Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LƯỢNG GIÁ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.22 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LƯỢNG GIÁ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế và môi trường
Môi trường là tổng hợp các ñiều kiện sống của con người, phát triển kinh tế là quá
trình sử dụng và cải thiện các ñiều kiện ñó. Giữa phát triển kinh tế và môi trường có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau: Môi trường là ñịa bàn cho hoạt ñộng của hệ kinh tế và hoạt ñộng
của hệ thống kinh tế là nguyên nhân tạo nên những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực ñối với
môi trường.
Hệ thống kinh tế lấy tài nguyên (R) từ hệ thống môi trường càng nhiều thì chất thải
(W) từ hệ thống kinh tế đưa vào môi trường càng lớn.
R = W = W R + WP + WC


Biểu hiện phức tạp hơn về mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường thông qua biến đổi
của dòng vật chất.
2. Các nguyên lý thị trường: cung, cầu, cân bằng thị trường, thất bại thị trường,
ngoại ứng, …
CUNG
Là mối quan hệ giữa giá (P) và lượng cung (Q) của một loại hàng hoá / dịch vụ. Đó là
lượng hàng hoá / dịch vụ mà người bán sẵn lòng và có khả năng cung tại mức giá xác định
trong một thời gian nhất định.
Luật cung: Trong những điều kiện như nhau, giá càng cao thì lượng cung càng lớn và
ngược lại. Chúng ta có thể biểu thị
mối quan hệ này dưới dạng đồ thị, đó
là đường cung. Thông thường, đường
cung có độ dốc đi lên từ trái sang phải
như trong hình dưới dây:
Tại mức giá P1, lượng cung là Q1
Tại mức giá P2, lượng cung là Q2
Cung thị trường là tổng hợp các mức
cung của từng cá nhân lại với nhau. Các yếu tố cơ bản xác định cung về hàng hoá / dịch vụ
bao gồm:


- Giá của bản thân hàng hoá / dịch vụ
- Công nghệ
- Giá của các yếu tố đầu vào (sản xuất)
- Chính sách thuế
- Các kỳ vọng về các yếu tố trên
CẦU
Là mối quan hệ giữa giá (P) và lượng cầu (Q) của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Đó là
lượng hàng hoá / dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua tại mức giá đã
cho trong một thời gian nhất định.
Luật cầu: Trong những điều kiện
như nhau, giá càng thấp thì lượng
cầu càng lớn và ngược lại. Nếu biểu
thị mối quan hệ này bằng đồ thị ta
sẽ có đường cầu. Thông thường,
đường cầu dốc xuống từ trái sang
phải như trong hình dưới đây:


Tại mức giá P1, lượng cầu là Q1
Tại mức giá P2, lượng cầu là Q2
Đường cầu thị trường là tổng cộng theo chiều ngang của các đường cầu cá nhân. Các yếu
tố cơ bản xác định cầu về hàng hoá / dịch vụ bao gồm:
- Giá của bản thân hàng hoá / dịch vụ ( KHÔNG LÀM DỊCH CHUYỂN ĐG CẦU)
- Thu nhập của người tiêu dùng
- Giá cả của các loại hàng hoá liên quan
- Số lượng người tiêu dùng
- Thị hiếu của người tiêu dùng
- Các kỳ vọng về các yếu tố trên
CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
Khi cầu đối với một hàng hoá / dịch vụ nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản xuất sẽ

tìm cách đáp ứng mức cầu đó. Thị trường ở trạng thái cân bằng khi việc cung hàng hoá /
dịch vụ đủ thoả mãn cầu đối với hàng hoá / dịch vụ đó trong một thời kỳ nhất định. Tại
trạng thái cân bằng này chúng ta có mức giá cân bằng (P*) và sản lượng cân bằng (Q*).
Trên đồ thị, mức cân bằng được xác định bằng giao điểm của hai đường cung và cầu.

Đặc điểm quan trọng của mức giá cân bằng này là nó không được xác định bởi từng cá
nhân riêng lẻ mà được hình thành bởi hoạt động tập thể của toàn bộ người mua và người
bán. Đây chính là cách định giá khách quan theo "Bàn tay vô hình" của cơ chế thị trường∗
Tại những mức giá thấp hơn giá cân bằng, sẽ xuất hiện tình trạng dư cầu (thiếu cung); tình
trạng này sẽ tạo ra sức ép làm tăng giá. Ngược lại, tại những mức giá cao hơn giá cân
bằng, sẽ xuất hiện tình trạng dư cung; tình trạng này sẽ tạo ra sức ép làm giảm giá. Khi giá
thay đổi, lượng cung và lượng cầu cũng điều chỉnh cho tới khi đạt được trạng thái cân
bằng.
Hiệu quả Pareto – hiệu quả xã hội


“Một sự phân bổ nguồn lực là có hiệu quả Pareto ( hoặc đạt được tối ưu Pareto) nếu không
có khả năng dịch chuyển tới một sự phân bổ khác có thể làm cho bất cứ người nào khá lên
mà cũng không làm cho ít nhất là bất cứ một người nào khác kém đi”
MSB = MSC
Thông thường, MSB = MSC cũng tại điểm E, điểm cân bằng thị trường
THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
Thất bại của thị trường là thuật ngữ để chỉ các tình huống trong đó điểm cân bằng của các
thị trường tự do cạnh tranh không đạt được sự phân bổ nguồn lực có hiệu quả.
Thất bại của thị trường phát sinh do một số vấn đề như:
- Tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo
- Tác động của các ngoại ứng
- Vấn đề cung cấp các hàng hóa công cộng
- Sự thiếu vắng của một số thị trường
- Tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo

Mức giá của thị trường độc quyền cao hơn mức giá của thị trường
Giá và lượng của thị trường độc quyền khác với mức giá và lượng ở điểm MSC = MSB
 THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG
Cách giải quyết: tăng tính cạnh tranh của thị trường
• - Tác động của các ngoại ứng
Ngoại ứng là hiện tượng xẩy ra khi một chủ thể kinh tế này tác động làm phát sinh chi phí
hoặc lợi ích cho chủ thể kinh tế khác, nhưng chủ thể tác động không phải bồi thường chi
phí đó hoặc không được thanh toán lợi ích đó.
=> Ngoại ứng là hiện tượng tồn tại những chi phí hoặc lợi ích ở bên ngoài thị trường
- Ngoại ứng tiêu cực MSC = MC + MEC (chi phí MT cận biên)
- Ngoại ứng tích cực MSB = MB + MEB (lợi ích MT cận biên)
Cách giải quyết: Thuế/trợ cấp, luật pháp (chuẩn thải), quyền tài sản (trên cơ sở Định lý
Coase)
• - Vấn đề cung cấp các hàng hóa công cộng
Hàng hoá công cộng là hàng hoá mà việc tiêu dùng của người này không làm ảnh hưởng
hay cản trở khả năng tiêu dùng hàng hoá đó của những người khác.
2 đặc tính cơ bản:
Không loại trừ
Không cạnh tranh
Xu hướng bị khai thác sử dụng quá mức
Xu hướng cung cấp không đủ
Cách giải quyết: Sự can thiệp điều phối của nhà nước
• - Sự thiếu vắng của một số thị trường
‒ Thiếu các hàng hoá tương lai



- rủi ro
- thiếu thông tin
3. Tổng giá trị kinh tế (TEV): Khái niệm, các thành phần

Tổng giá trị kinh tế (Total Economic Value – TEV) là tổng hợp tất cả các dạng giá trị có
liên quan đến một hàng hóa, dịch vụ môi trường.
→Khái niệm môi trường ở đây bao gồm cả tài nguyên
→Tổng giá trị kinh tế không chỉ đơn giản là giá cả (của một tài nguyên hoặc hàng hóa
dịch vụ môi trường đó) trên thị trường

CÁC THÀNH PHẦN CỦA TEV
(1) Giá trị sử dụng trực tiếp: giá trị từ những sản phẩm hàng hoá mà ta có thể khai thác
được, tính được về lượng, có giá trên thị trường. Ví dụ như gỗ, tôm cá, du lịch, giải trí, sức
khỏe…
(2) Giá trị sử dụng gián tiếp: giá trị từ những chức năng và dịch vụ của môi trường hoặc
hệ sinh thái. Ví dụ như: hạn chế sóng, hạn chế cát bay, hạn chế bão từ biển đưa vào, điều
hòa khí hậu, bảo vệ đất,…
(3) Giá trị tùy chọn: giá trị từ việc duy trì khả năng sử dụng của tương lai (liên quan tới
môi trường sống). Ví dụ như giá trị từ việc duy trì môi trường nước trong lành, duy trì môi
trường sống…
(4) Giá trị bán tùy chọn: giá trị từ việc có thêm các thông tin cần thiết cho việc ra quyết
định và tránh được những hoạt động khai khác/ đầu tư gây tổn thất khó đảo ngược cho môi
trường.


(5) Giá trị lưu truyền: giá trị từ việc để lại các tài sản cho tương lai. Ví dụ như giá trị
nguồn gen, đa dạng sinh học, các di sản độc nhất,…
(6) Giá trị tồn tại: giá trị từ việc biết được các hàng hóa, dịch vụ môi trường vẫn tồn tại
4. Các phương pháp lượng giá: mục đích phương pháp, các bước thực hiện, ưu
nhược điểm các phương pháp.
Phương pháp giá thị trường
Mục đích phương pháp: được sử dụng để ước lượng giá trị của các hàng hóa dịch vụ do
môi trường cung cấp, được trao đổi, mua bán trên thị trường
Các bước thực hiện:

- Tìm thông tin trên thị trường về những tài sản tương tự được bán gần nhất có thể so
sánh với tài sản định giá.
- Kiểm tra lại các thông tin thu thập được để đảm bảo là có thể sử dụng được; thông
thường nên lựa chọn một số tài sản thích hợp nhất, từ 3- 6 cái
- Phân tích các giá bán và những khác nhau giữa tài sản được bán với tài sản thẩm dịnh
giá để có những điều chỉnh cần thiết, một sự điều chỉnh phải kiểm chứng lại từ thị
trường
- Ước tính giá trị tài sản thẩm định giá
Ưu nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, có cơ sở vững chắc để được công nhận vì nó dựa
vào chứng cứ giá trị thị trường
- Nhược điểm: bắt buộc phải có thông tin các dữ liệu mang tính lịch sử; do tính chất
đặc biệt về kỹ thuật của tài sản thẩm định nên khó có thể tìm được một tài sản đang
được mua bán trên thị trường hoàn toàn giống với tài sản thẩm định giá
4.2 Phương pháp chi phí thay thế (SCM), chi phí phòng ngừa (PCM)
Mục đích phương pháp
SCM: xem xét các chi phí để thay thế hoặc phục hồi những tài sản môi trường đã bị
thiệt hại và giá trị các chi phí naỳ đo lương tác hại của moi trường bị phá hủy
PCM: khoản tiền được sử dung để tránh những hậu quả của thiệt hại môi trường phản
ánh giá trị của việc nâng cao chất lượng môi trường
Các bước thực hiện.
Bước 1: công việc đầu tiên là đánh giá các dịch vụ môi trường, bao gồm tất cả các dịch
vụ liên quan, trên các mặt như: chúng được cung cấp như thế nào, cung cấp cho ai và
mức độ cung cấp
Tiếp theo là ước lượng những thiệt hại tiềm năng. Các thiệt hại này có thể được thống
kê theo hàng năm hoặc là trong một giai đoạn thời gian nhất định nào đó
- Bước 2: tính toán các thiệt hại niềm năng ra đơn vị giá trị tiền tệ hoặc những chi trả mà
người dân thực hiện để tránh và ngăn ngừa những thiệt hại ấy.
Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:

- PP chi phí phòng ngừa đòi hỏi ít dữ liệu phân tích hơn, đặc biệt là với các thông tin
chuyên sâu
4.1


-

Hữu dụng trong trường hợp thời gian và nguồn tài chính của cuộc nguyên cứu bị
hạn chế hoặc ở những nơi không có khả năng tiến hành các điều tra chi tiết
PP tương đối đễ hiểu, khả năng chấp nhận của người ra quyết định là khá cao, vì
nó liên quan trực tiếp với những chi phí lương hóa được, nhìn thấy được

Nhược điểm
- Không phải lúc nào chi phí cũng đại diện được cho lợi ích.
- Khó tìm ra hàng hóa nhân tạo để thay thế
4.3 Phương pháp chi phí du lịch
Mục đích phương pháp: được sủ dụng để xác định các giá trịnh kinh tế của các hệ sinh
thái hoặc các khu giải trí.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định tập hợp các vùng quanh địa điểm nghiên cứu
Bước 2: Thu thập thông tin về số lượng khách du lịch từ mỗi vùng và số lần thăm khu du
lịch vào năm trước
Bước 3: Tính tỷ lệ thăm trên 1000 dân ở mỗi vùng
Bước 4: Tính khoảng cách và thời gian trung bình của một chuyến thăm khu du lịch (tính
cả đi và về) cho mỗi vùng
Bước 5: Xây dựng phương trình hàm cầu về với giá trị giải trí và cảnh quan Trường hợp
đơn giản, có thể giả sử đường cầu là tuyến tính:
VR = aTC + b
Bước 6: Vẽ hàm cầu cho các chuyến thăm điểm du lịch, sử dụng kết quả của phân tích hồi
quy

Bước 7: Tính tổng giá trị kinh tế của khu du lịch đối với khách du lịch
Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
- Tương đối dễ áp dụng và chi phí thực hiện không quá lớn
- KQ nghiên cứu có thể khái quát trên diện rộng hơn mà k làm giảm ý nghĩa phân tích
- KQ nghiên cứu tương đối dễ phân tích và giải trình, đồng thời có tính thuyết phục cao.
Nhược điểm
- Chỉ ước lượng được giá trị sử dụng mà không ước lượng được gía trị tồn tại, điều này
có thể tạo ra những sai lệch
- Chỉ tập trung giá trị giải trí và tỏ ra không hiệu quả đối với việc ước lượng giá trị khác
4.4 Phương pháp giá trị hưởng thụ
Mục đích phương pháp: đẻ ước tính giá trị môi trường ẩn trong giá thị trương của một số
hàng hóa dịch vụ thông thường
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thu thập dữ liệu (từ thị trường và báo cáo thống kê, không qua phỏng vấn)
Bước 2: Xây dựng hàm giá (hàm hưởng thụ hedonic) với các biến đặc tính liên quan
Giá = f(đặc tính 1, đặc tính 2,…, đặc tính chất lượng MT)
Thường là dạng double-log hoặc semi-log: lnP = α1lnX1 + α2lnX2 +…+ αnlnXn


Bước 3: Ước lượng giá tiềm ẩn (implicit marginal price) của chất lượng MT
Thường xác định bằng đạo hàm bậc nhất của hàm giá với biến chất lượng MT
Bước 4: Xây dựng đường cầu về chất lượng môi trường
Bước 5: Tính tổng giá trị của chất lượng môi trường dựa trên thặng dư tiêu dùng
Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
Có độ tin cậy tương đối cao, vì các số liệu cơ sở lấy từ sổ sách kê khai tài sản nên
chính xác hơn so với số liệu tổng hợp từ bảng phỏng vấn
- Các thông tin và giá trị tài sản, có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau và ngoài ra
cũng có thể kiểm chứng từ nhiều nguồn thông tin thứ cấp

- Tương đối linh hoạt và có thể được áp dụng cho nghiên cứu cùng lúc nhiều mối quan
hệ giữa hàng hóa trên thị trường và chất lượng môi trường
Nhược điểm
- Bỏ sọt các giá trị khi những yếu tố ảnh hưởng quan trọng bị bỏ sót, các hệ số sẽ bị sai
lệnh, hàm xây dựng vì thế cũng giảm đi ý nghĩa phân tích
- Lựa chọn hàm số: lựa chọn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người phân tích
- Thị trường phân chia: thị trường có thể bị phân đoạn theo nhiều cách khác nhau
4.5 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
-

Mục đích phương pháp: để lượng giá giá trị kinh tế tài nguyên của hàng hóa dịch vụ trên
thị trường bằng việc thông qua bẳng hỏi để ước tính
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thiết lập một bảng điều tra, trong đó phải làm 3 nhiệm vụ sau:




Thiết lập một kịch bản giả định về sự tăng hay giảm của một hàng hóa, dịch vụ môi
trường
Quyết định sẽ hỏi về WTP hay WTA
Xây dựng kịch bản về phương tiện thanh toán hoặc bồi thường (thông qua một quỹ
hay một hình thức chi trả nào đó

Bước 2: Phỏng vấn với một số lượng mẫu xác định. Các hình thức có thể sử dụng: phỏng
vấn trực tiếp, thư, email, điện thoại hoặc drop-off
Bước 3: Phân tích kết quả phỏng vấn, tính toán WTP hoặc WTA trung bình




Sử dụng dữ liệu về WTP hoặc WA của mẫu để ước lượng mức WTP hay WTA trung
bình cho mẫu tổng thể
Đánh giá KQ nghiên cứu, xem xét mức độ chính xác của các ước lượng

Bước 4: Tính toán tổng WTP hoặc WTA. Sử dụng giá trị Average hoặc Mean
Bước 5: Kiểm tra sự chính xác của nghiên cứu (Có thể sử dụng hàm hồi qui)


Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
-

Đánh giá nhiều giá trị khác nhau đối với nhiều loại hàng hóa
Định giá những hoàng hóa MT mà sự tồn tại của nó được người ta coi trọng, nhưng
bạn thân họ chưa từng bao giờ thấy tận mắt
K yêu cầu số lượng thông tin thu thập được pải lớn

Nhược điểm
Kết quả phụ thuộc nhiều vào cách thức và thời điểm phỏng vấn đặc biệt là độ chính xác
của câu hỏi đặt ra  KQ ước lượng chênh được xem là 1 khuyết điểm của CVM
5. Tài nguyên thiên nhiên:
Khái niệm Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng
để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người
Phân loại: Theo dạng vật chất (đất, nước, sinh vật...), theo đặc tính hóa học ( vô cơ, hữu
cơ), theo đặc điểm phân bố (trong lòng đất, trên mặt đất, bên ngoài trái đất), theo khả năng

phục hồi:
- Mô hình và nguyên tắc khai thác bền vững tài nguyên tái tạo;




SE (Natural Equilibrium) là trữ lượng tối đa đạt sự cân bằng tự nhiên với môi trường
sống. SE được duy trì ổn định nếu các yếu tố bên ngoài không đổi







SMVP(Minimum Viable Population) là trữ lượng loài tối thiểu đảm bảo sự sống. Trữ
lượng SMVP không được duy trì ổn định (có thể tăng lên SE và cũng có thể về 0)
Nguyên tắc khai thác bền vững: lượng đánh bắt = lượng tăng trưởng. Tức là vẫn giữ
nguyên phần nguồn dữ trữ và chỉ khai thác phần trữ lượng tăng lên
Hoạt động đánh bắt chỉ nên diễn ra trữ lượng nằm trong khoảng từ SMVP đến SE
S* là trữ lượng mà tại đó lượng đánh bắt bền vững và lớn nhất (S* còn được ký hiệu là
SMSY )
• Mức khai thác C1 > Cmax là không bền vững, nên diễn ra trong thời gian dài sẽ
dẫn đén tuyệt chủng
• Mức khai thác C0 < Cmax thì mức khai thác không hiệu quả trong sử dụng nguồn
lực

- Phân bổ khai thác tài nguyên không tái tạo;
* Tỉ lệ khai thác tối ưu (Alan Randall 1944)
Vo = + + … +
Trong dó: Pi là giá của tài nguyên; Ci là chi phí khai thác tài nguyên trong giai đoạn t.
* Điều kiện của sự tái sinh
- Không thể tái sinh các nguyên liệu đã được sử dụng một cách vô hạn.
- Chi phí để tái tạo sản phẩm phải nhỏ hơn so với chi phí khai thác.
- Ý nghĩa của công thức: Y = f (K, L, R, T)

Theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Cobb-Douglass thì hàm sản xuất có dạng:
Y = f (K, L, R, T)
Với Y là tổng mức cung của nền kinh tế (GDP) phụ thuộc vào 4 yếu tố đầu vào là vốn đầu
tư (K), nguồn lao động (L), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học công nghệ (T). Có
nghĩa là sự tăng giảm GDP phụ thuộc vào sự tăng giảm của các yếu tố đầu vào như vốn
đầu tư, lao động, tài nguyên và kĩ thuật. Như vậy tài nguyên nhiên nhiên là một trong bốn
nguồn lực để phát triển kinh tế
6. Ứng dụng Lượng giá:
6.1 Phân tích chi phí lợi ích(CBA): Khái niệm CBA, các bước thực hiện CBA,
các phương pháp lượng giá ứng dụng trong bước nào của CBA.
Khái niệm
- CBA là quá trình xác định và so sánh tất cả các lợi ích với các chi phí của việc thực
hiện một dự án, một hoạt động phát triển để cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết
định thực hiện dự án, hoạt động phát triển đó
- CBA là công cụ phân tích hiệu quả của những người có trách nhiệm ra quyết định
- CBA có hai hình thức cơ bản là phân tích tài chính và phân tích kinh tế




Phân tích tài chính được thực hiện với quan điểm của người chủ đầu tư tập trung
chủ yếu vào việc phân tích các dòng tiền vào và ra của dự án



Phân tích kinh tế được thực hiện với quan điểm của người quản lý xã hội phân
tích tất cả những chi phí và lợi ích của xã hội khi thực hiện dự án, bao gồm cả
những chi phí, lợi ích môi trường do tác động của dự án. Phân tích kinh tế còn
được gọi là phân tích chi phí lợi ích mở
rộng.

Các bước thực hiện
- Xác định các giải pháp thay thế
- Phân định chi phí và lợi ích
- Lượng hóa tiền tệ các chi phi, lợi ích
- Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
đầu tư
- Sắp xếp thứ tự các giải pháp thay thế
Các phương pháp lượng giá ứng dụng trong
các bước nào của CBA
6.2 Thiết kế Công cụ kinh tế:
Nguyên lý áp dụng: Chi phí hoặc lợi ích phát sinh phải được thanh toán  “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền” hoặc “Trợ cấp cho người làm lợi cho môi trường”
Mục tiêu của các công cụ kinh tế là mức ô nhiễm tối ưu – Mức ô nhiễm tối ưu là mức ô
nhiễm mà tại đó lợi ích ròng xã hội là lớn nhất hoặc chi phí xã hội là nhỏ nhất – Có 2 cách
tiếp cận để đạt mức ô nhiễm tối ưu:



Kiểm soát sản lượng (giả thiết với trình độ, quy trình kỹ thuật nhất định thì sản
lượng sẽ có quan hệ thuận với lượng thải)
Kiểm soát lượng thải

+ Công cụ kiểm soát sản lượng: Thuế ô nhiễm tối ưu (mô tả bằng đồ thị)
Nguyên tắc: điều chỉnh sao cho sản lượng thực tế ở mức hiệu quả xã hội (Q *). Vì tại Q*,lợi
ích ròng của xã hội là lớn nhất (NSB max khi MSB=MSC)
Xác định mức thuế tối ưu (t*)
Với ngoại ứng tiêu cực, xu hướng sản xuất là sản xuất thừa
Thuế ô nhiễm tối ưu là khoản thuế mà người gây ô nhiễm phải trả căn cứ vào thiệt hại do
việc xả thải gây ô nhiễm của họ gây ra.
Nguyên tắc xác định mức thuế: t* = MEC (Q*)




Hiệu quả cá nhân: MB = MC  Q1
Hiệu quả xã hội: MSB = MSC  Q*


Đánh thuế để dịch chuyển đường cung



o
o

Ưu điểm: Tận dụng được bộ máy của ngành Thuế
Nhược điểm:


Không phân biệt giữa doanh nghiệp có công nghệ sạch và không sạch Không
khuyến khích được việc áp dụng công nghệ mới và công nghệ giảm thải

Chỉ áp dụng khi kiểm soát sự ô nhiễm do loại chất thải có liên quan đến 1 hay 1 số ít
sản phẩm (VD: ô nhiễm phóng xạ, chì trong không khí); không thể áp dụng để kiểm soát ô
nhiễm bụi, ô nhiễm hữu cơ nguồn nước…
+ Công cụ kiểm soát lượng thải: Mức thải tối ưu (mô tả bằng đồ thị)
Mức thải tối ưu là mức thải mà tại đó chi phí xã hội do việc xả thải gây ô nhiễm môi
trường của hoạt động sản xuất là nhỏ nhất.
Chi phí xã hội bao gồm chi phí giảm thải của người sản xuất và chi phí thiệt hại của
những người bị tác động do sự ô nhiễm môi trường.





Chi phí xã hội = AC + DC


AC (Abatement Cost): Tổng chi phí giảm thải
DC (Damage Cost): Tổng chi phí thiệt hại
Chi phí giảm thải là những khoản chi phí của người sản xuất để giảm lượng thải từ
hoạt động sản xuất đưa vào môi trường. Chi phí giảm thải có thể là chi phí liên quan
đến hoạt động xử lý chất thải, cải tiến công nghệ sản xuất, tái chế - tái sử dụng,
dừng sản xuất…


Hàm chi phí giảm thải cận biên Chi phí (MAC) phản ánh mối quan hệ giữa chi phí
giảm thải tăng thêm khi giảm thêm 1 đơn vị chất thải đưa vào môi trường


Chi phí thiệt hại bao gồm những chi phí, thiệt hại của chủ thể bị tác động và của xã
hội phát sinh do hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường.


Hàm chi phí thiệt hại cận biên (MDC) thể hiện chi phí, thiệt hại tăng thêm khi xả
thải thêm mỗi đơn vị chất thải vào môi trường
Dạng đường đồ thị của MDC


Xác định mức thải tối ưu

Mức thải tối ưu tương đương với mức ô nhiễm tối

ưu. Các công cụ nhằm đạt mức thải tối ưu là
chuẩn mức thải, phí thải, giấy phép xả thải có thể
chuyển nhượng,…
Bài tập: Các dạng bài về:
- Chi phí du lịch (TCM)


- NPV, BCR
- Kiểm soát mức phát thải theo phân bổ chi phí hiệu quả
- Thuế ô nhiễm
- Phân bổ khai thác tài nguyên



×