Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tại CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACIC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.79 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập: “ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VINACIC VIỆT NAM"

Sinh viên thực hiện

: LƯU THỊ THÙY LINH

Mã sinh viên

: CC01102652

Lớp

: CD11KE1

Khoá

: 2012-2015

Hệ

: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 3 /2015




MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt
Kí hiệu

Diễn giải

Kí hiệu

Diễn giải

DN

Doanh ngiệp

TK

Tài khoản

KQKD

Kết quả kinh doanh

DT

Doanh thu

HTK


Hàng tồn kho

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

NLĐ

Người lao động

NVL

Nguyên vật liệu

NCTT

Nhân công trực tiếp

KPCD

Kinh phí công đoàn

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội


TSCĐ

Tài sản cố định

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CCDC

Công cụ dụng cụ

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

Danh mục sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ/ Bảng
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3a
2.3b
2.4

2.5
Bảng 1
Bảng 2

Diễn giải
Quy trình sản xuất
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền mặt
Sơ đồ luân chuyển chứng từ TGNH
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ
Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán

Số trang


4

CHƯƠNG I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật và tổ chức
bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP tư
vấn đầu tư xây dựng Vinacic
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng Vinacic
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACIC.
Tên giao dịch của công ty : VINACIC.JSC
Địa chỉ: Phòng 521, nhà CT4, khu đô thị Mỹ Đình, Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102042315 do Sở
kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ ban đầu là 1,8 tỷ đồng và
cho đến nay số vốn điều lệ đã tăng lên 10 tỷ đồng.
Công ty ra đời trong bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhập sâu rộng, do yêu cầu
thực tế của nền kinh tế, cần có những doanh nghiệp tiên phong, chuyên nghiệp, có
năng lực giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực đầu tư, xây lắp, xử lý môi trường, xuất
nhập khẩu,..
Công ty đã thực hiện rất nhiều công trình, dự án lớn nhỏ trên toàn quốc như dự án
xây dựng trụ sở Văn phòng Tổng cục thể dục thể thao, dự án xây dựng Trụ sở Ngân
hàng VCB chi nhánh Tây Ninh, dự án xây dựng Đường 5 kéo dài,..

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty:
• Tiến hành các hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp trên khắp địa bàn
cả nước.
• Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
• Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tuân
thủ các quy định của pháp luật, các chính sách của Nhà nước.
Nhiệm vụ của công ty:


5

• Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và uy tín của công ty trên thị trường.
• Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhằm nâng cao
tính cạnh tranh cho công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.

• Thực hiện tốt các chính sách, quy định; đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ
công nhân viên của công ty.

1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Xây dựng nhà các loại.
Thi công xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, xây dựng công trình lưới điện cao áp.
Thi công, cung cấp lắp đặt hệ thống xử lý nước, xử lý chất thải công nghiệp, hệ
thống gió, chiếu sáng, điều hòa đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Tư vấn đầu tư, tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình: dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật.
Tư vấn quản lý dự án đầu tư.
Tư vấn về môi trường.
Thẩm tra dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và dự toán, quyết toán công trình xây
dựng.
Thiết kế kiến trúc công trình.
Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế, thi công đường bộ.
Thiết kế quy hoạch hạ tầng, môi trường.
Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp.
Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình đường bộ.
Giám sát lắp đặt thiết bị thông gió, điều hòa không khí, cấp nhiệt công trình dân
dụng, công nghiệp.
Giám sát lắp đặt thiết bị công trình, lắp đặt thiết bị công nghệ cấp thoát nước –
môi trường nước.
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: ô nhiễm không khí và nước.
Thí nghiệm, kiểm định vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, công trình xây dựng.
Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng.



6

1.2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất
Xây dựng là một ngành rất đặc biệt, nó không giống như các ngành sản xuất khác.
Do vậy mà việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp xây dựng rất phức tạp
do thời giant hi công thường dài lại có nhiều hạng mục công trình. Công trình thi công
được tiến hành theo các bước trong sơ đồ quy trình sản xuất(sơ đồ 1.1_phần phụ lục)

1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
cổ phần đầu tư xây dựng Vinacic Việt Nam.
Bộ máy quản lý công ty được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý(sơ đồ
1.2_phần phụ lục)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic có
dạng trực tuyến chức năng, cơ cấu hình thành từ việc kết hợp cơ cấu tổ chức theo chức
năng và cơ cấu tổ chức trực tuyến nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những
nhược điểm.
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty.
+ Giám đốc Công ty: Tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty, là đại
diện cho toàn bộ CBCNV của Công ty, thay mặt Công ty trong các mối quan hệ với
các bạn hàng, là đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật
và của cơ quan quản lý của Nhà nước.
+ Phó giám đốc Công ty: Hai phó giám đốc Công ty giúp việc cho giám đốc
Công ty, phụ trách hai lĩnh vực kỹ thuật và kinh tế. Hai phó giám đốc này chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao.
Bộ máy giúp việc của ban Giám đốc.
Bộ máy giúp việc gồm Văn phòng, các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ có
chức năng tham mưu giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều
lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
- Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước
cũng như của Công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của Ban Giám đốc.

- Tham gia đề xuất với Ban Giám đốc Công ty những chủ trương, biện pháp
tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng.
-

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các Phòng, Ban trong Công ty CP tư vấn
đầu tư xây dựng Vinacic:


7

+ Phòng kế hoạch : Là phòng ban tham mưu tổng hợp cho giám đốc công ty
về mọi mặt, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch
hóa
+ Phòng Tài chính-Kế toán: Là phòng ban tham mưu cho giám đốc công ty
về công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nhiệm vụ kinh
tế phát sinh toàn công ty.
+ Phòng kỹ thuật: là phòng ban tham mưu cho giám đốc công ty các mặt
công tác nghiên cứu, quản lý kỹ thuật; tổ chức thi công, tham mưu các biện pháp có
tính chất kỹ thuật nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
môi trường.
+ Phòng tố chức nhân sự: là phòng ban tham mưu cho giám đốc về công tác
nhân sự, nhân công, trả lương cho nhân viên, công nhân tham gia sản xuất đầy đủ,giải
quyết các vấn đề nhân sự...
Các phòng ban chức năng đều có quan hệ chặt chẽ, cung cấp số liệu cho nhau
nhằm đạt được mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

1.4: Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây thể
hiện trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( bảng 1phần phụ lục)

Nhận xét:
Trong bảng bảng báo cáo kết quả kinh doanh( bảng 1_phụ luc) ta thấy:
Doanh thu năm 2013 đạt 9.580.573.260 cao hơn năm 2012 là 9.580.573.260 tỷ với
số tiền 2.498.503 tỷ và tăng 26%. Doanh thu năm 2014 lại tiếp tục tăng và cao hơn so
năm 2013 là 4.765.348 tỷ và tăng với tỷ lệ 39%.
Lợi nhuận trước thuế tăng khá cao giữa các năm. Lợi nhuận trước thuế năm 2013 đạt
242.738.21tỷ tăng 69.584.231 tỷ so năm 2012 là158.336.577 tỷ tăng 40% và đến
2014 lợi nhuận trước thuế là 401.574.998 tỷ tăng 158.336.577 tỷ so với 2013 tăng
65%.
Lợi nhuận sau thuế tăng dần trong 3 năm gần đây. Lợi nhuận sau thuế 2013 đạt
200.259.197 tỷ cao hơn so với 2012 là 130.176.697,5 tỷ cao hơn số tiền là 70.082.500
tỷ đạt 53,8%. Đến 2014 lợi nhuận sau thuế lên tới 301.181.249 tỷ cao hơn 2013 là
100.922.052 tỷ đạt 50%.


8

Phân tích bảng cân đối kế toán( bảng 2_phần phụ lục)
Tổng tài sản năm 2014 tăng 6.086.706.280 tỷ tương đương với 32,47% so với năm
2013 đồng nghĩa với việc tổng nguồn vốn tăng lên theo tỷ lệ tương ứng. Điều này cho
thấy sang năm 2014 Doanh nghiệp đã có mức đầu tư tài sản lớn nhằm tăng quy mô sản
xuất.
Tài sản ngắn hạn tăng 6.184.041.699 tỷ tương ứng với mức tăng là 36,41%
Các khoản nợ ngắn hạn tăng 6.032.706.229 tỷ tương ứng với mức tăng 34,86%
Hàng tồn kho tăng 4.584.309.708 tỷ tương ứng tăng 65,31%
Tài sản dài hạn giảm -97.335.419 tỷ tương ứng với giảm 5,52%
Vốn chủ sở hữu tăng 54.000.051 tỷ tương ứng với tăng 3,75%.
Các quỹ khen thưởng phúc lợi không thay đổi.
Từ kết quả trên cho thấy công ty đang hoạt động có hiệu quả, công tác sản xuất kinh
doanh thuận lợi, đời sống nhân viên ổn định thông qua sự tăng lên không ngừng của

các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận chứng tỏ công ty đang ngày một phát triển và khẳng
định vị trí của mình.


9

CHƯƠNG II: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng Vinacic
2.1 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic tiến hành tổ chức hình thức kế toán
theo hình thức tổ chức kế toán tập chung. Ở các bộ phận vẫn có bộ phận kế toán nhưng
đơn giản để thu thập, lập và sử lý các chứng từ ban đầu: Hạch toán nhập, xuất vật tư,
công cụ, dụng cụ lao động, tính trả tiền lương…. ghi chép và theo dõi một số sổ như:
Sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn…
Việc tổ chức hạch toán kế toán tập chung ở Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
Vinacic là rất hợp lý, phù hợp với địa điểm và đăc điểm hoạt động của Công ty. Nó
đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán ở trong toàn
Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, Công ty áp
dụng việc tổ chức kế toán theo kiểu tập trung với cơ cấu được thể hiện trong sơ đồ tổ
chức bộ máy kế toán( sơ đồ 2.1_ phần phụ lục)
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng :
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán tại đơn vị.
Kiểm tra giám sát các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản tại đơn vị.
Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. Phân

tích thông tin, số liệu kế toán tại đơn vị.
Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính của đơn vị.


10

Cuối mỗi kỳ kế toán, gửi báo cáo tài chính cho Giám đốc công ty, kiểm toán nội bộ.
- Kế toán vật tư: Hàng ngày thủ kho các công trình đưa chứng từ nhập – xuất lên, kế
toán vật tư phân loại theo từng công trình và đối chiếu số liệu trên phiếu nhập với số
liệu trên hóa đơn để vào sổ kế toán.
Cuối tháng tính giá bình quân xuất để vào sổ kế toán. Khi có yêu cầu bộ phận kế
toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê tại kho vật tư, đối chiếu
với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt hoặc dư thừa sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý
ghi trong biên bản kiểm kê.
- Kế Toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của đơn vị. Theo dõi tình hình
sử dụng TSCĐ tại đơn vị để báo cho Ban giám đốc khi TSCĐ hư hỏng, chất lượng
không còn đảm bảo cho quá trình sử dụng. Cuối tháng tính số khấu hao TSCĐ để ghi
sổ kế toán.
Cuối năm cùng với các bộ phận chức năng khác kiểm kê tài sản cố định đối chiếu
với sổ kế toán
- Kế toán Tiền mặt & Tiền lương: Theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt tại đơn vị.
Căn cứ vào chứng từ do các bộ phận chức năng yêu cầu để làm phiếu thu, chi tiền mặt.
Cuối tháng cùng với thủ quỹ, giám đốc, kế toán trưởng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt
tại két.
Tính toán và hoạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản giảm trừ
vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho Cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công do chỉ huy trưởng công trình lập đối với
lao động trực tiếp để tính lương cho lao động trực tiếp.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng & Công nợ: Theo dõi tình hình tăng, giảm tiền gửi của

đơn vị tại ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ do các bộ phận chức năng yêu cầu để làm
ủy nhiệm chi cho khách hàng qua ngân hàng và theo dõi dòng tiền về từ khách hàng để
vào sổ kế toán.
Cuối tháng đối chiếu sổ kế toán ngân hàng tại đơn vị với sổ phụ của ngân hàng.


11

Theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả của đơn vị theo từng đối tượng khách
hàng. Căn cứ vào hóa đơn do các bộ phận chức năng gửi sang và chứng từ thu, chi,
tiền gửi qua ngân hàng để lập bảng tổng hợp công nợ cho từng đối tượng khách hàng.
Cuối tháng lập biên bản đối chiếu công nợ với các khách hàng. Và luôn kiểm tra
những khoản nợ khó đòi để trình lên kế toán trưởng để có biện pháp xử lý.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi do
kế toán tiền mặt đưa sang để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau
đó tổng hợp đối chiếu thu chi với kế toán tiền mặt.
Cuối tháng cùng với kế toán tiền mặt, giám đốc, kế toán trưởng tiến hành kiểm kê
quỹ tiền mặt tại két.
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi sự biến động
của doanh thu, chi phí cho từng công trình để xác định kết quả kinh doanh. Hàng tháng
căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng hạng mục công trình của từng công trình để xuất
hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan để ghi sổ kế
toán doanh thu. Căn cứ vào các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do bộ phận kế
toán vật tư cung cấp, chi phí nhân công trực tiếp do bộ phận kế toán tiền lương và kế
toán công nợ cung cấp, chi phí sản xuất chung do các bộ phận kế toán có liên quan
cung cấp, để phân loại theo từng khoản mục chi phí cho từng hạng mục công trình. Từ
đó, tính giá vốn cho từng hạng mục công trình và xác định kết quả kinh doanh.
Hệ thống kế toán công ty áp dụng
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ do Bộ Tài Chính
ban hành ngày 14/9/2006 theo quyết dịnh số 48/2006/ QĐ- BTC và các thông tư ban

hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
- Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
• Kì kế toán năm (Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch)
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam
• Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ KT doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
QĐ48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006
• Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
• Phương pháp kế toán HTK:


12

 Nguyên tắc ghi nhận HTK: HTK được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
 Phương pháp tính trị giá HTK cuối kì: giá thực tế đích danh
 Phương pháp hạch toán HTK cuối kì: Kê khai thường xuyên
• Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá
• Phương pháp khấu hao TSCĐ đang sử dụng: phương pháp khấu hao đường
thẳng
• Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi
nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”

2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ do Công ty lập ra hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập
trung tại phòng Kế toán tài chính của Công ty. Các kế toán viên kiểm tra những chứng
từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng
những chứng từ đó tiến hành lập Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết, Bảng cân đối tài
khoản, Báo cáo tài chính.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán như sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ

- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ


13

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện trong sơ đồ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ( sơ đồ 2.2_ phần phụ
lục)


Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy
định mà bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo
đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ bao gồm: Sổ quỹ, Sổ cái, Sổ chi tiết các TK 152, 154...chi tiết
theo từng công trình, hạng mục công trình.



Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối
tài khoản.

2.1.3 Tổ chức hệ thống vận dụng tài khoản kế toán
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp: Nhập trước – Xuất trước.
-Niên chế tài khoản công ty áp dụng:

2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

- Sổ quỹ tiền mặt
- Bảng kê chứng từ ghi Nợ-Có TK 111
-Bảng kê chứng từ ghi Nợ-Có TK 112
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa
- Các hóa đơn thanh toán, Hóa đơn GTGT


14

2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo
* Hệ thống báo cáo tài chính
Được Công ty lập vào hàng quý, năm theo đúng qui định của BTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu B01 DNN (Đính kèm bảng cân đối số phát sinh các tài
khoản)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Mẫu B02 DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03 DNN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B09 DNN
* Căn cứ phương pháp lập các loại báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic
Căn cứ để lập báo cáo tài chính là hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, bảng kê, các bảng tổng hợp chi tiết
và hệ thống sổ cái để lên các báo cáo tài chính.

2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1 Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Tại công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng Vinacic vốn bằng tiền có 2 loại là tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng.


2.2.1.1 Tài khoản kế toán
- TK 111: Tiền mặt
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, đá quý nhập quỹ nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc hiện còn quỹ.


15

+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2
+ tài khoản 111.1: tiền Việt Nam
+Tài khoản 111.2: tiền ngoại tệ
+ Tài khoản 111.3: vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Tài khoản 112: Tiền mặt
+Kế toán sử dụng tài khoản 1121 “ tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ”
+Công dụng: dùng để phản ánh số liệu tiền hiện có và tình hình biến động của tất cả
các loại tiền của công ty gởi tại ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính.
2.2.1.2Chứng từ kế toán
- Phiếu thu, phiếu chi ( phần phụ lục)
- Giấy báo có
- Giấy báo nợ
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,giấy nộp tiền.
2.2.1.3 Hạch toán chi tiết
Nợ TK111(111.1):Tiền nhập quỹ
Có TK 511:Thu tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

Có TK711: Thu từ hoạt động tài chính
Có TK 721: Thu từ hoạt động bất thường
Có TK 112: Rút từ tài khoản ngân hàng
Có TK 131, 136, 141: Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 121, 128, 138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản
vay, ký cược.
Nợ TK112: Tiền gửi vào tài khoản ngân hàng
Nợ TK121, 221: Mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 114, 244: Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn
Nợ TK 211, 213: Mua TSCĐ đưa vào sử dụng
Nợ TK214: Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm
Nợ TK152, 153, 156: Mua hàng hóa vật tư nhập kho


16

Nợ TK 311, 315: Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn
Có TK111(111.1): Số tiền thực xuất quỹ
40-Nghiệp vụ phát sinh
Phiếu thu số PT08 ngày 15/01/2013: Ông Nguyễn Nhật Túc rút tiền gửi ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – CN hà Nội về nhập quỹ với số tiền là :
40.000.000 đồng.
+ Chứng từ sử dụng: giấy báo nợ 03, phiếu thu số 08.
Nợ TK 111

: 40.000.000

Có TK 112 : 40.000.000
2.2.1.4 Hạch toán tổng hợp
TK 111,112


-

TK 152
Mua vật tư

TK 511
Thu tiền bán hàng

-

TK 331
Trả nợ hoặc ứng trước
TK 3331

tiền cho người bán
Thu thuế GTGT cho
nhà nước khi bán hàng

TK 133
Thanh toán thuế GTGT
khi mua vật tư, hàng hoá

TK 711

TK 311

Thu khác

Trình tự luân chuyển chứng từ


Trả nợ vay

* Sơ đồ luân chuyển của chứng từ tiền mặt(sơ đồ 2.3 phần phụ lục)
* Sơ đồ luân chuyển của chứng từ tiền gửi ngân hàng(sơ đồ 2.4 phần phụ lục)
Trình tự ghi sổ: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ trên, hàng ngày kế toán ghi vào
chứng từ ghi sổ theo nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái
tiền mặt. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng khóa sổ tính ra
tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư trên từng tài khoản trên sổ cái TK
111, TK 112 và căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu số
liệu khớp đúng trên sổ cái và sổ chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính.


17

2.2.2 Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình của Công ty gồm những loại sau: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và các tài sản cố định khác
Về mặt kế toán, TSCĐ được quản lý theo nguyên giá và giá trị hao mòn. Khấu
hao TSCĐ được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng, dựa trên thời gian sử
dụng ước tính, phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
Tài chính.
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm

Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng của
TSCĐ


Căn cứ vào các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ diễn ra mà các chứng từ được lập hay
thu thập với quy trình luân chuyển phù hợp.
2.2.2.1 Tài khoản kế toán
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 214: Hao mòn tài sản cố định (chi tiết cho từng đối tượng) và các tài khoản khác
có liên quan.
2.2.2.2 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.2.3 Hạch toán chi tiết
Tài Khoản 211: TSCĐ hữu hình phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ
hữu hình theo nguyên giá.
+ Bên nợ: TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
+ Bên có: TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ
Điều chỉnh giảm TSCĐ
+ Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị


18

Tài khoản 213: TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng giảm TSCĐ vô
hình theo nguyên giá.
+ Bên nợ: Nguyên giá vô hình tăng
+ Bên có: Nguyên giá vô hình giảm
+ Số dư bên nợ: TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp
Nghiệp vụ phát sinh: Công ty mua mới một máy cần cẩu trị giá 70.000.000 đồng

Nợ TK 211
Có TK 336
2.2.2.4 Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ
TK 336

TK 211

Đầu tư mua sắm TSCĐ
Qua lắp đặt chạy thử

Khi có quyết định tăng tài sản

TK1338

TK335

VAT ddduwowcj được khấu tru
khấu trừ

TK 241

Chi phí sửa chữa phát sinh thực tế

TK 152
Xuất vật liệu phụ

Trường hợp chi phí thực tế lớn hơn số TK
trích
trước

154
TK 334, 338
Nhận vốn góp bằng TSCĐ

Sơ đồ luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ(sơ đồ 2.6 phần
t

phụ lục)

2.2.3 Kế toán hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
2.2.3.1 Tài khoản kế toán
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153: Công cụ, dụng cụ


19

2.2.3.2 Chứng từ kế toán
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
2.2.2.3 Hạch toán chi tiết

* Kế toán nhập nguyên, vật liệu - công cụ dụng cụ
1) Mua nguyên, vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153

Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112,141,331

Đã thanh toán tiền

Có TK 331

Chưa thanh toán tiền

Có TK 333

Thuế nhập khẩu (nếu có)

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 153:

Tổng tiền thanh toán

Có Tk 111,112,141,311,331
6) Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng

Nợ TK 621

:

Dùng cho sản xuất

Nợ TK 641,627,642 :

Dùng cho QLPX

Nợ TK 154

Xuất gia công chế biến

:

Có TK 152 :
9) Đối với nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381

:Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 152, 153
* Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ:


20

Nợ TK 627, 641, 642,… chi phí

Có Tk 153

CCDC

2.2.3.4 Hạch toán tổng hợp

TK111, 112, 131..

TK152, 153

TK 154(CPNVLTT)

Mua ngoài vật tư nhập kho Xuất kho NVL dùng
TK 1338
VAT được
TK642, 338

khấu trừ

trực tiếp sx sản phẩm
TK154, 642
Xuất dùng cho quản lý
Sản xuất chung

Phát hiện thừa khi kiểm kê

TK138
Phát hiện thiếu khi

TK154, 642


kiểm kê

Vật tư dùng không hết
Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho(sơ đồ 2.5_ phần phụ lục)
- Trình tự ghi sổ: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ trên, hàng ngày kế toán ghi vào
chứng từ ghi sổ theo nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái
TK 152, 153. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng
để ghi vào Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa; Bảng phân bổ công cụ dụng cụ...
Cuối tháng khóa sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư trên
từng tài khoản trên sổ cái TK 152, sổ cái TK 153 và căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu khớp đúng trên Sổ cái và Sổ chi tiết dùng để
lập Báo cáo tài chính.


21

2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.4.1 Tài khoản kế toán
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Và các TK khác có liên quan.
2.2.4.2 Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu 02- LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu 10- LĐT)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Mẫu 11- LĐTL)

2.2.4.3 Hạch toán chi tiết
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán
các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của
công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã
ứng trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả
CNV
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải
trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.


22

Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác

kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.


23

Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng kế toán
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xúât kinh doanh
của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.



24

2.2.4.4 Hạch toán tổng hợp
Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên
TK 141,138,338,333

TK 334

TK622
Tiền lương phải trả công

Các khoản khấu trừ vào

nhân sản xuất

Lương CNV
TK 111

TK627

Thanh toán tiền lương và các
Khoản khác cho CNV bằng TM

Tiền lương phải trả nhân
viên phân xưởng

TK 512
Thanh toán lương bằng sản phẩm


TK 641,642
Tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN

TK3331

TK3383
BHXH phải


25

Hạch toán các khoản trích theo lương
TK 334

TK 338
BHXH trả thay

TK622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Lương CNV

tính vào chi phí SXKD

TK 111,112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN

TK334

BHXH, BHYT trừ vào
lương công nhân viên

2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.5.1 Tài khoản kế toán
-Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiệp
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiệp
- Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Các tài khoản cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: chi phí vật liệu.
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngòai.
TK 6278 :chi phí bằng tiền khác.
2.2.5.2 Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
- Bảng kê chấm công ngoài giờ
- Hóa đơn hàng hóa mua và sử dụng thi công..
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ CCDC
- Hóa đơn GTGT


×