban nhân
dân, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
- Điều hành kiểm tra công tác của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
cấp mình trong việc thực hiện hiến pháp, luật pháp, các văn bản cuả cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của UBND thị trấn.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiêm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp
mình trừ các vấn đề thuộc quyền của Ủy ban nhân dân đã nêu trong phần chức năng
và nhiệm vụ.
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến nề nếp làm việc, quản lý và điều
chỉnh bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả, ngăn chặn và kiên quyết đấu tranh
chống các biểu hiện quan lieu vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan.
- Tổ chức tiếp dân, xét và giải quết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
- Triệ tập và làm chủ các phiên họp của ủy ban.
- Có quyền phân công, công tác cho phó chủ tịch, ủy viên, ủy ban cụ thể.
 Hai phó chủ tịch UBND thị trấn An Dương:
- Phụ trách khối kinh tế nông nghiệp và phát triển nông nghiệp thủy sản, tiểu
thủ công nghiệp, an toàn lưới điện, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường, an toàn giao
thông, thủy lợi, tài nguyên môi trường.
- Giúp chủ tịch UBND thị trấn trong việc quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội,trong tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Tham gia điều hành một số việc cần thiết theo quyết định phân công.
- Làm uỷ quyền chủ tài khoản ngân sách xã khi chủ tịch UBND thị trấn ủy quyền.
- Ký thay chủ tịch ác văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách( trừ văn bản pháp
quy) ký nhận, chứng thực hành chính về quản lý sử dụng đất đai.
- Điều hành công việc của UBND khi chủ tịch thị trấn đi vắng ủy quyền lại.

- Trực tiếp là trưởng ban chỉ đạo đồn điền đổi thửa, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Trương ban chỉ đạo chương trình điện nông thôn. Chủ tịch hội


12

đông tư vấn thuế. Trưởng ban chỉ đạo phòng chông bệnh ở người và gia súc, gia
cầm. Trương ban tiêm chủng mở rộng, trưởng ban chỉ đạo trật tự an toan giao
thông, vệ sinh môi trường, chỉ đạo đề án nước sạch vệ sinh môi trường từ nay đến
năm 2015. Ký xác nhận hồ sơ vay vốn cho nhân dân.
- Phụ trách khối văn xã về văn hóa, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao,
giáo dục, trung tâm học cộng đồng, tôn giáo, tư pháp, lao động thương binh xã hội,
bảo hiểm xã hội.
- Giúp chủ tịch UBND thị trấn trong lĩnh vực phát triển nghành, trong tiếp
dân, giải quyết ðõn thý khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực phụ trách, giữ mối liên hệ
giữa các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
- Được uỷ quyền của chủ tịch UBND điều hành các công việc của UBND
khi chủ tịch và phó chủ tịch thường trực đi vắng.
- Ký xác nhận thị thực hành chính về tư pháp hộ tịch, xác nhận lý lịch công
dân và một số xác nhận thị thực hành chính khác, giấy mời.
- Trực tiếp là trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư- trưởng ban chỉ đạo phong chống HIV/AIDS, mại
dâm, ma túy, trưởng ban vận động mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện, trưởng ban chỉ
đạo hè.
 Cán bộ văn phòng:
- Nghiên cứu các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của cấp trên và văn bản
luật của Nhà nước để đề xuất với Ủy ban để giải quyết, triển khai thực hiện các
công việc hàng ngày.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm. Sắp
xếp lịch làm việc cả tuần và theo dõi, đôn đốc thực hiện.

- Quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân, đồng thời
đảm bảo các điều kiện cần thiết của Hội đồng nhân dân thực hiện.
 Cán bộ tư pháp:
- Giúp UBND thị trấn giải quyết công tác quản lý Nhà nước về công việc tư
pháp.
- Thực hiện việc phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân.
- Quản lý hộ tịch hộ khẩu, lý lịch tư pháp và thống kê tư pháp


13

 Cán bộ địa chính- xây dựng:
- Cán bộ địa chính phụ trách công tác đất đai, xây dựng.
 Công an- quân sự xã:
-Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý về an ninh
quốc phòng trong toàn xã.
- Trấn áp tội phạm ở địa phương nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
 Cán bộ văn hóa:
-Tuyên truyền nhân dân tham gia vào việc bảo vệ và giữ gìn di sản văn hóa
trong thị trấn.
- Thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi di sản văn hóa bị mất
hoặc có nguy cơ bị phá hoại, đề phòng hỏa hoạn thiên tai.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cơ sở trong việc thực hiện các chính
sách pháp luật, xây dựng phong trào thi đua.
 Cán bộ tài chính:
- Bảo đảm việc thu chi ngân sách đúng thời hạn, chính xác, cụ thể.
 Cán bộ điều hành sản xuất nông nghiệp:
- Quản lý và nhắc nhở việc gieo trồng đúng thời vụ để việc thu hái hoa màu
đạt hiệu quả cao, năng xuất và sản lượng tăng.

 Cán bộ dân số gia đình và trẻ em:
- Thực hiên công tác kế hoạch hóa gia đình nhanh chóng có hiệu quả, kiểm
soát được việc gia tăng dân số tự nhiên.
- Quản lý và kiểm soát việc phân biệt giới tính trẻ em trong toàn xã.
 Cán bộ nghành y tế-giáo dục:
- Thương xuyên tổ chức khám chưa bệnh cho người dân, nhanh chóng triển
khai và phòng ngừa có hiệu quả các bệnh dịch.
- Nâng cấp cơ sơ y tê- giáo dục đảm bảo được nhu cầu học tâp và kham chữa
bệnh cho người dân.
1.5. Những kết quả nổi bật về kinh tế xã hội.


14

1.5.1. Về kinh tế.
 Về sản xuất nông nghiệp:
- Diện tích đất gieo cấy cả năm là 805ha đạt 100% kế hoạch đề ra. Trong đó:
+ Diện tích gieo cấy lúa vụ chiêm là 405ha;
+ Diện tích cấy lúa vụ mùa là 400ha;
+ Diện tích mía 15ha;
+ Diện tích vải là 47ha;
+ Diện tích rau màu các loại là 30ha.
- Năng suất cả năm đạt 65,5 tạ/ha , tăng 4,7 tạ/ha so với năm 2013;
- Tổng sản lượng cả năm đạt 5.213 tấn, tăng 337 tấn so với năm 2013;
- Bình quân lương thực đầu người là 509,6 kg/người/năm.
 Về chăn nuôi:
- Tổng đàn lợn là 8.600 con đạt 135% kế hoạch, tăng 2,8% so với cùng kì
năm 2013;
- Tổng đàn trâu, bò là 145 con đạt 88,3% kế hoạch, tăng 0,7% so với cùng kì
năm 2013;

- Tổng đàn gia cầm là 178.451 con đạt 101,5% kế hoạch, tăng 11,3% so với
cùng kì năm 2013.
 Về nuôi trồng thủy sản:
Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho ngư dân, các dự án đi vào thực hiện và đạt
kết quả tốt, khai thác tốt các diện tích, các nguồn lợi nuôi trồng thủy sản trên địa bàn:
- Diện tích nuôi trồng là 29ha, đạt 95,08% so với kế hoạch đã đề ra ban đầu
là 30,5ha.
- Sản lượng nuôi trồng là 35 tấn, đạt 117% sơ với kế hoạch đề ra là 30 tấn.
1.5.2. Về tài chính ngân sách.
Tài chính ngân sách bao giờ cũng là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động, do
vậy trong thời gian qua từ Đảng ủy, chính quyền cho đến các khu dân cư, các ban
ngành đoàn thể đã có nhiều cố gắng, xác định thu ngân sách là một nhiệm vụ trọng
tâm để tập trung triển khai thực hiện.


15

 Tình hình tài chính năm 2015:
- Tổng thu ngân sách: 12.061.926.900 đồng; trong đó:
+ Thu thường xuyên: 396.806.630 đồng;
+ Thu không thường xuyên: 256.439.036 đồng;
+ Thu cân đối ngân sách: 9.756.822.280 đồng;
+ Thu kết dư ngân sách năm 2013: 1.651.858.954 đồng.
- Tổng chi ngân sách: 11.085.329.069 đồng; trong đó:
+ Chi thường xuyên: 7.008.609.240 đồng;
+ Chi chương trình mục tiêu: 4.076.719.829 đồng.


Bảng thu chi ngân sách 3 năm gần đây:
(đơn vị: đồng)

2013
10 682 549000
10 526 751 832

Tổng thu
Tổng chi


Tổng thu
Tổng chi


2014
2015
7 694 035 000
12 061 926 900
7 694 001 000
11 085 329 069
Nguồn: Phòng tài chính.

So sánh giữa các năm:
2014/2013
Tuyệt đối
Tương đối (%)
(đồng)
-27.96
-2 988 541 000
-26.91
-2 832 750 832
Nhận xét:


2015/2014
Tương đối
Tuyệt đối (đồng)
(%)
56.76
4 367 891 900
44.07
3 391 328 069
Nguồn: Phòng tài chính.


16

- Tổng thu và tổng chi của xã có sự chênh lệch đáng kể giữa các năm
1.5.3. Về Giáo dục – Y tế - Văn hóa xã hội.
a) Về Giáo dục:
Chỉ đạo ưu tiên phát triển công tác giáo dục phối hợp cùng phòng Giáo dục
và đào tạo đầu tư cơ sở vật chất, mở lớp, chỉ đạo các trường làm tốt công tác đổi
mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tích cực bồi
dưỡng học sinh giỏi, phấn đấu tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỉ lệ học sinh yếu
kém, hoàn thành chỉ tiêu huy động và chỉ tiêu hiệu quả. Tổng số học sinh trong xã
là 1572 em, trong đó:
- Trường mần non có 10 lớp với số học sinh là 405 em. Chất lượng nuôi dạy:
+ Số em đạt chỉ tiêu bình thường là 389 em chiếm 96,04%;
+ Số em không đạt là 16 em chiếm 3,96%.
- Trường tiểu học có 20 lớp với tổng số học sinh là 657 em:
+ Về đạo đức: 100% học sinh có hạnh kiểm đạt;
+ Về chất lượng học tập: học sinh giỏi có 110 em = 16,3% ( trong đó: có 6
học sinh đạt giỏi cấp thành phố, 28 học sinh đạt giỏi cấp huyện); học sinh khá có

347 em = 51,4%; học sinh trung bình là 195 em = 28,9%; học sinh yếu kém là 23
em = 3.4%. Tỉ lệ lên lớp là 96.6%. Tỉ lệ học sinh chuyển cấp là 100%.
- Trường THCS có 12 lớp với 500 học sinh:
+ Về đạo đức: hạnh kiểm tốt là 425 học sinh = 85%, hạnh kiểm khá là 65 em
= 13%, hạnh kiểm trung bình 5 em = 1% và hạnh kiểm yếu là 5 em = 1%.
+ Về chất lượng học tập: học sinh giỏi có 76 em = 15,2% (trong đó: có 6 em
đạt học sinh giỏi cấp thành phố, 18 em đạt học sinh giỏi cấp huyện); học sinh khá
có 235 em = 47%; học sinh trung bình có 145 em = 29% và học sinh yếu là 44 em =
8,8%. Tỉ lệ lên lớp là 91,2%. Tỉ lệ tốt nghiệp là 98%.
- Năm 2014 trên địa bàn toàn thị trấn có 47 em đỗ vào các trường Đại học,
Cao Đẳng.
b) Về Y tế:


17

- Thực hiện tốt chế độ thường trực cấp cứu và khám và khám chữa bệnh cho
nhân dân. Hàng năm đã khám và chữa bệnh cho hàng trăm lượt người. Tiêm chủng
mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi đật 100% kế hoạch, số trẻ dưới 6 tuổi được khám
bệnh tại trạm và uống thuốc vitamin đúng định kỳ.
- Làm tốt công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe, tỷ lệ tiêm phòng đạt
100%, từng bước xóa các bệnh xã hội;
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, năm 2014 tỷ lệ
hộ sự dụng nước hợp vệ sinh đạt 93,2%; tỷ lệ hộ sử dụng nhà vệ sinh đạt 83,7%.
c) Về văn hóa xã hội:
- Hệ thống thông tin của thị trấn qua hệ thống truyền thanh vẫn được duy trì
tốt và ngày càng được nâng cao, hoàn thiện.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn, hướng
dẫn hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Duy trì thường xuyên các hoạt động hội diễn văn nghệ quần chúng, các

trương trình văn hóa, văn nghệ, hoạt động của câu lạc bộ thơ…
- Sự phát triển kinh tế cùng với thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước nên đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao
rõ rệt.
- Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, huy động các nguồn xã hội để
đầu tư xây mới và nâng cấp nhà ở cho các hộ nghèo, tính đến năm 2014 đã làm
được 17 nhà với tổng giá trị 168.500.000đ, thực hiện đúng Nghị quyết Đảng bộ đề
ra là mỗi năm giảm 1% hộ nghèo.
- Trong 10 năm đã giải quyết việc làm cho trên 3.000 lượt người lao động có
thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống.
- Tổ chức thi đua xây dựng “Gia đình văn hóa”, xây dựng “Khu phố văn hóa”,
đén năm 2014 đã có 100% hộ gia đình thi đua xây dựng “Gia đình văn hóa”, qua bình
xét có từ 85% hộ đạt tiêu chuẩn. có 5/7 khu đạt danh hiệu “Khu phố văn hóa”.


18

1.5.4. Về An ninh – Quân sự:
- Về an ninh:
+ Giảm đáng kể tình hình tệ nạn xã hội, trên địa bàn không phát sinh các vụ
việc phức tạp, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được ổn định và
giữ vững. Triển khai mô hình “ Chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp trong phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
+ Ban công an đã phối hợp với các đoàn thể để nắm bắt tình hình của nhân
dân,, nắm bắt những vấn đề nảy sinh trên địa bàn như trộm cắp tài sản nhân dân, cờ
bạc, ma túy, mại dâm.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức lực lượng an ninh cơ sở, củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ban bảo vệ dân phố, đội xung kích, tổ hòa giải, xây dựng
thành công mô hình: Chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Về quân sự: thực hiện tốt công tác quân sự, từ năm 2000-2014, xã đã đạt
được những chỉ tiêu quan trọng sau đây:
+ Tổ chức đăng ký nghĩa vụ cho nam thanh niên tuổi 17 đạt 100% kế hoạch
hàng năm;
+ Dăng ký nghĩa vụ quân sự cho 469 thanh niên;
+ Khám tuyển nghĩa vụ quân sự cho 113 thanh niên;
+ Động viên nhập ngũ cho 55 thanh niên;
+ Ban chỉ huy quân sự xã hàng năm đều được huyện khen thưởng.
1.5.5. Công tác xây dựng nông thôn mới.
a) Công tác chỉ đạo:
- Đảng bộ vã Hội đồng nhân dân thị trấn đã tập trung cao cho việc chỉ đạo
quy hoạch, họp toàn dân để lấy ý kiến thông qua, huy động toàn dân chung sức xây
dựng nông thôn mới ngày càng phát triển và đi lên.
- Trình các dự án lên UBND huyện nhằm huy động nguồn vốn và tạo điều
kiện cho địa phương xây dựng các công trình phúc lợi công cộng


19

b) Công tác tuyên truyền:
- Tổ chức quán triệt tại hội nghị Đảng bộ, hội nghị UBND trị trấn và tuyên
truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã về mục đích, ý nghĩa, nội dung của
chương trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Thành phố, huyện
và cách làm sáng tạo, hiệu quả của một số đơn vị về Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng Nông thôn mới.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cư”, gắn với phát động toàn dân chung sức xây dựng Nông thôn mới.
1.5.6. Một số công tác khác.
a) Công tác địa chính:
- Thường xuyên tổ chức thực hiện công tác kiểm kê đất đai một cách công

khai và phải được quản lý chặt chẽ, tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn xã là
1217,45ha. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp là 902ha, chiếm 74,1% tổng diện tích đất tự nhiên;
+ Đất phi nông nghiệp là 170,7ha, chiếm 14% tổng diện tích đất;
+ Đất chưa sử dụng là 144.7ha, chiếm 11,9%.
- Tổ chứa công tác giải phóng mặt bằng để thi công các công trình, cấp giấy
sử dụng đất cho người dân.
-Hoàn thành việc đền bù giải phóng mặt bằng cho việc xây dựng các công
trình, dự án công cộng.
- Công tác quy hoạch, cấp đất xây dựng đã từng bước đi vào nền nếp, kịp
thời phục vụ tốt các dự án phát triển đô thị.
- Tăng cường kiểm tra phát hiện xử lý các vụ việc lấn chiếm đất đai, xây
dựng trái phép và sử dụng đất sai mục đích.
b) Giao thông, thủy lợi:
- Giao thông:
+ Bê tông hóa các tuyến đường giao thông phục vụ việc đi lại của nhân dân,
hỗ trợ đầu tư sửa chữa các tuyến đường xấu, các tuyến đường bị hư hại.


20

+ Thực hiện tốt Nghị định 36/CP của Chính phủ về trật tự an toàn giao thông
đường bộ và hành lang vỉa vè, không để tình trạng lấn chiếm lòng đường vỉa hè ảnh
hưởng đến giao thông và mỹ quan đô thị.
- Thủy lợi: thường xuyên dọn dẹp, khơi thông các tuyến mương, xây dựng
các tuyến kênh mương kiên cố phục vụ cho sản xuát nông nghiệp, gieo trồng của
nhân dân, xây dựng các dự án bảo vệ đê điều, phòng tránh lũ lụt.
c) Công tác cán bộ:
- Công tác tổ chức cán bộ luôn được xác định là khâu then chốt cho sự thành
bại của phong trào. Vì thế Đảng bộ luôn quan tâm làm tốt công tác bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ thị trấn.
- Công tác cán bộ đã bám sát vào nhiệm vụ chính trị của địa phương trong
từng năm để bổ sung, điều chỉnh cho hợp lý, đội ngũ cán bộ đã phát huy được năng
lực để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
d) Công tác xây dựng chính quyền:
- Luôn chú trọng quan tâm đến công tác lãnh đạo xây dựng chính quyền từ
xã dến khu dân cư. Sắp xếp kiện toàn đội ngũ cán bộ hợp lý theo khả năng trình độ
của từng người.
- Lãnh đạo thành công các cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Hoạt động của Hội đồng nhân dân đi sâu vào việc giám sát, tiếp thu và
phản ánh kịp thời kiến nghị và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác tiếp dân, giải quyết đơn
thư, khiếu nại theo đúng chứa năng, quyền hạn.
-Tiếp tục tập trung thực hiển quản lý các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý tài chính, phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ ở địa phương. Quản lý tài nguyên môi trường, trật tự đô thị, công
tác giáo dục, văn hóa xã hội, phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, đảm
bảo an ninh quốc phòng.


21

e) Xây dựng khối đại đòan kết toàn dân:
Dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành Đảng bộ thị trấn , sự chỉ đạo hướng
dẫn của tổ chức ngành dọc cấp trên, các đoàn thể chính trị - xã hội luôn có sự đoàn
kết, thống nhất, phối hợp thực hiện chính trị của địa phương, tích cực vận động hội
viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng bảo vệ Đảng,
chính quyền, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, công tác xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, kết quả xây dựng

tổ chức hàng năm luôn vững mạnh và xuất sắc trong phong trào thi đua chung của
thành phố và của địa phương.


22

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN AN DƯƠNG.
2.1.Khái niệm và đối tượng của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.
2.1.1. khái niệm và đặc điểm.


Khái niệm:

Đào tào là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng nguồn nhân lực có những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để hoạt động trong một lĩnh vực nhất định. Hay nói cách
khác đào tạo là giáo dục và huấn luyện một cách có hệ thống, có sự kết hợp trong
các lĩnh vực khoa học chuyên ngành như kỹ thuật, cơ khí, thương mại văn phòng,
tài chính, hành chính hay các lĩnh vực khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện công
việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu công tác.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến
thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
người cán bộ, công chức có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống
những tri thức, kỹ năng chuyên môn, chuyên nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp
có hiệu quả hơn.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là một khâu của công tác cán bộ, là
một trong những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội nguc cán bộ, công
chức đáp ứng được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công
vụ và sự phát triển của kinh tế xã hội

• Đặc điểm cuả cán bộ công chức cấp xã, thị trấn:
- Cán bộ công chức chính quyền cấp xã, thị trấn là những người gần dân, sát
dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào
dân, gắn bó với dân.
- Cán bộ công chức cấp thị trấn có tính ổn định thấp so với cán bộ công chức
nhà nước cấp trên.
- Cán bộ công chức chính quyền cấp thị trấn có tính chuyên môn hóa thấp,
kiêm nhiệm nhiều.


23

- Là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở. vì vậy cán bộ
công chức luôn bám sát dân, gần dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân
từ đó có những cách thức tiến hành công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính
đáng của nhân dân.
- Cán bộ công chức cấp thị trấn là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu,
quyền lợi chính đáng của nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Các cán bộ công chức họ vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là
người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Do đó xét ở
khía cạnh nào đó họ bị chi phối,ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán
làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương họ.
- Cán bộ công chức do nhân dân bầu ra chính vì vậy số lượng thường xuyên
bị biến động do hết kỳ nhân dân lại bầu những đại diện mới.
- Cán bộ công chức cấp xã, cấp thị trấn trên cả nước hiện nay rất đông (gần
bằng số lượng cán bộ công cức hành chính của trung ương và 64 tỉnh thành cộng
lại) tuy nhiên về chất lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già chính vù vậy nó là
những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc không cao.
• Tiêu chuẩn chung đánh giá cán bộ công chức:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ
chức kỹ thuật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân
dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lí luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
• Tiêu chuẩn cụ thể:
- Đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND:


24

+ Tuổi đời: do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định, nhưng tuổi tham gia lần
đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn:có trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học.
+ Lý luận chính trị: có trình độ lý luận trính trị trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp chuyen môn trở lên. Đã ua
lớp bồi dưỡng quản lú Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng
hoạt động đại biểu HĐND cấp xã , thị trấn.
- Đối với công chức Tài chính-kế toán:
+ Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
+ Lý luận chính trị: khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp Tài chính kế toán trở lên.
- Đối với công chức Tư pháp-Hộ tịch:
+ Tuổi đời: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.

+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
+ Lý luận chính trị: khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã, thị trấn sau khi được tuyển dụng.
- Đối với công chức Địa chính-Xây dựng:
+ Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Ở khu vực miền núi tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên.
+ Lý luận chính trị: khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp Địa chính hoặc trung cấp
Xây dựng trở lên.
- Đối với công chức Văn phòng-Thống kê;


25

+ Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Ở khu vực miền núi tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên.
+ Lý luận chính trị: khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp Văn thư, lưu trữ hoặc trung
cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên.
- Đối với công chức Văn hóa-Xã hội:
+ Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Ở khu vực miền núi tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên.
+ Lý luận chính trị: khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính

trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: phỉa đạt trung cấp về nghệ thuật chuyên ngành
hoặc trung cấp quản lý Văn hóa-Thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao đông
thương binh và xã hội trở lên.
- Đối với trưởng công an xã:
+ Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Ở khu vực miền núi tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên.
+ Lý luận chính trị: khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: đạt trình độ tương đương trung cấp chuyên môn
ngành Công an trở lên.
- Đối với trung cấp chỉ huy trưởng Quân sự:
+ Độ tuổi: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Ở khu vực miền núi tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên.


×