Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.56 KB, 28 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học
đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình kiến thức cần
thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng
không thể thiếu được trong chương trình đào tạo sinh viên nói chung và sinh viên
trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường - Hà Nội nói riêng, đây là khoảng thời
gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức, lý thuyết đã được học một cách
có hệ thống, đồng thời nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng
cách làm việc của một cán bộ môi trường chuyên nghiệp.
Trước thực tế đặt ra đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, khoa
Môi Trường, tôi có nguyện vọng về thực tập tại Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam
Định.Tôi xin trân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo cho tôi hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin trân thành cảm ơn Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập, không quản ngại khó khăn hướng dẫn
tôi tìm hiểu quy trình thực tế, chỉ bảo cho tôi hoàn thiện bài báo cáo.
Do thời gian và bản thân còn nhiều hạn chế, bước đầu làm quen với thực tế
công việc vì vậy còn những thiếu sót và khó khăn trong khi thực tập cũng như viết báo
cáo bài thực tập, rất mong sự góp ý chân thành của thầy cô giáo để bài thực tập của tôi
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới mọi người !


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................4
I. Lý do lựa chon chuyên đề:.......................................................................................................4
II.Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập........................................4
1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................4
2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................4
3. Phương pháp thực hiện...........................................................................................................4


III.Mục tiêu và nội dung của chuyên đề......................................................................................5
1. Mục tiêu..................................................................................................................................5
2. Nội dung.................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP................................................6
I. Cơ sở thực tập.........................................................................................................................6
II. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................................6
III. Chức năng, nhiệm vụ............................................................................................................6
1. Chi cục bảo vệ môi trường......................................................................................................6
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM
ĐỊNH.........................................................................................................................................10
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Nam Định............................................10
1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................10
1.2. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................................................11
1.3. Điều kiện kinh tế xã hội.....................................................................................................12
II.Tổng quan về chất thải rắn....................................................................................................13
2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn......................................................................................13
2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt....................................................................................14
2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng...............................14
2.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn.................................................................................15
III. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nam Định:................................16
3.1. Chất thải rắn sinh hoạt:......................................................................................................16
3.2. Chất thải rắn xây dựng:......................................................................................................18
3.3. Chất thải rắn công nghiệp và thương mại:.........................................................................19
3.4. Chất thải rắn nông nghiệp:.................................................................................................19
3.5. Chất thải rắn y tế:...............................................................................................................19
IV. Tình hình triển khai các dự án, nhiệm vụ liên quan tới công tác quản lý chất thải rắn:.....21
4.1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt:..........................................................................................21
4.2. Chất thải y tế:.....................................................................................................................22
4.3 Biện pháp xử lý chất thải nguy hại: .................................................................................22
V.Đề xuất giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường...........................................22

5.1. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường..........................................23
5.5. Nâng cao nhận thức cộng đồng..........................................................................................25
VI. Khó khăn, thuận lợi trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường:.......................................26
6.1. Thuận lợi:...........................................................................................................................26
6.2. Khó khăn:...........................................................................................................................26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................27
I. Kết luận..................................................................................................................................27
II. Kiến nghị..............................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................28

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay các hoạt động sản xuất phục vụ cuộc sống con người đang diễn ra


mạnh mẽ. Con người đã khai thác và tác động rất nhiều đến môi trường tự nhiên. Các
nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt và suy thoái mạnh. Vấn đề ô nhiễm và suy
thoái môi trường đang trở lên bức xúc ở nhiều nơi.
Chất thải rắn(CTR) vẫn đang là vấn đề bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến
môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng và phát triển bền vững của
Việt Nam. Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh cả nước mỗi năm vào khoảng 28
triệu tấn và theo dự báo thì số lượng rác thải sẽ tăng cao trong thập kỷ tới đây
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, qua nhiều năm liên tục thực hiện
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tỉnh Nam Định đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế - xã hội, thì còn phát sinh lượng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị nhưng vẫn chưa được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.Công tác thu gom,
xử lý chất thải rắn đô thị đạt khoảng 81%, chủ yếu tập trung tại các khu vực nội thị.
Công ty công trình đô thị, các đội vệ sinh dân lập thu gom, vận chuyển và xử lý chôn
lấp tại các bãi chôn lấp chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn hợp vệ sinh, còn lại đều là các
bãi rác lộ thiên hoặc đổ tự nhiên. Một số bãi rác cũng đang quá tải, lượng rác thu gom
phải chuyển chở đến nơi xử lý mới rất xa. Còn lại hầu hết các chất thải rắn nguy hại

đều phải xử lý chung cùng các loại rác thải khác. Đây đang là một nguy cơ ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng.
Đang trên đà phát triển công nghiệp, một trong những thách thức lớn của Nam
Định là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế – xã hội với
nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất
thải rắn đô thị phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của tỉnh Nam Định là vấn đề
cần thiết và cấp bách mà hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến. Chính vì vậy
tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn tỉnh Nam Định”


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do lựa chon chuyên đề:
Trong những năm gần đây công tác bảo vệ môi trường đâng được Đảng và Nhà
Nưóc quan tâm.Nhưng ngày nay với sự phát triển của đô thị,quá trình công nghiệp
hoá,hiện đại hoá, sự lạm dụng trong quá trình sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu
trong sản xuất nông nghiệp làm ô nhiễm nguồn nưóc, đất, không khí...Và hiện nay việc
xây dựng khu công nghiệp, các nhà máy, xưởng sản xuất đang nằm xen kẽ trong các
khu dân cư làm ảnh hưỏng tới sức khoẻ con người và sinh vật.Chính vì vậy khi xã hội
càng phát triển, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh nên việc quản lý và bảo vệ môi
truờng của nhà nước rất khó khăn.
Khi xã hội phát triển thì vấn đề môi trưòng nảy sinh rất nhiều.Hiện nay trên địa
bàn tỉnh Nam Định đã và đang trong tình trạng môi trưòng bị ô nhiễm do nguồn tài
nguyên bị khai thác trái phép, khai thác không có kế hoạch, lạm dụng quá mức.Sự gia
tăng dân số gây sức ép lên môi trường và tài nguyên, ý thức và sự hiểu biết của con
người về bảo vệ môi trường còn thấp
Từ những lý do đó mà em, lựa chọn chuyên đề này để tìm hiểu công tác quản lý
môi trường tại địa bàn tỉnh Nam Định, từ đó khắc phục những tồn tại, hạn chế và phát
huy những ưu điểm để công tác quản lý môi trường được tốt và đạt hiệu quả hơn.
II.Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập
1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nam Định
2. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện tại tỉnh Nam Định,Chi cục bảo vệ môi trường - sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định .
Được thực hiện từ ngày 8/1/2015 đến ngày 6/3/2015
3. Phương pháp thực hiện
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu
Hiện trạng chung về môi trường
Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn
Các văn bản pháp quy về quản lý chất thải rắn đô thị
PP khảo sát thực địa
-

Tham quan tìm hiểu thực tế hệ thống thu gom và trung chuyển,các bãi

chôn lấp rác để có cái nhìn toàn diện hơn về hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị ở
tỉnh Nam Định
Phương pháp thu thập thông tin bằng phỏng vấn
-

Cán bộ chi cục bảo vệ môi trường và dân cư địa bàn

Phương pháp xử lý số liệu:


-

Sử dụng phần mềm word, exel…để xử lý tất cả các số liệu, thông tin

tổng hợp được phục vụ cho việc làm đề tài.

III.Mục tiêu và nội dung của chuyên đề
1. Mục tiêu
-

Vận dụng, phát huy và củng cố lượng kiến thức đã học trong giảng

đường đại học vào thực tế và kiến thức thực tế giúp nâng cao kiến thức và sự
trưởng thành cho bản thân
-

Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại địa bàn

tỉnh Nam Định.
2. Nội dung
-

Đánh giá về hệ thống thu gom, xử lý chon lấp chất thải sinh hoạt tại tỉnh

Nam Định cách đồng bộ
-

Đề xuất được mốt số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản lý CTR để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường sống nhằm bảo
vệ sức khỏe cho người dân.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. Cơ sở thực tập
Chi cục bảo vệ môi trường – Sở tài nguyên và môi trưởng Nam Định

Địa chỉ: 1A Trần Tế Xương, Vị Hoàng, tp. Nam Định, Nam Định, Việt Nam
II. Cơ cấu tổ chức
Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định

III. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chi cục bảo vệ môi trường
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
và việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh
giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư;
- Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn
thành phố; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký
hành nghề quản lý chất thải; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập
khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
- Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô


nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường
theo đề nghị của các cơ sở đó;
- Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn thành
phố; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất
với Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi
môi trường;

- Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác
bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở;
- Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường; xây dựng quy
hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố; theo dõi, kiểm tra kỹ
thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường; xây dựng báo cáo hiện
trạng môi trường ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia
thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo phân công của Giám đốc Sở;
- Tổ chức việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật;
- Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị
thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo
vệ môi trường của địa phương theo phân công của Uỷ ban nhân dân thành phố.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện hoạt động truyền thông về lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
2. Phòng Kiểm soát ô nhiễm:
- Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn
thành phố đề xuất các biện pháp quản lý; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng
ký hành nghề quản lý chất thải;
- Phát hiện và kiến nghị xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; xác nhận các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm
môi trường theo yêu cầu của các cơ sở đó;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá
tác động môi trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư; giám sát
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn thành phố;



- Đánh giá, dự báo và cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn thành
phố; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất
các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường;
- Phối hợp kiểm tra thực hiện các biện pháp về bảo vệ môi trường đối với các
đô thị, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo phân công;
- Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh theo phân công;
- Theo dõi, điều tra, phối hợp thực hiện các nội dung công việc liên quan đến
điôxin trên địa bàn thành phố;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao.
3. Phòng Thẩm định và cấp phép
- Hướng dẫn, thẩm định và tham mưu cấp phép hồ sơ đăng ký hành nghề vận
chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại, cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại, hồ sơ cấp Giấy đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn các tổ chức cá nhân về thủ tục môi trường, tham mưu về việc tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu,
thẩm định hồ sơ ký quỹ phục hồi môi trường, hồ sơ dự án cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp
luật;
- Gửi thông báo nộp phí bảo vệ môi trường định kỳ theo Quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao.
4. Phòng Tổng hợp:
- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường theo phân công;
- Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi
trường theo phân công; tổ chức việc thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đó
sau khi được phê duyệt;

- Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường theo sự phân công;
- Xây dựng chương trình quan trắc môi trường, xây dựng quy hoạch mạng lưới
quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt
động của mạng lưới quan trắc môi trường; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường ở
địa phương;


- Phối hợp với các phòng chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành
phố;
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường theo phân công của Chi cục trưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao.
5. Bộ phận Hành chính:
- Xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách sự nghiệp về bảo vệ môi trường hàng
năm và dài hạn của Chi cục, theo dõi kế hoạch thực hiện các chiến lược, chương trình,
đề án và các kế hoạch phân công;
- Thực hiện công tác hành chính, báo cáo về tài chính của Chi cục;
- Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Nam Định
1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý


- Nam Định nằm ở phía Nam vùng châu thổ sông Hồng,
- Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam,
- Phía Đông giáp tỉnh Thái Bình,
- Phía Đông Nam và Nam giáp với biển Đông
- và phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình.
- Tỉnh có 9 huyện và 1 thành phố loại I trực thuộc tỉnh, 230 xã, phường, thị trấn,
thành phố Nam Định là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh, cách thủ đô Hà
Nội 90 km.
b. Đặc điểm địa hình
- Địa hình Nam Định có thể chia thành 3 vùng:
- Vùng đồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam
Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển


nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí và các ngành
nghề truyền thống.
- Vùng đồng bằng ven biển: gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa
Hưng; có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế
tổng hợp ven biển.
- Vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định: có các ngành
công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành nghề
truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp, dịch vụ chuyên
ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam Định từng là một trong những
trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ
phía Nam của đồng bằng sông Hồng.
c. Khí hậu
- Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Định mang khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 – 24oC, tháng lạnh
nhất là tháng 12, 1, nhiệt độ trung bình từ 16 – 17oC; tháng 7 nóng nhất, nhiệt độ
khoảng trên 29oC.

- Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.750 – 1.800 mm, chia làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Mặt
khác, do nằm trong cùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu ảnh
hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 cơn/năm.
- Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triều trung
bình từ 1,6 – 1,7 m lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
- Diện tích đất tự nhiên của Nam Định là 163.740,3 ha, bao gồm các loại: đất
cát (ven sông và ven biển), đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất feralít, đất sỏi đá và đất
mới biến đổi.
- Nguồn tài nguyên đất của tỉnh được sử dụng như sau: đất nông nghiệp
106.662 ha (chiếm 65% diện tích toàn vùng), trong đó diện tích đất cấy hàng năm là
91.068 ha; đất chuyên dùng là 25.312 ha (15,4%); đất thổ cư 9.399 ha (5,8%); đất lâm
nghiệp 4.723 ha (2,9%) và đất chưa sử dụng chiếm 10,8% với 17.644 ha. Diện tích đất
nông nghiệp bình quân đầu người của tỉnh Nam Định rất thấp (550 m2), trong khi bình
quân chung của cả nước là 1.120 m2. Tuy nhiên, đặc điểm nông hoá thổ nhưỡng tạo
cho đất nông nghiệp của tỉnh có khả năng thâm canh cao, nhất là cây lúa và các loại
cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Thêm vào đó, vùng ven biển Giao Thuỷ, Nghĩa
Hưng đất đang được bồi tụ ra biển với tốc độ rất nhanh, bình quân mỗi năm tiến ra


biển được 80 – 120 m và cứ sau 5 năm, diện tích đất của Nam Định có khả năng tăng
thêm từ 1.500 – 2.000 ha.
b. Tài nguyên rừng
- Diện tích rừng trồng 4.723 ha, chủ yếu là trồng rừng phòng hộ ở các huyện
ven biển để chắn sóng bảo vệ đê biển, ở các đồi trọc thuộc huyện Ý Yên, Vụ Bản và
các bãi bồi ven biển.
c. Tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản của Nam Định không nhiều, theo tài liệu điều tra khảo sát của Cục

Địa chất – Khoáng sản, trên địa bàn có một số loại:
- Nhiên liệu: gồm than nâu ở Giao Thuỷ, được phát triển dưới dạng mỏ nhỏ và
nằm sâu dưới lòng đất; dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa Giao Thuỷ đang được Nhà nước
ký hợp tác với các công ty khai thác dầu mỏ của một số nước để thăm dò tìm kiếm.
- Khoáng sản kim loại: có các vành phân tán Inmenit, Ziarcon, mônazit, mới chỉ
tìm kiếm và phát hiện tại Hải Hậu và Nghĩa Hưng, có quy mô nhỏ. Ngoài ra, còn có
quặng titan, zicôn phân bố dưới dạng “vết”, trữ lượng ít.
- Các nguyên liệu sét: bao gồm sét làm gốm sứ phân bố tại núi Phương Nhi đã
được khai thác phục vụ xí nghiệp gốm sứ Bảo Đài; sét gạch ngói nằm rải rác ở các bãi
ven sông như Đồng Côi (Nam Trực), trữ lượng 2 triệu tấn; Sa Cao (Xuân Trường) trữ
lượng 5 – 10 triệu tấn; Hoành Lâm (Giao Thuỷ)…, sét làm bột màu có ở Nam Hồng
(Nam Trực). Các mỏ sét mới được nghiên cứu sơ bộ, chưa đánh giá chính xác về quy
mô, trữ lượng, chất lượng.
1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
a. Dân số
- Theo điều tra dân số Nam Định có 2,005,771 người với mật độ dân số 1,196
người/km²
b. Kinh tế
- Nam Định nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của
đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời, có nền sản xuất công nghiệp phát triển tương đối sớm
với nhiều ngành nghề truyền thống, là một trong những trung tâm dệt
may hàng đầu của cả nước.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh ước đạt 9458 tỷ đồng, tăng 7,1% (kếhoạch tăng 7%).
- GDP bình quân đầu người đạt 12,2 triệu đồng (kế hoạch 10,5 triệu đồng).

- Cơ cấu kinh tế là:
+
+
+


Nông lâm thuỷ sản: 29,8%
Công nghiệp, xây dựng: 35,8%
Dịchvụ: 34,4%


Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn đạt 210 triệu USD
- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 8800 tỉ tăng
19,4% (kế hoạch tăng 10%).
c. Văn hóa
Phong trào thể dục thể thao của tỉnh được duy trì tốt, cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác thể dục thể thao, phát thanh truyền hình từng bước được cải thiện và bổ xung.
Phong trào văn hóa văn nghệ đang được phát triển rộng rãi ở nhiều xã phường
II.Tổng quan về chất thải rắn
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất đươc con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống
và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải
sinh ra từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người.
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm: kim loại,sành
sứ,gạch ngói vỡ, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc hết hạn sử dụng, xác động,
thực vật
2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
- Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở
quan trọng thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất chương trình quản lý chất thải
rắn thích hợp
- Các nguồn phát sinh chất thải rắn:
+
+
+

+
+
+
+
+

Nhà dân, khu dân cư
Cơ quan, trường học
Nơi vui chơi, giải trí
Chợ, bến xe, nhà ga
Giao thông, xây dựng
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Bệnh viện, cơ sở y tế
Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác


Bảng 1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn

Các hoạt động và khu
vực liên quan đến việc sản sinh
ra rác

Khu dân

Khu
Thương
mại
Đô thị


Các hộ gia đình
Cửa hiệu, nhà hàng, chợ,
văn phòng, khách sạn, xưởng in,
sửa chữa ô tô, y tế..
Kết hợp cả hai thành phần
trên

Khu
Đường phố, khu vui chơi,
công cộng bãi biển, công viên,...
Khu vực
Chất thải rắn sinh hoạt, rác
sản xuất công
từ quá trình sản xuất công nghiệp.
nghiệp

Các thành phần của
rác
Thức ăn thừa, rác, tro
và các loại khác
Thức ăn thừa, rác,
tro, chất thải rắn do quá
trình phá vỡ, xây dựng và
các loại khác
Kết hợp cả hai thành
phần trên
Chất thải rắn và các
loại khác

2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

- Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần rất phức tạp và luôn biến đổi vì thành
phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán, mức sống của người dân, mức độ
tiện nghi của đời sống con người, nhịp độ phát triển kinh tế và trình độ văn minh, theo
từng mùa trong năm của từng khu vực
Bảng 2: Thành phần chất thải rắn
Rác thải hữu cơ
Giấy
Giấy catton, bìa cứng
Nhựa
Hàng dệt
Cao su
Da
Gỗ
Thực phẩm
Cành cây, cỏ, lá

Rác thải vô cơ
Thủy tinh
Vỏ hộp
Nhôm
Các kim loại khác
Tro, các chất bẩn
Đất cát, gạch ngói vỡ

2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
- Đối với môi trường đất: chất thải rắn nằm rải rác khắp nơi không đươc thu
gom sẽ lưu trữ lại trong đất, một số loại chất khó phân hủy như túi
nilon,hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất làm thay đổi
cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất bị chết



- Đối với môi trường nước: chất ô nhiễm trong nước rác ở các bãi chôn lấp rác
là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ,
sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu ko tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt
- Đối với môi trường không khí: Tại các trạm bơm bãi trung chuyển rác xem kẽ
khu dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác , bụi cuấn
lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận
chuyển rác.
- Đối với sức khỏe con người: tác hại của rác lên sưc khỏe con người thông qua
ảnh hưởng của chúng tới các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ
tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các bãi rác, nếu không
áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi,chôn lấp thông
thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi , muỗi, mầm
mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ
gây bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể con người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng
đồng xung quanh.
- Đối với mỹ quan đô thị: rác thải nếu không được thu gom, vận chuyển dến nơi
xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến mỹ
quan đường phố. Một nguyên nhân nữa làm mất mỹ quan đường phố là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra vỉa hè, đường đi và mương
rãnh vẫn còn phổ biến, đặc biệt là khu nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom
vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
a. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các
chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa
học, tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Phương pháp này được áp dụng rất có hiệu quả. Những đống lá hoặc đống

phân có thể để hàng năm và thành chất thải hữu cơ rồi thành phân ủ ổn định, nhưng
quá trình có thể tăng nhanh trong vòng một tuần hoặc ít hơn. Quá trình ủ có thể coi
như một quá trình xử lý tốt hơn được hiểu và so sánh với quá trình lên men yếm khí
bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn. Theo tính toán của nhiều tác giả, quá trình ủ có thể
tạo ra thu nhập cao gấp 5 lần khi bán khí mêtan của bể mêtan với cùng một loại bùn đó
và thời gian rút ngắn lại một nữa. Sản phẩm cuối cùng thu được không có mùi, không
chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Trong quá trình ủ, oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm
lần và hơn nữa so với ở bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng đối với chất hữu cơ không độc


hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt
độ được kiểm tra để giử cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời
gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy là CO 2, nước và các hợp chất hữu cơ bền
vững như lignin, xenlulô, sợi .
b. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác nhất định không thể xử
lý băng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có
mặt của oxy trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và
các chất thải rắn khác không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm
sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn được chôn lấp.
Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới
mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiến tiến còn
có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các công
nghiệp cần nhiệt và phát điện
c. Công nghệ chôn lấp rác
Bãi chôn lấp hở
Bãi chôn lấp hở hay còn gọi là bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Rác thải
sau khi được thu gom sẽ vận chuyển đến bãi chôn lấp hở, người ta sẽ đổ thành đống và

phun chế phẩm khử mùi. Cứ thế rác sẽ được đổ dồn lên và gây ảnh hưởng môi trường
nghiêm trọng. đó là sự sản sinh ra ruồi nhặng và những mùi gây khó chịu, ảnh hưởng
đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của chất
thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ
bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
các chất giàu dinh dưỡng như axít hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như
CO2, CH4.
III. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nam Định:
3.1. Chất thải rắn sinh hoạt:
Nhằm hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ chất thải rắn, tỉnh đã đầu tư
xây dựng các công trình xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đối với
Khu vực thành phố Nam Định, rác thải được thu gom và đưa về xử lý tại Khu liên hợp
xử lý rác thải Lộc Hòa. Tỷ lệ thu gom xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực thành phố
Nam Định đạt 95%. Đối khu vực nông thôn, rác thải sinh hoạt của các xã - thị trấn
được thu gom và xử lý tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Hiện nay tỉnh đã và đang đầu


tư xây dựng 54 công trình bãi chôn lấp xử lý rác thải. Tỷ lệ thu gom rác thải khu vực
nông thôn đạt khoảng 50%. Công tác thu gom, xử lý rác thải tập trung đã có sự tham
gia mạnh mẽ của cộng đồng. Nhiều địa phương các thôn, xóm, cụm dân cư đã thành
lập các tổ, đội vệ sinh môi trường, hợp tác xã VSMT đứng ra thu gom, vận chuyển rác
thải đến các BCL xử lý và tự thu phí để hoạt động.
Năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức điều tra tình hình thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh, qua đó nắm bắt được tình
hình thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, đề xuất quy hoạch bãi chôn lấp, đưa ra phương
hướng xử lý rác thải khu vực nông thôn trong thời gian tới.
* Đối với chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố:
- Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nam Định được Công ty

TNHH một thành viên Môi trường Nam Định thu gom và xử lý tại Khu liên hợp xử lý
rác thải Lộc Hòa. Khu liên hợp xử lý rác thải Lộc Hòa được xây dựng trên cánh đồng
của làng Man – xã Lộc Hòa – ngoại thành Nam Định, cách trung tâm thàh phố 6km về
phía Tây, có tổng diện tích là 23,7ha. Trong đó nhà máy xử lý rác thải có diện tích
3ha, diện tích dành cho việc xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh là 20,7ha. Công suất
thiết kế của nhà máy xử lý rác thải là 250 tấn rác/ngày. Năm 2009, nhà máy được trang
bị thêm lò đốt rác với công suất thiết kế 4 tấn/h. Công nghệ xử lý chất thải rắn hiện
nay tại khu liên hợp xử lý rác thải Lộc Hòa: chế biến phân compost, chôn lấp hợp vệ
sinh, thiêu đốt.
- Các cơ sở xử lý khu liên hợp xử lý rác thải thành phố Nam Định gồm 4 cơ sở
xử lý khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt là phân Comspot, công suất 250 tấn/ngày
+ Lò đốt rác vô cơ – rác Công nghiệp : 4 tấn/h
+ Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh: <500 tấn
+ Trạm xử lý nước rác: 20m3/h
- Tổng lượng chất thải rắn được thu gom trên địa bàn thành phố là khoảng 200
tấn/ngày, trong đó lượng chất thải rắn được xử lý tại nhà máy là 156 tấn/ngày, trong
đó:
+ Chế biến phân compost: 59%
+ Chôn lấp hợp vệ sinh: 29%
+ Đốt rác vô cơ và rác công nghiệp: 12%
- Rác thải thu gom về nhà máy được phân loại, xử lý như sau:
+ Xỉ cát được vận chuyển ra bãi tập kết sử dụng làm vật liệu san lấp;
+ Rác thải hữu cơ: được ủ men theo phương pháp ủ hiếu khí để sản xuất phân
compost;


+ Chất thải vô cơ: tách lọc rác vô cơ qua quá trình sàng sơ bộ và sàng tinh
đem đi ủ phục vụ cho lò đốt; phần rác vô cơ không đưa vào ủ hết và phần rác qua cầu
cân còn lại đưa thẳng ra hố chôn lấp rác hợp vệ sinh;

+ Phế liệu tái chế: gồn các loại như bao bì nhựa, nilon, chai lọ thủy tinh, sắt
vụn được phân loại, bán tái chế.
* Đối với chất thải rắn sinh hoạt tại nông thôn:
Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông
thôn chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập. Các thôn, xóm, cụm dân cư đã thành lập các
tổ, đội vệ sinh môi trường, HTX VSMT thu gom, vận chuyển rác thải đến các BCL xử
lý và thu phí để hoạt động. Tỉnh đã và đang hỗ trợ xây dựng 54 bãi chôn lấp xử lý rác
thải sinh hoạt hợp vệ sinh tại 46 xã, thị trấn.
Theo số liệu điều tra năm 2014 về tình hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại
các xã, thị trấn: 168/204 xã, thị trấn đã có hoạt động thu gom, xử lý rác thải chiếm
82,3% tổng số xã, thị trấn, trong đó 154 xã, thị trấn đã thành lập tổ thu gom rác thải.
Ước tính tổng lượng rác thải thu gom được 460,52 tấn/ngày. Ước tính trung bình tỷ lệ
thu gom rác thải tại các huyện đạt từ 41-76%.
Số điểm chứa rác tập trung tại các địa phương là 696 vị trí, trong đó có 54 bãi
chôn lấp xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh (bao gồm 16 bãi chôn lấp đang đầu tư xây
dựng, 38 bãi chôn lấp đã xây dựng và đưa vào vận hành). Rác thải thu gom hầu hết
chưa được phân loại, đổ trực tiếp vào bãi chứa. Một số địa phương vẫn còn hiện tượng
rác thải vẫn đổ bừa bãi ngay tại khu vực đường đi, kênh dẫn nước gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng tới lưu thông dòng chảy. Nguyên nhân chủ yếu là do các địa
phương này chưa tổ chức thu gom rác thải trên địa bàn toàn xã và ý thức bảo vệ môi
trường của người dân chưa cao.
Năm 2014 tỉnh tiếp tục hỗ trợ các công trình xây dựng bãi chôn lấp xử lý rác
thải đã triển khai từ năm 2013 trở về trước. Đồng thời hỗ trợ 09 huyện kinh phí đầu tư
xây dựng mới các công trình bãi chôn lấp, xử lý rác thải quy mô cấp xã. Trong đó:
huyện Hải Hậu và Ý Yên xây dựng 04 công trình, huyện Mỹ Lộc 02 công trình; 6
huyện còn lại mỗi huyện được hỗ trợ kinh phí xây dựng 03 công trình bãi chôn lấp xử
lý rác thải hợp vệ sinh.
3.2. Chất thải rắn xây dựng:
Chất thải rắn xây dựng như đất, cát phát sinh trong quá trình xây dựng các
công trình như đường giao thông, nhà ở…được thu gom để san lấp mặt bằng hoặc đổ

ra các bãi đất trống. Các chất thải có thể bán tận thu như đầu mẩu sắt thép, vỏ bao bì xi
măng, gỗ thải…Ước tính lượng chất thải xây dựng phát sinh chiếm khoảng 10-20%
tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt.


3.3. Chất thải rắn công nghiệp và thương mại:
Sở TN&MT đã tiến hành điều tra tình hình thực hiện luật bảo vệ môi trường
của các cở sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả điều tra làm cơ sở để
cơ quan quản lý ở các cấp tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về Bảo vệ
môi trường và giúp cơ sở khắc phục tồn tại để từng bước phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh bền vững.
Theo thống kê điều tra 1654 cơ sở đang hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh, tổng
lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh là 23,2 tấn/ngày, trong đó chất thải phải xử
lý là 5,8 tấn/ngày, chất thải có thể tận thu là 17,4 tấn/ngày.
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các ngành sản xuất như cơ khí, chế tạo máy,
dệt nhuộm, chế biến giấy và các sản phẩm giấy, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến thực phẩm...
Tại khu vực thành phố:
* Chất thải rắn.
Lượng chất thải rắn công nghiệp, thương mại trên địa bàn thành phố là: 10,7
tấn/ngày được chia thành 2 loại:
- Chất thải rắn tái chế: 7,3 tấn/ngày (Cơ sở tự xử lý hoặc bán lại cho các cơ sở
tái chế và người dân có nhu cầu sử dụng).
- Chất thải rắn xử lý: 3,4 tấn/ngày.
3.4. Chất thải rắn nông nghiệp:
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm: rơm rạ, các
phụ phẩm nông nghiệp và chất thải rắn chăn nuôi.
- Rơm rạ và các phụ phẩm nông nghiệp thường được người dân đốt tại khu vực
ruộng sau khi thu hoạch. Hiện tượng đốt rơm rạ vào cùng một thời điểm gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người và môi trường. Sở TN&MT đã tham mưu UBND tỉnh

công văn gửi các huyện hướng dẫn xử lý rơm rạ sau thu hoạch
- Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi: một số xã, cơ sở đã được hỗ
trợ xử lý chất thải thông qua các dự án về thu gom, tái sử dụng khí sinh học, chất thải
rắn, lỏng từ các trại chăn nuôi bằng hệ thống hầm biogas. Tuy nhiên, tỷ lệ trang trại xử
lý chất thải rắn bằng hệ thống hầm biogas không nhiều nên các chất thải rắn chăn nuôi
đang gây ô nhiễm môi trường tại khu vực nông thôn.
3.5. Chất thải rắn y tế:
Trên toàn tỉnh có 19 bệnh viên đa khoa và chuyên khoa (trong đó có 8 bệnh
viện tuyến tỉnh và 11 bệnh viện tuyến huyện) với tổng 2900 giường bệnh, 229 trạm y
tế xã, phường và các phòng khám đa khoa tư nhân.


Tổng lượng chất thải y tế phát sinh là 4.690 kg/ngày, trong đó lượng chất thải y
tế nguy hại 2.814kg/ngày. Tỷ lệ thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn y tế đạt khoảng
60%.
- Khu vực tuyến huyện:
Có 11 bệnh viện đa khoa đang hoạt động trên địa bàn các huyện với tổng số
giường bệnh là 1.450 giường (đang đầu tư nâng cấp, mở rộng sử dụng kinh phí từ
nguồn trái phiếu Chính Phủ).
Trung bình mỗi ngày phát sinh khoảng 957 kg chất thải y tế nguy hại trong tổng
số 1.595 kg chất thải y tế. Chất thải y tế phát sinh hầu hết đều chưa được xử lý đạt tiêu
chuẩn và an toàn cho môi trường, đặc biệt là các loại chất thải nguy hại y tế như bệnh
phẩm, bông, băng, bơm, kim tiêm, hoá chất xét nghiệm....
Khu vực tuyến huyện chỉ có 03 bệnh viện đốt chất thải trong lò đốt thủ công,
còn lại 8 bệnh viện xử lý bằng phương pháp đốt ngoài trời, chôn lấp hoặc đưa ra bãi
chôn lấp rác tập trung của địa phương. Phần lớn các trạm y tế cấp xã xử lý chất thải
bằng phương pháp đốt thông thường hoặc chôn lấp.
- Khu vực thành phố Nam Định:
Có 8 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa đang hoạt động với tổng số giường bệnh
là 1.500 giường bệnh. Trung bình mỗi ngày số bệnh viện này thải ra khoảng 1.215 kg

chất thải y tế nguy hại trong tổng số 2.025 kg chất thải rắn y tế.
Đối với chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh đã được phân loại, thu gom, xử lý
bằng lò đốt chất thải y tế có công suất 400kg/ngày của Bệnh viện đa khoa tỉnh. Năm
2008 và 2009 UBND tỉnh đã đầu tư 2 lò đốt rác thải y tế cho Bệnh viện Phụ sản Nam
Định và Bệnh viện lao và bệnh phổi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường; đến nay
đã hoàn thành và đi vào vận hành.
3.6. Chất thải nguy hại:
Chất thải nguy hại (CTNH) là chất chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác, tồn tại ở các
dạng rắn, lỏng, bùn. CTNH phát sinh hầu hết từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng
nghề, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bệnh viện và cả từ sinh hoạt với thành
phần đa dạng, lượng phát sinh không ổn định.
Theo số liệu thống kê cấp sổ chủ nguồn thải CTNH, Sở Tài nguyên và Môi
trường đã cấp Sổ chủ nguồn thải CTNH cho 411 cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh. Tổng lượng CTNH phát sinh theo đăng ký chủ nguồn thải CTNH của
các cơ sở khoảng 41 tấn/tháng. Trong đó tổng lượng CTNH dạng rắn phát sinh khoảng
18 tấn/tháng; CTNH dạng bùn khoảng 7,4 tấn/tháng, CTNH dạng lỏng phát sinh
khoảng 15,6 tấn/tháng.


Tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh là 0,3 tấn/ngày. Hầu hết các cơ
sở chưa thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ và xử lý CTNH theo đúng quy định
mà thường được thu gom và xử lý lẫn với rác thải sinh hoạt. Tỷ lệ các cơ sở chưa thực
hiện xử lý CTNH chiếm khoảng 60%; khoảng 34% cơ sở có khối lượng CTNH phát
sinh không nhiều nên tạm thời lưu giữ trong kho chờ xử lý; còn lại 6% cơ sở đã có hợp
đồng vận chuyển và xử lý với các Công ty có chức năng về thu gom vận chuyển và xử
lý CTNH.
Chất thải nguy hại làng nghề: Năm 2010, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và
môi trường triển khai đề án thí điểm thu gom, xử lý chất thải nguy hại tại làng nghề
Bình Yên – xã Nam Thanh. Kết quả cụ thể của đề án là xây dựng mô hình xử lý nước

thải tại 3 hộ sản xuất và thử nghiệm, xử lý chất thải rắn nguy hại. Đề án đã được triển
khai hoàn thành trong năm 2010 với kết quả tốt.
IV. Tình hình triển khai các dự án, nhiệm vụ liên quan tới công tác quản lý chất
thải rắn:
4.1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt:
Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai nhân rộng mô hình sản xuất sạch
hơn và xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại làng nghề Vân Chàng và Bình
Yên - huyện Nam Trực.
Khu liên hợp xử lý rác thải Lộc Hòa có tổng diện tích là 23,7ha góp phần xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nam Định. Công suất thiết kế của nhà
máy xử lý rác thải là 250 tấn rác/ngày. Hiện nay, đã xây dựng xong hệ thống lò đốt rác
nằm trong nhà máy với công suất 4 tấn/h; đang triển khai xây dựng hệ thống xử lý
nước rỉ rác cho bãi chôn lấp rác thuộc khu liên hợp xử lý rác thải.
Năm 2007, thông qua dự án Quản lý chất thải nguy hại bằng nguồn vốn tài trợ
của chính phủ Thụy Sỹ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng trạm Trung chuyển CTNH tại KCN Hoà Xá. Hiện nay trạm trung chuyển đã
xây dựng xong và bàn giao cho Trung tâm Quan trắc Phân tích Tài nguyên và Môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, khai thác, trong thời gian tới đưa
vào vận hành thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn toàn tỉnh.
Đến nay tỉnh đã hỗ trợ xây dựng 54 bãi chôn lấp xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ
sinh tại 46 xã, thị trấn (trong đó: 16 bãi chôn lấp đang đầu tư xây dựng, 38 bãi chôn
lấp đã xây dựng và đưa vào vận hành) góp phần hạn chế tình trạng đổ rác thải bừa bãi
gây ô nhiễm môi trường tại khu vực nông thôn.
Đã triển khai dự án lập quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định
đến năm 2025. Sau khi quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định được phê
duyệt, sẽ triển khai lộ trình thực hiện quy hoạch với mục tiêu trọng tâm là xây dựng 3


khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tỉnh. Các khu xử lý của các huyện sẽ từng bước được
triển khai. Tổng nhu cầu vốn đầu tư hiện ước tính 2.000 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2011- 2012 tỉnh đã tiến hành: Mở rộng bãi chôn lấp rác thải
thành phố Nam Định từ 23 ha lên 31-32 ha để phục vụ xử lý và chôn lấp rác thải của
thành phố Nam Định sau năm 2015 và những năm tiếp theo.
4.2. Chất thải y tế:
Bệnh viện đa khoa tỉnh đã được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải công
suất 700 m3/ngày bằng nguồn vốn sự nghiệp môi trường. Nước thải từ các bệnh viện
và các cơ sở y tế khác đều chưa có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn.
Năm 2009, UBND tỉnh đã quyết định chi hỗ trợ lập dự án đầu tư xử lý nước
thải 4 bệnh viện thành phố Nam Định (Bệnh viện phụ sản, Bệnh viện mắt, Bệnh viện
tâm thần, Bệnh viện y học cổ truyền).
Trong thời gian tới, hoàn thành việc xây dựng đề án xử lý nước thải y tế cho 11
Bệnh viện đa khoa tuyến huyện; tiếp tục xây dựng đề án xử lý nước thải y tế đối với
các bệnh viện: Phụ sản, Nhi, Lao và Phổi, Mắt, Tâm thần, Y học cổ truyền; Điều
dưỡng và Phục hồi chức năng.
+ Đối với các trạm y tế tuyến xã, chất thải y tế hầu hết chưa được xử lý đúng
cách, chất thải loại này thường được thu gom và xử lý chung với chất thải rắn thông
thường, xử lý bằng phương pháp chôn lấp, nhiều nơi chất thải y tế được đốt bằng lò
đốt thủ công không đảm bảo về môi trường
4.3 Biện pháp xử lý chất thải nguy hại:
+ Hiện nay việc xử lý CTNH, các cơ sở đều thuê các đơn vị ngoài tỉnh về vận
chuyển CTNH đi xử lý. Một số đơn vị đã ký hợp đồng chuyển giao CTNH cho đơn vị
xử lý như Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định; Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà;
Công ty TNHH Dongyoung ST Vina…
+ Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ: Hiện tại trên địa
bàn tỉnh Nam Định chưa có cơ sở được cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại
nên việc xử lý chất thải nguy hại gặp nhiều khó khăn. Nhiều cơ sở vẫn áp dụng các
biện pháp xử lý và tiêu huỷ không an toàn như tiêu huỷ chung với các chất thải thông
thường khác, lưu giữ tại cơ sở hoặc bán cho các cơ sở tái chế.
V.Đề xuất giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường
Công tác quản lý chất thải rắn phải được xã hội hoá sâu rộng và là một nội dung

cơ bản không thể tách rời trong việc quy hoạch xây dựng kế hoạch phát triển và quản
lý đô thị ở tỉnh. Việc giảm thiểu sự phát sinh chất thải rắn tại nguồn, thu hồi, tái sử
dụng và tái chế chất thải rắn phải được coi là giải pháp quan trọng nhất nhằm giảm
gánh nặng cho việc xử lý chất thải.


Qua khảo sát thực tế quá trình thu gon vận chuyển rác thải tại các điểm tập kết
và quá trình xử lý rác thải sinh hoạt cho thấy. Để tỉnh Nam Định phát triển một cách
bền vững về các tất cả các lĩnh vực và có giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn
trong thời gian tới. cần có những kế họạch sau:
5.1. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
- Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản
lý CTR, nâng cao hiệu lực thi hành luật môi trường và các luật khác.
- Xây dựng, ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia quản lý CTR. Ban hành quy chế quản lý lực lượng thu gom rác dân
lập. Qui chế này sẽ làm cơ sở để củng cố tổ chức thu gom rác dân lập theo hướng
tăng cường quản lý nhà nước, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở thu
gom, tái sinh, tái chế phế liệu.
- Xác định rõ hơn vai trò, quyền hạn, cơ sở trách nhiệm trong quản lý và quy
hoạch CTR.
5.2. Xây dựng hệ thống tổ chức QLCTR tỉnh Nam Định
Ban hành các quy định về quản lý CTR đô thị trên cơ sở của Luật BVMT và
các văn bản luật có liên quan.
Quy hoạch hệ thống quản lý CTR tỉnh theo các nguyên tắc chung sau:
- Các tổ chức quản lý chỉ hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR hoặc môi
trường.
- Các thành phần kinh tế đều có thể tham gia trong công tác quản lý CTR và
bình đẳng trong mọi hệ thống.
- Đối tượng sử dụng dịch vụ thu gom, xử lý CTR phải trả phí dịch vụ. Tổ chức

quản lý:
- Các cơ quan nhà nước đóng vai trò quản lý chung
- Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh:
+ Xí nghiệp Công trình công cộng tỉnh Nam Định làm nhiệm vụ thu gom,
vận chuyển CTR chung trên địa bàn tỉnh.
+ Khuyến khích Tư nhân và các Hợp tác xã đầu tư trang thiết bị thu gom và
vận chuyển CTR đến khu xử lý.
+ Thực hiện công tác thu phí vệ sinh môi trường.
- Tại các khu xử lý rác:
+ Nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý hoạt động tại khu xử lý rác.
+ Kêu gọi các thành phần kinh tế khác đầu tư và tham gia các hoạt động tại
khu xử lý (xây dựng nhà máy sản xuất compost).


5.3

Phân loại rác thải tại nguồn
Để giải quyết được bài toán quản lý rác thải hiện nay nhất thiết phải xây dựng
lộ trình phân loại rác thải tại nguồn, đặc biệt là khi triển khai các dự án này, phải tính
toán các phương tiện, trang thiết bị thu gom các loại RTSH riêng biệt và vạch tuyến
thu gom cho từng loại RTSH, tránh tình trạng sau khi người dân phân loại rồi các đơn
vị thu gom lại đổ vào cùng một xe thu gom lẫn lộn. Các tuyến xe thu gom phải tính
toán thiết kế sao cho quãng đường đi thu gom là ngắn nhất, số lượng xe cần thu gom ít
nhất và tránh dồn vào cùng một tuyến đường gây áp lực giao thông.
Nguồn rác thải sinh hoạt
Phân loại và tồn trữ tại nguồn
Phân loại sơ cấp
Rác hữu cơ có khả
năng phân huỷ


Các thành phần còn
lại
Thu gom và vận chuyển

Thu gom và
Vận chuyển

Trạm phân loại rác
phế liệu tập trung
Phân loại thứ cấp
Các thành phần
còn lại

Các phế liệu có
khả năng tái chế
Vận chuyển tiếp

Nhà máy xử lý chất
Vận chuyển tiếp

Cơ sở tái chế phế
liệu

Sơ đồ tổng quát vận hành hệ thống quản lý CTR khi phân loại tại nguồn
CTR sinh hoạt từ nguồn phát sinh (hộ gia đình, chợ, cơ quan, trường học,
bệnh viện…) được tách riêng ra thành hai loại (1) rác hữu cơ có khả năng phân hủy;
(2) các thành phần còn lại và được đựng riêng trong hai thùng có ký hiệu màu
khác nhau. Hai loại rác thải này cũng được thu gom và vận chuyển bằng hai loại
xe chuyên dụng có ký hiệu khác nhau.
Rác tái sinh sau khi được phân loại sơ bộ tại nguồn phát sinh được chuyển đến

nhà máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử dụng cho việc tái
sinh, tái chế. Chất thải hữu cơ dễ phân hủy được chuyển đến khu xử lý chất CTR và
được sử dụng để chế biến phân compost. Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế
biến phân vi sinh được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.


5.4 Tái chế rác thải.
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt: rác thải có khối lượng lớn dùng công nghệ
chôn lấp hợp vệ sinh. Một phần chất thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ
được tận dụng để chế biến thành phân hữu cơ tổng hợp.
- Đối với chất thải công nghiệp: sau khi đã phân loại tại nguồn, thu gom, vận
chuyển đến khu liên hiệp xử lý chất thải rắn để xử lý. Tại khu xử lý được phân loại các
vật liệu có ích tái chế, các chất thải nguy hại xử lý theo công nghệ hóa rắn và ổn định
là chính còn đốt là phụ.
- Đối với chất thải nông nghiệp: các phế thải từ quá trình trồng trọt như là rơm
rạ, cây xanh... thì áp dụng mô hình sản xuất phân hữu cơ sinh học hoặc có thể dùng
làm chất đốt cho bà con nông dân. Các phế thải từ quá trình chăn nuôi chủ yếu là từ
phân gia súc gia cầm và nước tiểu, nước dội rửa chuồng trại, từ đó có thể đề xuất biện
pháp giảm thiểu chất thải như xây dựng hầm Biogas để thu gom chất thải và tạo ra
năng lượng sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày; kết hợp chăn nuôi chuồng trại với nuôi
cá, tôm, cua,... dưới ao để tận dụng phân chăn nuôi làm thức ăn cho cá, tôm, cua...
5.5. Nâng cao nhận thức cộng đồng
- Nâng cao nhận thức của người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường là
việc làm rất quan trọng đối với công tác quản lý CTR. Ý thức người dân được nâng
cao sẽ làm cho việc thu gom dễ dàng, không còn hiện tượng đổ rác bừa bãi, đường
phố sạch đẹp hơn. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể,
các phương tiện thông tin đại chúng cần phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục
trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng dân cư về ý thức giữ
gìn vệ sinh môi trường, tự giác chấp hành những quy định của nhà nước, chính
quyền địa phương trong lĩnh vực quản lý vệ sinh môi trường.

- Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng là một quá trình liên tục,
lâu dài và có thể bắt đầu ngay bằng các hình thức, biện pháp có thể áp dụng như:
+ Tổ chức sinh hoạt, thi tìm hiểu các vấn đề môi trường trong đoàn thể, tổ
chức xã hội; đưa nội dung giáo dục về môi trường vào chương trình ngoại khoá của
các trường học phổ thông…
+ Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại
chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình), panô, xe thông tin lưu động…
+ Tổ chức tổng kết, đánh giá chương trình hoạt động của các đội vệ sinh,
khen thưởng, trao danh hiệu cho đơn vị và cá nhân có thành tích tốt trong các hoạt
động bảo vệ môi trường.
+ Phát các tờ bướm, các tài liệu hướng dẫn phân loại rác tại nguồn đến từng
hộ dân, thành lập các nhóm tuyên truyền đến phát cho từng hộ dân, giúp họ phân
biệt được những loại CTR nào cần được tách riêng.


×