Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.14 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------------***------------

TRẦN ĐĂNG TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hà Nội - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------------***------------

TRẦN ĐĂNG TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã ngành

: DC00101290

Giáo viên hướng dẫn: Ts Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Hà Nội - 2016



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đồ án thực tập tốt nghiệp với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý đất đai - Trường Đại Học Tài Nguyên Môi Trường Hà
Nội đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài, sử dụng phát huy trong cuộc sống cũng như sự
nghiệp sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng
Hạnh người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới phòng Tài Nguyên và Môi
Trường quận Cầu Giấy đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm hạn chế của một
sinh viên nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và
chỉ bảo của các thầy cô giáo báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực tập

Trần Đăng Tuấn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
UBND
BTHT&TĐC
BTHT
CNH - HĐH
CT - TTg
GPMB


Chú giải
Ủy ban nhân dân
Bồi thường hỗ trợ và tái đinh cư
Bồi thường, hỗ trợ
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
Giải phóng mặt bằng

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài



HĐND

sản gắn liền với đất
Nghị định
Quyết định
Hội đồng nhân dân
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là nguồn lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của khu dân cư
xây dựng các cơ sở y tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, có ý nghĩa kinh
tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Do đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của
con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một
cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền
kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay
từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai
không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của
nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển
thì giá đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan
trọng. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu quốc gia nhằm nắm chắc
và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu
quả. 2 Xuất phát từ vai trò của đất đai đối với sự sống, sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước về nắm
chắc, quản chặt tới từng thửa đất. Vì vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước về đất đai. Ngoài ra trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường trong đó có sự hình thành và phát
triển của thị trường bất động sản thì đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết
yếu của con người, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước đối
với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu
quả tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội.
5


Quận Cầu Giấy là một quận quan trọng hợp thành của thủ đô Hà Nội.

Nằm ở cửa ngõ phía Tây, một trong những khu phát triển chính của thành phố
Hà Nội. Việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại quận là một vấn đề
cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế cũng như nhận thấy được tầm quan
trọng của vấn đề, thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn quận Cầu Giấy” là cần thiết.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
2.1 Nội dung nghiên cứu.
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai của quận Cầu Giấy
- Toàn bộ quỹ đất của quận Cầu Giấy
- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến quá trình sử dụng
đất trên địa bàn quận
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: trong giai đoạn 2010-2015
2.1.3 Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy.
- Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của quận Cầu Giấy.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất của quận Cầu Giấy.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
đất.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
+ Tìm hiểu các tài liệu văn bản pháp luật do Quốc Hội, Chính phủ, các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; các văn bản pháp luật do Thành phố Hà Nội
và quận Cầu Giấy ban hành về quản lý và sử dụng đất đai.
+ Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về điều kiện
6



tự nhiên, kinh tế, xã hội, về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn quận
Cầu Giấy.
- Phương pháp kế thừa, chon lọc.
+ Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có về
vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển
thành cơ sở dữ liệu cần thiết của luận văn.
+ Phương pháp này áp dụng đối với phần tổng quan khi nghiên cứu các
vấn đề về tình hình quản lý, sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam; cơ sở
pháp lý của quản lý Nhà nước về đất đai.
- Phương pháp phân tích , tổng hợp xử lý số liệu.
+ Quá trình thống kê, phân tích nhằm phân loại tài liệu đã thu thập,
liệt kê các tài liệu, số liệu có nội dung đáng tin cậy, từ đó tổng hợp xây dựng
nội dung của luận văn.
3. Mục đích yêu cầu của đề tài
3.1 Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn quận.
- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn quận.
- Đề xuất các ý kiến và giải pháp thích hợp.
3.2 Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn quận.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn quận.
- Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý
và sử dụng đất trên địa bàn quận.
- Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn quận phù hợp.

7


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN THỰC TẬP VÀ TÀI LIỆU

THU THẬP DƯỢC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1 Phòng tài nguyên môi trường quận Cầu Giấy
1.1.1 Vị trí và chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp,
toàn diện của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.1.2

Nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy

hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của xã, thị trấn không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai; thực hiện việc lập, quản lý, cập nhật và
chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.

8



- Tham gia xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của pháp luật; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về
đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối
với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, thị trấn; thực
hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai
của huyện.
1.2 Căn cứ pháp lý.



Luật đất đai ngày 1 tháng 7 năm 2014
Nghị định số 43/2014/ND – CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính



phủ quy định chi tiết thi hành 1 sô điều của luật đất đai
Thông tư 24/2014/ TT–BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định



về hồ sơ địa chính
Thông tư 25/2014/ TT–BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định




về bản đồ địa chính
Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của phường



qua các quận.
Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,



phương án quy hoạch sử dụng đất quận đến năm 2015.
Thông tư số 30/2014/TT – BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục



đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày02/06/2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất

9




Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02 tháng 6 năm 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện




trạng sử dụng đất do bộ tài nguyên và môi trường ban hành.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi



đất;
Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh



quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT quy định Ký hiệu bản đồ hiện trạng
sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử



dụng đất;
Quyết định số 2267/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) quận Cầu
Giấy;- Nghị Quyết đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2010 - 2015 và Nghị quyết đại hội Đảng bộ quận Cầu Giấy



lần thứ IV, nhiệm kỳ 2010 - 2015;

Văn bản số 6391/UBND-TNMT ngày 27/8/2014 của UBND thành phố
Hà Nội về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp quận, danh
mục dự án, công trình thu hồi đất, danh mục dự án chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn thành



phố năm 2015;
Căn cứ Văn bản số 1892/TCQLĐĐ-CKQLDĐ ngày 18 tháng 12 năm
2015 của Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ tài nguyên và Môi trường về
việc thực hiện thống kê đất đai năm 2015.

1.3 Tài Liệu thu thập
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) Quận Cầu Giấy – thành phố Hà Nội
10


- Báo cáo kế hoạch sử dụng đất năm 2015 quận Cầu Giấy thành phố Hà
Nội.
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2015 quận Cầu Giấy thành phố Hà
Nội.
- Báo cáo thanh tra bộ về công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2015
quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
- Báo cáo tình hình hoạt động của phòng tài nguyên môi trường quận Cầu
Giấy năm 2010.
- Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất quận Cầu Giấy.
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1


Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai

2.1.1 Cơ sở lý luận chung
- Khái niệm đất
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện
tích (ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất
đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ
văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt
động của con người.
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông 11


lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc
phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí
cố định trong không gian.
- Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được
sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “ những hoạt động của
con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có
tác động lên chúng”.
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,
nước, phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ

mùa vụ ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động
môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử
dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng
đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể
khái quát một số điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân
số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất
đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
12


thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.
- Vấn đề quản lý đất đai:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất
đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê
hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và

quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu
giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản.
Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các
hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng
đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất
đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai
và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước
xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của
lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức
địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp
về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
13


2.1.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
2.1.2.1 Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng
đất, đăng ký dất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi

ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất
đai ở Thuỵ Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh
tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất
đai và hệ thống đăng ký…
2.1.2.2 Nước Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
14


Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thuỷ lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha

đất canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng theo
mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị
trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ
4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị
trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị
trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm,
lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị
trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
2.1.2.3 Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hoà Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
15


không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi
ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua,
bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện,
nhà văn hoá, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.

Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử
dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán
đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán
16


cho những người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có Toà án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa
phương chi trả.
Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển.

2.1.2.4 Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến
khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia
mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và
gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp
luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được
xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp Luật đất đai của Australia đã tập
hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và
tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ …( theo sắc luật về đất đai khoáng
17


sản năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng
thu dó gắn liền với việc Nhà nước phải thực hiện bồi thường thoả đáng.
2.1.2.5 Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ.
Bất kỳ một quốc gia nào, nhà nước nào cũng có một quỹ đất nhất định
được giới hạn bởi biên giới quốc gia mà thiên nhiên ban tặng.Bất kỳ một nhà
nước nào , chế độ chính trị nào ở thời kỳ lịch sử nào cũng cần có đất. Đất đai

là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia vì vậy nhà nước muốn tồn tại và phát
triển thì phải quản chặt nắm chắc tài nguyên đất đai đó. Mỗi thời kỳ lịch sử
với giai cấp khác nhau, chế độ chính trị khác nhau đều có chính sách quản lý
đất đất đai đặc trưng cho thời kỳ lịch sử đó.
Hiến pháp năm 1960 đã xác lập quyền sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và
sở hữu tư nhân về đất đai.
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định: Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất
đai, nhà nước thống nhất quản lý.
Năm 1987 luật đất đai đầu tiên ra đời mở ra bước ngoặc mới cho công tác
quản lý và sử dụng đất nước ta. Tiếp theo đó là các thông tư nghị định của các
bộ ban hành nhằm điều chỉnh, hướng dẫn những chính sách đất đai của Nhà
nước: Thông tư liên bộ số 05-TT/LB ngày 18/12/1991 của bộ thuỷ sản và
tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn giao những ao nhỏ, mương rạch nằm
gọn trong đất thổ cư cho hộ gia đình và ao lớn, hồ lớn thì giao cho một nhóm
hộ gia đình sử dụng; quyết định số 327/CT của hội đồng bộ trưởng ngày

18


15/7/1992 về thực hiện chính sách giao ruộng đất, đồi núi trọc, ruộng bãi bồi,
ven biển và mặt nước cho hộ gia đình sử dụng.
Đến năm 1992 luật đất đai tiếp tục bổ sung, sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới.
Để phù hợp với những yêu cầu kinh tế trong giai đoạn mới, kỳ họp quốc
hội khoá IX ngày 14/7/1993 luật đất đai, luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
được thông qua. Sau đó liên tục các văn bản của chính phủ và các bộ ngành ra
đời nhằm triển khai luật này: Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 về đất nông
nghiệp, nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 về đất đô thị, nghị định 02/CP ngày
15/1/1994 về đất lâm nghiệp.
Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành vào ngày 15/10/1993 đã tiếp

tục khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý” thể hiện đường lối nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong công tác
quản lý đất đai.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm phát sinh nhiều vấn đề mà luật
đất đai năm 1993 khó giải quyết. Vì thế nó liên tục được sửa đổi bổ sung như
luật sửa đổi bổ sung được ban hành ngày 2/12/1998, luật sửa đổi bổ sung một
số điều ban hành 1/10/2001 nhằm quy định khung giá đất.
Ngày 26/11/2003 luật đất đai ra đời và có hiệu lực ngày 1/7/2004 tiếp tục
sửa đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời đại mới, hàng loạt
các văn bản hướng dẫn thi hành luật kèm theo đã thực sự đưa công tác quản
lý và sử dụng đất đi vào nề nếp, ổn định.
Ngày 1/7/2014 luật đất đai mới được bổ sung và hoàn thiện phù hợp với xu
thế phát triển hiện tại của nhà nước.
2.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
19


Quận Cầu Giấy là một bộ phận hợp thành của Thủ đô Hà Nội. Đây là
quận mới thành lập từ ngày 01/09/1997 bao gồm 4 thị trấn Nghĩa Tân, Nghĩa
Đô, Mai Dịch, Cầu Giấy và 3 xã Trung Hòa, Yên Hòa và Dịch Vọng. Dân số
của quận năm 2015 là 208.080
Về địa giới, phía Nam giáp Quận Thanh Xuân, phía Bắc giáp quận
Tây Hồ, phía Đông giáp quận Ba Đình, phía Tây giáp huyện Từ Liêm.
Quận nằm ở cửa ngõ phía Tây nhưng liền kề với quận trung tâm, một
trong những khu phát triển chính của thành phó Hà Nội, cách trung tâm thành
phố chừng 6 km. Trong quận có sông Tô Lịch chạy dọc theo chiều phía Đông
của quận, có trục đường giao thông vành đai nối thủ đô Hà Nội với sân bay
quốc tế Nội Bài và trục đường chính nối trung tâm Hà Nội với chuỗi đô thi vệ

tinh Hòa Lạc – Sơn Tây – Xuân Mai (đường Trần Duy Hưng, Đường Cầu
Giấy - Xuân Thủy – 32). Có thể nói quận có vị trí rất quan trọng ở phía Tây –
Tây Bắc thủ đô Hà Nội, lại là nơi đang có tốc độ đô thi hóa nhanh với nhiều
dự án lớn trên các lĩnh vực kinh tế xã hội.
b. Cảnh quan thiên nhiên
Quận Cầu Giấy được hình thành trong vùng ven nội thành trước đây. Vì
vậy. chỉ có một số khu vực được. Đô thi hóa rõ nét như đường Cầu Giấy –
Xuân Thủy – đường 32 (phường Quan Hoa, Mai Dịch), đường Hoàng Quốc
Việt, đường Nguyễn Phong Sắc (phường Nghĩa Đô, Nghĩa Tân). Còn lại phần
lớn đất đai là các điểm dân cư làng xóm và ruộng canh tác thông thoáng. Tuy
quận Cầu Giấy đang được Đô thị mạnh nhưng các làng xóm vẫn giữ được
những nét cổ truyền: nhà thấp tầng có vườn, mật độ xây dựng thấp, đan xen
với nhà ở trong làng có nhiều công trình di tích đền chùa đình. Trong quận có
hồ Nghĩa Đô ( chưa được khai thác triệt để), sông Tô Lịch chạy dọc phía
Đông quận, là ranh giới tự nhiên của quận Cầu Giấy với quận Ba Đình và
quận Đống Đa. Hiện tại sông Tô Lịch là tuyến thoát nước mưa, nước thải
20


chính, được cải tạo từ năm 1975 nay đang được chỉnh trang thành trục cảnh
quan nghỉ ngơi và cải thiện môi trường của khu vực. Tương lai nếu được đầu
tư thích đáng làm sạch dòng chảy , xây kè và làm đường hai bên, trồng cây
xanh tạo thành công viên bờ sông thì sông Tô Lịch sẽ là một không gian đẹp,
thoáng mát của khu vực (hiện nay dự án xây kè mở rộng dòng chảy bước đầu
đang được triển khai). Trong quận đã có một số khách sạn lớn đẹp (Khách sạn
Cầu Giấy, Pan Hozizon,…), Bảo tàng dân tộc học, các Viện nghiên cứu khoa
học, Trưởng đại học và 51 công trình di tích lịch sử văn hóa (đình, chùa,
miếu, nhà thờ họ,…)
c. Địa hình và địa chất công trình
- Địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ thấp dần từ Bắc xuống Nam,

từ Đông sang Tây. Phần đất phía Bắc của quận và khu dân cư hữu ngạn sông
Tô Lịch có độ cao từ 6,4 - 7,2m. Phía Tây và Nam quận phần lớn là đất canh
tác cao độ từ 4,8 – 5,4m.
-Nhìn chung địa chất công trình quận Cầu Giấy thuận lợi cho việc xây
dựng nhà cao tầng. Vị trí của Quận đã đem lại một lợi thế to lớn cho Quận
trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nó cũng đặt ra những thách thức
trong việc sử dụng những lợi thế của mình.
d. Thời tiết khí hậu
- Nhìn chung thời tiết, khí hậu của Quận mang những đặc trưng của
vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho đời
sống và sản xuất. Cụ thể các chỉ số về thời tiết và khí hậu của Quận như sau:
+ Về nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hang năm của Quận vào khoảng
23,9oC . Trong đó, nhiệt độ cao nhất là vào tháng 6, trung bình là 29,4 oC, và
thấp nhất là vào tháng 1, trung bình là 16,9 oC. Độ ẩm trung bình hằng năm
84,5%, số giờ nắng trung bình 1620 giờ, bức xạ mặt trời 102 kcal/cm²/năm.
+ Về lượng mưa: lượng mưa trung bình hàng năm của Quận là 1577,3
21


mm. Lượng mưa này chỉ thuộc mức trung bình của vùng đồng bằng sông Bắc
Bộ, nhưng phân bố không đều trong năm. Lượng mưa thường cao nhất là vào
tháng 7 và tháng 8(tháng 8 có lượng mưa là 338,7 mm) tháng có lượng mưa ít
nhất là tháng 12, khoảng 13.29 mm. Sự chênh lệch lớn này có tác động rất lớn
tới sản xuất nông nghiệp.
e. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Quận Cầu Giấy có diện tích đứng thứ 3 trong số 7 quận nội thành. Điểm
nổi bật của quận Cầu Giấy là đất chưa xây dựng còn 407ha chiếm 33,8% diện
tích đất của cả quận. Đây là một thuận lời cho việc phát triển theo quy hoạch
mà quận đề ra.

Một phần chất lượng đất đai của quận Cầu Giấy tương đối tốt, sở dĩ như
vậy là do nguồn gốc hình thành của đất đai. Đất của quận Cầu Giấy hình
thành chủ yếu do sự bồi đắp của phù sa sông Hồng và sông Tô Lịch, tuy vậy
do tốc độ phát triển nhanh nên gần đây đất đang suy giảm chất lượng nghiêm
trọng do bị khai thác quá tải và do rác thải trong sinh hoạt và sản xuất.
Phần lớn chất lượng đất ở đây không thuận lợi đối với việc sản xuất
nông nghiệp bởi vì đất có hàm lượng sét cao, dung trọng lớn, độ rỗng nhỏ làm
cho nồng độ oxy trong đất ít, ảnh hưởng đến sự phân hủy độc tộ và cung cấp
oxy làm cho cây trồng kém phát triển. Hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp,
hàm lượng cất hữu cơ (mùn) từ 3,08 đến 4,06% thể hiện đất ở đây thuộc dạng
mùn trung bình. Ngoài các yếu tố trên ra, đất ở đây còn chứa một số kim loại
nặng (Cr, Cu), vi khuẩn cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng đất và sức khỏe
con người.
Với chất lượng đất thấp, thành phần dinh dưỡng nghèo như vậy, việc sản
xuất nông nghiệp không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, việc chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là
22


hoàn toàn hợp lý, khai thác được khả năng sử dụng đất một cách hiệu quả
hơn, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng.
*Tài nguyên nước
Đặc điểm sông ngòi: Rìa phía Đông khu vực là sông Tô Lịch chảy dài
suốt chiều dài địa giới phía Đông quận, đóng vai trò địa giới hành chính với
quận Tây Hồ, quận Ba Đình và quận Đống Đa, đóng vai trò quan trọng trong
tiêu thoát nước của khu vực.
Sông Tô Lịch chạy dọc phía Đông của quận là ranh giới tự nhiên giữa
quận Cầu Giấy và quận Đống Đa. Hiện tại sông Tô Lịch là tuyến thoát nước
mưa, thoát nước bẩn chính, đang được cải tạo, chỉnh trang làm sạch dòng
chảy, xây kè, làm đường hai bên, trồng cây xanh tạo thành công viên. Trong

tương lai hai bên bờ sông Tô Lịch sẽ là một không gian, thoáng mát, môi
trường trong sạch.
Kết quả thăm dò khu vực Cầu Giấy – Từ Liêm có nguồn nước ngầm
lớn, trữ lượng được phê chuẩn 106,663m/ngày (cấp A) và 56,845m/ngày (cấp
B)
Trong quận có hồ Nghĩa Đô hiện đã xây kè, chỉnh trang. Đây là điểm
nghỉ ngơi vui chơi giải trí của quận.
*Tài nguyên nhân văn
Nơi đây cũng là cái nôi văn hiến và nghề cổ truyển: làng Giấy (Thượng
Yên Quyết) từng có 9 tiến sĩ, làng Cót (Hạ Yên Quyết) cũng có 9 tiến sĩ, làng
Nghĩa Đô (làng Nghè) 3 tiến sĩ, cử nhân tú tài thì lên đến hàng trăm người.
Vùng Bưởi có nghề dệt lụa, gấm, làm giấy. Làng Vòng (Dịch Vọng Hậu) làm
cốm, Cốm Vòng nổi tiếng tới bây giờ. Làng Giấy làm giấy phất quạt, gói
hàng. Làng Giàn có nghề làm hương. Trên địa bàn quận ngày nay có nhiều
đình dền khá tôn nghiêm như: đền Lê (thờ hai chị em họ Lê đã giúp Lê Đại
Hành phá quân Tống), chùa Hoa Lăng (thờ mẹ của sư Từ Lộ), chùa Hà, chùa
23


Thánh Chúa. Làng Nghĩa Đô cũng là quê ngoại của nhà văn Tô Hoài.
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế của Quận đã chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các
ngành công nghiệp (62,24%) và thương mại dịch vụ (35,37%), ngành nông
nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ (2,39%) trong tổng giá trị các ngành kinh tế trong
toàn Quận. Đây là sự chuyển hướng tích cực theo hướng CNH – HĐH phù
hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của một quận nội đô như Cầu Giấy.
Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế đạt khá cao, sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh thời kỳ 2010-2015 đạt tốc độ tăng trưởng 48%/năm.Giá trị
sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 59 tỉ đồng (năm 2009), 101 tỉ
đồng (năm 2013) và 107,1 tỉ đồng (năm 2014). Giá trị sản xuất nông nghiệp

giảm 0,2%/năm (thời kì 2009-1014). Năm 2010, giá trị sản xuất nông ngiệp
đạt 12,3 tỉ đồng và năm 2014 giảm xuống 10,8 tỉ đồng. Trong đó cơ cấu sản
xuất trong nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng từ trồng lúa sang trồng
hoa, rau, chăn nuôi thủy sản, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Về thương mai, dịch vụ: Quận đã đầu từ 1,3 tỉ đồng xây dựng, cải tạo
mạng lưới chợ trong Quận. Tổng giá trị hang hóa luân chuyển do Quận quản
lý đạt 310,2 tỷ đồng năm 2010, năm 2015 đạt 807 tỷ đồng. Giá trị ngành vận
tải năm 2010 đạt 48 tỷ đồng và 80,2 tỷ đồng năm 2015. Tốc độ tăng bình
quân 5 năm (2010-2015) của ngành thương mại dịch vụ đạt 15,8%/năm.
Giá trị sản xuất trên địa bàn quận Cầu Giấy năm 2015 đạt 13.816.337
triệu đồng tăng 2.5 lần so với năm 2010 (5.526.534 triệu đồng). Về giá trị gia
tăng (GDP) đạt 457.920 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2009
– 2014 đạt 13.2%. Hiện nay, ngành thương mại dịch vụ là ngành chiếm tỷ
trọng lớn nhất 70,01%, sau đó là tỷ trọng – xây dựng chiếm 29,99%, đặc biệt
tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp bằng 0% trong cơ cấu kinh tế quận do
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phục vụ công cuộc xây dựng đô thị. Kết
24


quả giá trị sản xuát của các ngành kinh tế quận Cầu Giấy.
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế quận Cầu Giấy năm 2015

25


×