Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đánh giá biến động đất đai trên địa bàn xã Châu Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam giai đoạn 20052015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.38 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và
môi trường Hà Nội, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô trong trường nói
chung và khoa Quản lý đất đai nói riêng em đã được trang bị kiến thức cơ bản và
chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác sau
này.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn
sâu sắc,em xin đặc biệt cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ trực tiếp của Th.S Hoàng Thị
Phương Thảo, các thầy cô trong khoa Quản lý đất đai cùng các cán bộ UBND xã
Châu Giang – Huyện Duy Tiên – Tỉnh Hà Nam.Mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng song do vốn hiểu biết còn hạn chế, đồ án không tránh khỏi những sai sót, em
rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để đồ án
càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô cùng các cán bộ
UBND xã Châu Giang, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.
Kính chúc các thầy, các cô và toàn thể các anh, chị tại UNBD xã Châu
Giang, Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam và toàn thể các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nam, ngày 20 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên

Phạm Thị Hồng Hạnh

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Chữ viết tắt
BTNMT
BĐĐC

Chữ viết đầy đủ
Bộ tài nguyên và môi trường
Bản đồ địa chính

HSĐC
TT

UBND

GCN

Hồ sơ địa chính

Thông tư
Quyết định
Ủy ban nhân dân
Nghị định
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât, quyền sở

ĐVHC
ĐKQSDĐ
CP
TTg
CHXHCNV

hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Đơn vị hành chính
Đăng ký quyền sử dụng đất
Chính phủ
Thủ tướng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

N
15

2


MỤC LỤC

3



DANH MỤC CÁC BẢNG

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban
tặng loài người, bằng lao động trí tuệ của mình con người tác động vào đất, tạo ra
của cải vật chất nuôi sống bản thân mình. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai tư
liệu sản xuất quan trọng và là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được.
Đồng thời đất đai còn phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống con
người, đất đai là nền tảng cho mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng
và các công trình công cộng… Vì vậy đất đai là cơ sở để con người tồn tại và là cơ
sở để phát triển các ngành sản xuất và các hệ sinh thái môi trường, là nguồn vốn,
nguồn lực quan trọng nhất của đất nước.
Cùng với thời gian và sự tác động của con người, đất đai có thể biến động
theo chiều hướng tốt hoặc xấu. Trong tình hình dân số nước ta tăng nhanh, nền
kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, chủ trương
công nghiệp hóa – hiện đại hóa trên khắp đất nước, quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ.
Những vấn đề trên đã kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nhà ở, mở rộng đường
giao thông, các khu công nghiệp… nhất là trong những năm gần đây với cơ chế thị
trường nói chung và xã Châu Giang nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ
dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích khác nhau không ngừng thay đổi,
tuy nhiên vấn đề đặt ra là đất đai có hạn.
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, nhiều quốc gia trên thế giới đặc
biệt quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất. Đặc biệt là Việt Nam, một quốc
gia “đất chật người đông” thì vấn đề quản lý và sử dụng đất có hiệu quả cao càng
cần được quan tâm. Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm

đưa việc quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ, nâng cao ý thức trách nhiệm
của các cơ quan và người dân trong việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn quỹ

5


đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất trong cả nước theo xu
hướng xã hội chủ nghĩa.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước về đất đai, nắm lại hiện trạng sử dụng
đất, tình hình biến động đất đai, phản ánh hiệu quả của hệ thống chính sách pháp
luật về đất đai, làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong những năm tới. Chúng ta cần tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai
một cách rõ ràng, chính xác nhằm hệ thống lại diện tích đất mà chúng ta đang quản
lý. Từ đó, chúng ta sẽ thấy được sự thay đổi về mục đích sử dụng cũng như cách
thức sử dụng đất của người dân theo chiều phát triển của xã hội để điều chỉnh việc
sử dụng đất một cách hợp lý nhất nhằm đảm bảo sử dụng đất đai một cách bền vững
trong tương lai.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò,tầm quan trọng của chuyên đề,
được sự chấp thuận của khoa Quản lý đất đai trường Đại học tài nguyên và môi
trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của Th.S Hoàng Thị Phương Thảo tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:“ Đánh giá biến động đất đai trên địa bàn xã Châu Giang,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005-2015”
2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề
a. Mục đích của chuyên đề
- Tìm hiểu tổng quan về biến động đất đai trên địa bàn xã.
- Đánh giá biến động đất đai để thấy được việc chuyển mục đích sử dụng có
phù hợp với quy hoạch đề ra hay không?
- Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, đưa ra phương án sử dụng đất hiệu quả,
bền vững và chuẩn bị cho kỳ quy hoạch sau.
b. Yêu cầu của chuyên đề

- Tìm hiểu thực tế tình hình tại địa phương: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, môi trường. Đánh giá thuận lợi, khó khăn.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
- Các số liệu điều tra thu thập chính xác đầy đủ phản ánh trung thực khách
quan về biến động đất đai tại địa phương.
6


- Những giải pháp, kiến nghị đưa ra phải phù hợp với điều kiện tư nhiên,
kinh tế - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình biến động đất đai trên địa bàn xã Châu Giang, huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Địa bàn xã Châu Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam
- Phạm vi thời gian: Đến hết 31/12/2015.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Tìm tình hình biến động đất đai trên địa bàn xã Châu Giang.
- Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về biến động đất đai.
- Điều tra, thu thập, tổng hợp số liệu để đánh giá biến động đất đai trên địa
bàn xã.
- Thực trạng sử dụng đất tại địa phương.
- Đánh giá chung về tình hình biến động đất đai và đề xuất một số giải pháp.
5. Ý nghĩa của chuyên đề
5.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác định được mối tương quan giữa yếu tố tự nhiên, xã hội đến biến động
sử dụng đất.
- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận trong nghiên cứu đánh giá biến động đất

đai xã Châu Giang.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu chuyên đề cung cấp thông tin, số liệu về biến động sử
dụng đất của khu vực nghiên cứu theo thời gian giúp cơ quan quản lý đất đai nhằm
nắm vững được diễn biến và xu hướng của biến động đất đai. Các yếu tố tự nhiên,
xã hội có ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất mà chuyên đề xác định được sẽ là

7


cơ sở khoa học để cân nhắc giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường khi chuyển
đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện cụ thể ở xã Châu Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết
từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết
mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Phân tích dữ liệu thu thập được như các nguồn tài nguyên dân số, lao động,
việc làm để đánh giá khái quát về tình hình phát triển của xã.
6.2 Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tổng
hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học – kỹ
thuật hoặc sản xuất.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả
năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống
kê các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những
dự báo khách quan về tương lai phát triển của khoa học ký thuật hoặc sản xuất dựa
trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia là các nhà quản
lý đất đai.

7. Cấu trúc chuyên đề
- Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tình hình thu thập số liệu tại địa phương.
Chương II: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu.

8


Chương 1: TÌNH HÌNH THU THẬP SỐ LIỆU TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1 Các tài liệu, số liệu thu thập được.
- Số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Châu Giang,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Châu Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam.
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn 2005-2015 trên địa bàn xã
Châu Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
1.2 Đánh giá tài liệu, số liệu thu thập được
a.Thuận lợi
- Các tài liệu trên địa bàn xã Châu Giang được chuẩn hóa theo quy định của
nhà nước nhờ các thông tư hướng dẫn và các văn bản hướng dẫn của tỉnh Hà Nam.
-Đội ngũ cán bộ theo dõi hồ sơ địa chính,quản lý được phân công rõ ràng,đó
là những nguời có chuyên môn thẩm tra,thẩm định và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Các tài liệu và hồ sơ địa chính thực hiện đầy đủ, chính xác kịp thời theo
đúng quy định của pháp luật.
b. Khó khăn
-Hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Châu Giang được bảo quản và sử dụng khá
tốt nhưng bên cạnh đó còn gặp một số khó khăn và việc chỉnh lý biến động đất đai.
-Bên cạnh đó còn có một số hộ dân vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai nhưng không được phát hiện kịp thời.Vì vậy,tình trạng tự ý chuyển mục đích sử

dụng đất vẫn còn diễn ra nhưng chưa được cập nhật và chỉnh lý biến động.
-Trình độ của một số cán bộ còn chưa cao và sự hiểu biết của người dân về
hồ sơ địa chính còn hạn chế.
-Một số hồ sơ địa chính đã lâu năm đến nay đã bị hư hỏng nặng do bị rách,
mối mọt…

9


Chương 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Biến động đất đai
a. Khái niệm
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin, không gian và thuộc tính của thửa
đất sau khi xét duyệt chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) lập hồ sơ địa chính
(HSĐC) ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia
thành ba nhóm biến động: Biến động hợp pháp, biến động không hợp pháp và biến
động chưa hợp pháp.
b. Các hình thức biến động đất đai ở địa phương
Sự thay đổi bất kì thông tin nào so với thông tin trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã cấp và thông tin trên hồ sơ địa chính đã được
lập lúc ban đầu (những thông tin: tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý) thì đều phải có
sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. chúng ta có thể phân ra các hình
thức biến động sau:
- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức
hóa, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đấ, thay đổi do tách, hợp thửa.
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch.
- Biến động do thiên tai( sạt lở, đất bồi).
- Biến dộng do thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.

- Biến dộng do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên GCNQ; do
cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số thứ tự tờ bản đồ,…
- Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo quyết định công nhận kết quả
hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai của Ủy Ban Nhân Dân có thẩm quyền.
- Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo bản án, theo Quyết định của Tòa
Án Nhân Dân hoặc Quyết định của cơ quan thi hành án.

10


- Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo văn bản công nhận kết quả đấu
giá QSDĐ phù hợp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật.
- Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền hoặc văn bản khác phù hợp với pháp luật.
- Biến động do nhận quyền sử dụng đất do chai tách, sát nhập tổ chức theo
Quyết định của cơ quan, tổ chức.
- Biến động ranh giới giữa các thửa đất giáp cận.
c. Nguyên nhân
- Do Nhà nước: Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với các tỏ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước theo quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Do người sử dụng đất: nhu cầu chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa
kế, thế chấp, cấp lại, cấp đổi GCN do mất, thay tên đổi chủ… theo quy định của
pháp luật về các quyền của người sử dụng đất.
- Do thiên nhiên gây ra: do thiên tai (bão lũ, sạt lở, sói mòn…)
2.2 Thống kê, kiểm kê đất đai
a. Khái niệm
Thống kê đất đai: là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính
về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa
hai lần thống kê.

Kiểm kê đất đai: là việc Nhà nước tổ chức điểu tra, tổng hợp, đánh giá trên
hồ sơ địa chính và tren thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và
tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
b. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thu thập số liệu về diện tích đất đai theo mục đích sử dụng và theo đối
tượng sử dụng, số liệu về đối tượng sử dụng đất trên địa bàn từng đơn vị hành
chính.
- Xử lý, tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập để rút ra kết luận đánh giá về
tình trạng sử dụng
11


2.3 Căn cứ pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đất đai 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.
- Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/07/2013 của Chính phủ quy định về
phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 14/05/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT về việc quy định thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về việc quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính.

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Bản đồ địa chính.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
- Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai.
- Các hệ thống tài liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ có liên quan.
- Nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã
12


2.3 Tình hình biến động đất đai trên cả nước và địa phương
2.3.1 Tình hình biến động đất đai trên cả nước
2.3.1.1 Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp không ngừng được mở rộng, đến năm 2014 tổng
diện tích đất nông nghiệp là 26197,5 ha, tăng 5431,9 ha ( gấp 1,26 lần) so với năm
2001. Như vậy trung bình mỗi năm diện tích đất nông nghiệp tằn 417,8 nghìn ha.
Trong đó lượng tăng chủ yếu là mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp và đất lâm
nghiệp.
Bảng 2.1: Hiện trạng và biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000-2014.
Đơn vị tính: nghìn ha
Năm

Biến động
Mục đích sử dụng
20002010- 20002000
2010

2014
2010
2014
2014
Đất nông nghiệp
20.939,60 26.197,50 26.371,50 5.257,90 174,00 5.431,9
0
Tỷ lệ % so với tổng 63,60
79,20
79,70
DTTN
Đất sản xuất nông 8.977,50 10.118,10 10.210,80 1.140,60 92,70 1.233,3
nghiệp
0
Tỷ lệ % so với tổng
DTTN
Đất trồng cây hàng năm
Lúa
Đất trồng cỏ
Đất trồng cây HNK
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đấ nông nghiệp khác

27,30

30,60


6.167,10
4.267,80
37,60
1.861,70
2.810,40
11.575,40

6.437,40
4.127,80
42,70
2.266,90
3.680,80
15.346,10

367,80
18,90

30,90

6.422,80 270,30 -14,60 255,70
4.097,10 -140,00 -30,70 -170,70
42,70
5,10
0
5,10
2.2830
405,20
16,10 421,30
3.788,00 870,40 107,20 977,60
15.405,80 3.770,70 59,70 3.830,4

0
690,20
710,00
322,40
19,80 342,20
17,60
17,90
-1,30
0,30
-1,00
25,50
27,00
25,50
1,50
(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Đối với đất sản xuất nông nghiệp: những chính sách khuyến khích đầu tư cơ
bản, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, khai hoanh phục hóa mở rộng diện tích
13


nên diện tích đất nông nghiệp có sự gia tăng tương đối. Từ năm 2000 đến năm
2014, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng lên 1233,30 nghìn ha, trung bình mỗi
năm tăng khoảng 88,1 nghìn ha. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng lên, chủ
yếu ở các vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, Trung du và miền núi
phía Bắc. Sự gia tăng đất sản xuất nông nghiệp có thể xuất phát từ đất chwua sử
dụng, dất lâm nghiệp.
Tuy nhiên, trong đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng lúa suy giảm
đáng kể (170,70 nghìn ha), trung bình năm giảm 12,20 nghìn ha. Có 41/63 tỉnh
thành giảm diện tích đất trồng lúa. Nguyên nhân là giảm diện tích đất trồng lúa kém

hiệu quả sang các loại đất nông nghiệp khác như đất tròng rau, cây ăn quả, nuôi
trồng thủy sản hoặc sang các loại đất phi nông nghiệp khác như đất sản xuất kinh
doanh, đất ở, đất có mục đích công cộng,…
Đối với đất lâm nghiệp: Do có các biện pháp hợp lý để bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh rừng và chương trình trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nêm diện
tích đất lâm nghiệp cả nước tăng. Từ năm 2000 đến năm 2014 diện tích đất lâm
nghiệp nước ta tăng 3830,40 nghìn ha.
Diện tích đất lâm nghiệp tăng nhanh nhưng diện tích rừng lại giảm sút. Năm
1943, cả nước có gần 10 triệu ha rừng giầu chiếm 70% diện tích rừng tự nhiên, tuy
nhiên nay chỉ còn 9% là rừng giàu, 33% là rừng trung bình và khoảng 58% là rừng
nghèo.
Đối với đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản có sự tăng
lên đáng kể. Đến năm 2014 diện tích đất nuôi trồng thủy sản của cả nước là 710,00
nghìn ha, tăng 432,20 nghìn ha so với năm 2000.
Đất làm muối: Diện tích đất làm muối có sự suy giảm từ năm 2000-2010, tuy
nhiên từ năm 2010 đến năm 2014, diện tích đất làm muối có sự tăng lên. Tính
chung cả giai đoạn thì diện tích đất làm muối giảm đi 1,00 nghìn ha.
Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác có sự thay đổi đáng
kể với xu hướng ngày càng tăng.
2.3.1.2 Đất phi nông nghiệp
14


Năm 2000, diện tích đất phi nông nghiệp của cả nước ta là 2.715,20 nghìn ha
chiếm 8,3% tổng diện tích tự nhiên, hiện nay đất phi nông nghiệp là 3.777,40 nghìn
ha chiếm 11,4 % tổng diện tích tự nhiên. Mặc dù tỉ lệ này không cao nhưng từ năm
2000-2014 tốc độ phát triển diện tích đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp đã
tăng 146,90 ha. Trong đó đất chuyên dung gia tăng mạnh nhất, sau đó đến đất ở và
đất tôn giáo tín ngưỡng. Riêng đất sông suối và mặt nước chuyên dung giảm mạnh.
Bảng 2.2: Hiện trạng và biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000-2014

Đơn vị tính: nghìn ha
Năm

Loại đất

2000

Biến động tăng, giảm
2000- 201020002010
2013
2010
2014
2014
3.671,40 3.777,40 919,20 106,00 1025,20

Đất
phi
nông 2.752,20
nghiệp
Đất ở
443,20
680,50
695,30 237,30 14,80
252,10
Đất chuyên dung
1.072,20 1.795,60 1.884,40 723,40 88,80
812,20
Đất tôn giáo, tín
0,0
14,60

15,10
14,60
0,50
15,10
ngưỡng
Đất nghĩa trang,
93,70
101,00
101,50
7,30
0,50
7,80
nghĩa địa
Đất sông suối và 1.143,100 1.075,80 1.076,90 -67,30
1,10
-66,20
mặt nước chuyên
dung
Đất
phi
nông
3,90
4,20
3,90
0,30
+4,20
nghiệp khác
(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Đất ở: Giai đoạn 2000-2010, đất ở tăng 273,3 nghìn ha. Bình quân mỗi năm
tăng 27,30 nghìn ha. Hiện nay tốc độ tăng đất ở có xu hướng chậm lại đến năm

2014 đất ở chỉ tăng 14,8 nghìn ha so với năm 2010.
Đất chuyên dùng: Giai đoạn 2000-2014 diện tích đất chuyên dùng trên cả
nước tăng 812,2 nghìn ha, trung bình mỗi năm loại đất này tăng lên 58,00 nghìn ha.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Đến năm 2014, diện tích đất sông
suối avf mặt nước chuyên dùng là 1076,90 nghìn ha, giảm 66,20 nghìn ha so với
năm 2000.

15


Các loại đất khác: Đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất phi
nông nghiệp khác đều tăng trong đó đất tôn giáo tín ngưỡng tăng mạnh nhất với
15,1 nghìn ha, đây là con số không nhỏ.
2.3.1.3 Đất chưa sử dụng
Quỹ đất chưa sử dụng được đưa vào khai thác và sử dụng phục vụ mục đích
nông nghiệp đã làm cho diện tích đất chưa sử dụng giảm mạnh và đáng kể. Năm
2000, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 30,5% diện tích đất tự nhiên. Đến năm
2014, diện tích đất chưa sử dụng là 2.948,30 nghìn ha, chiếm 8,9% diện tích đất tự
nhiên. Điều này cho thấy thực tế là quỹ đất chưa sử dụng ở nước ta còn không
nhiều.
2.3.2 Tình hình biến động đất đai ở địa phương

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Châu Giang, huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, có diện tích
tự nhiên năm 2015 là 1.453,53ha
- Phía Bắc giáp xã Mộc Bắc, Mộc Nam.
16



- Phía Nam giáp xã Yên Bắc.
- Phía Tây giáp thị trấn Hòa Mạc.
- Phía Đông giáp xã Bạch Thượng.
Xã Châu Giang gồm 16 thôn xóm, là một xã giàu truyền thống cách mạng và
truyền thống hiếu học. Đặc biệt, trung tâm xã nằm gần sông Hồng nên rất thuận
tiện cho giao lưu với các địa phương khác bằng đường thủy và đường bộ.
b. Địa hình, địa mạo
Xã có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng thuộc châu thổ sông Hồng, có
địa hình khá bằng phẳng, trung bình từ 1,8 – 2,5m. Nhìn chung địa hình của xã khá
thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và cây vụ đông.
Châu Giang có địa hình cao hơn so với các xã trong địa bàn huyện như: Yên Bắc,
Tiên Nội…tuy nhiên vẫn là xã có địa hình tương đối thấp.
c. Khí hậu
Xã Châu Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,nóng ẩm, mưa
nhiều, thuộc kiểu thí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió
mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Với các đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nắng
và bức xạ mặt trời lớn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa thâm canh
tăng vụ. Tuy nhiên, sự biến động mạnh mẽ với nhiều hiện tượng thời tiết như bão,
dông, lượng mưa tập trung theo mùa…kết hợp với địa hình thấp gây ra ngập úng
cục bộ, một số vùng đòi hỏi phải có biện pháp phòng tránh kịp thời.
* Nắng.
Chế độ nhiệt lượng tương đối ổn định, số giờ nắng trong năm khoảng 1.600
– 1.800 giờ/năm. Biên độ nhiệt dao động giữa ngày và đêm khoảng 8 – 100C, giữa
ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15 –200C.
- Nhiệt độ trung bình năm từ23 – 240C.
- Nhiệt độ cao nhất 390C vào tháng 6,7,8.
- Nhiệt độ thấp nhất 5 - 90C vào các tháng 1 và tháng 2.
* Mưa


17


Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối lớn khoảng 1.788mm, lượng
mưa cao nhất 1.860mm vào tháng 4,5 và tháng 7,8 lượng mưa thấp nhất là
1.716mm vào tháng 11,12. Số ngày mưa khoảng 150 ngày/năm, phân bố không đều
trong năm và được chia làm 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa chiếm tới 80% lượng mưa cả
năm. Vào mùa này lượng mưa cao điểm có ngày cường độ lên tới 200350mm/ngày.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tổng lượng mưa
khoảng 20% lượng mưa cả năm, các tháng 12 và tháng 1 lượng mưa thường nhỏ
hơn lượng bốc hơi, tháng 2 và tháng 3 là thời kì mưa phùn ẩm ướt, độ ẩm khá cao
từ 82-94%.
* Gió.
Mùa hè hướng gió thịnh là gió Đông Nam mang theo không khí nóng ẩm, tốc
độ gió trung bình là 2-5m/giây, mùa đông có gió mùa Đông Bắc mang theo không
khí lạnh.
d. Thủy văn
Xã có sông Châu Giang chảy qua có lượng nước khá dồi dào, là nguồn cung
cấp nước chính cho toàn xã, các trạm bơm và cống ven sông.
Sông Châu Giang đi qua địa phận xã từ Bạch Thượng qua đập Phúc ra Châu
Giang và nối với sông Đáy tại Phủ Lý có chiều dài 28km, đồng thời là ranh giới
giữa xã Châu Giang và xã Yên Bắc.
Nhìn chung mật độ sông ngòi của xã khá dày và chảy đều theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, độ dốc của sông nhỏ nên khả năng tiêu
thoát nước chậm. Đặc biệt vào mùa lũ, mực nước các con sông chính lên cao cùng
mưa lớn tập trung thường gây ngập úng cục bộ, gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt của nhân dân.
3.1.2 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

3.1.2.1. Tài nguyên đất

18


Châu Giang có diện tích tự nhiên 1453,53 ha. Đất đai trong xã chủ yếu được
hình thành do quá trình bồi lắng của phù sa hệ thống sống Hồng. Theo nguồn gốc
phát sinh có thể chia đất đai của xã thành 3 nhóm chính:
Nhóm Đất phù sa đóng vai trò chính trong sản xuất nông nghiệp. Đây là loại
đất phân bố hầu hết ở các thôn trong xã, loại đất này được sử dụng với nhiều cơ cấu
cây trồng cũng như chế độ canh tác khác nhau.
Loại Đất glây được sử dụng chính với mục đích trồng lúa, một vài nơi kết
hợp nuôi trồng thủy sản.
Nhóm Đất tầng mỏng có diện tích nhỏ, không đáng kể.
Đất đai xã Châu Giang có địa hình tương đối bằng phẳng, hàm lượng các
chất dinh dưỡng ở mức trung bình khá là một trong những điều kiện thuận lợi cơ
bản để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và bền vững trên cơ sở áp dụng các
tiến bộ về khoa học, kỹ thuật.
3.1.2.2. Tài nguyên nước
Tài nguyên của nước của xã Châu Giang được nhìn nhận và đánh giá trên cơ
sở nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm.
a.Nguồn nước mặt:
Chủ yếu là nước sông, hồ, ao, trong đó: sông Hồng, sông Châu Giang là
nguồn cung cấp nước chính. Về mùa mưa do ảnh hưởng của mưa lớn tập trung gây
ra tình trạng ngập úng cục bộ đối với những vùng đất thấp trũng. Mặt khác xã còn
có mạng lưới kênh rạch nhỏ và ao, hồ khá dày đặc là nguồn cung cấp, dự trữ quan
trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp, đặc biệt là vào mùa khô. Ngoài ra
lượng nước mưa hàng năm cũng là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt nhân dân.
b. Nguồn nước ngầm:
Qua khảo sát ban đầu cho thấy xã có nguồn nước ngầm khá dồi dào ở độ sâu

dễ khai thác. Nồng độ sắt trong nước khá cao và có xu hướng tăng dần theo hướng
từ Đông sang Tây. Từ năm 1993 đến nay được tổ chức UNICEF viện trợ, nhân dân
19


trong xã thường khoan giếng lấy nước ở độ sâu từ 50-150m. Đầu năm 2016 xã đã
cho nước sạch vào phục vụ nhu cầu của nhân dân trong toàn xã cụ thể đã triển khai
được ở 1 số thôn xóm: thôn Duyên Giang, thôn Đông Ngoại, thôn Đông Nội…
Nói chung, nguồn nước của xã dồi dào và dễ khai thác đưa vào sử dụng.
Chất lượng nước mặt khá tốt, nước ngầm nếu khai thác đưa vào sử dụng phải qua
quá trình xử lý làm sạch.
3.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Là vùng đất ven sông Châu Giang có các mỏ sét ruộng ở độ sâu từ 0,5 - 1,5
m, có thể khai thác sử dụng làm vật liệu xây dựng. Ngoài ra xã nằm ven sông Hồng
còn có thể khai thác đất vật liệu xây dựng, cát phục vụ cho xây dựng, san lấp.
3.1.2.4. Tài nguyên nhân văn
Châu Giang được hình thành từ đầu thế kỷ XVII, có nền văn hóa lâu đời
mang đậm nét văn hóa đậm nét văn hóa của đồng bằng châu thổ sông Hồng. Toàn
xã có 16 thôn, mỗi thôn có sự xuất hiện sớm muộn khác nhau, ngay cả các ngành
nghề truyền thống cũng mang sắc thái riêng, song nhân dân trong xã luôn thể hiện
tinh thần tương thân, tương ái, vượt qua khó khăn thử thách trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trải qua bao cam go, vật lộn với thiên nhiên, người dân
Châu Giang ngày càng trở nên vững vàng. Chính quyền và nhân dân xã Châu Giang
đã cùng nhau vượt khó đi lên và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Châu Giang
là một trong những căn cứ kháng chiến quan trọng, phía Nam là cửa sông Hồng nơi
mà các triều đại phong kiến trước đây thường xuyên lập ra các đồn trại để kiểm soát
và phòng ngừa nổi dậy của nhân dân.
Với lịch sử văn hiến người dân trong xã cần cù, sáng tạo trong lao động sản
xuất, anh dũng, kiên cường trong đấu tranh chống quâ xâm lược và thực hiện công
cuộc đổi mới nhân dân xã Châu Giang đã được Đảng, Nhà nước, cấp trên ghi nhận

và được tặng thưởng nhiều huân, huy chương.
Ngày nay kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông xưa, Đảng bộ và
nhân dân Châu Giang đang ra sức phấn đấu vươn lên tầm cao mới, khai thác những

20


tiềm năng và thế mạnh của xã thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.
3.1.3. Thực trạng môi trường
Là xã thuần nông, lại đang ở giai đoạn đầu đổi mới trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành kinh tế - xã hội trong xã chưa phát triển
mạnh…nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai ở Châu Giang
thực sự chưa đáng nói. Tuy nhiên, môi trường sinh thái ở một số khu vực dân cư, hệ
sinh thái đồng ruộng ít nhiều bị ô nhiễm bởi hoạt động của con người: do việc xử lý
rác, chất thải trong các khu dân cư chưa được đồng bộ, không kịp thời, do việc phát
triển giao thông, các phương tiện tham gia giao thông, các máy móc trong sản
xuất…
Ngoài ra, tác động của thiên nhiên bão, sương muối…cũng gây áp lực mạnh
đối với cảnh quan môi trường. Xã Châu Giang không có diện tích đất rừng.
Để phát triển bền vững và đảm bảo sức khỏe cho người dân, trong thời gian
tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng phát
triển hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh
hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thôn xóm và cộng đồng.
3.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi
- Xã Châu Giang có trục đường 38 chạy qua nối liền với trung tâm huyện,
tạo đà cho việc phát triển kinh tế xã.
- Xã có sông Châu Giang và sông Hồng chảy qua, đây là tuyến giao thông
thủy, đồng thời là nguồn cung cấp nước tưới cho xã và khu vực lân cận.

- Địa hình bằng phẳng, chất lượng đất tốt, kết hợp với hệ thống thủy lợi nội
đồng khá phát triển là những điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển, hình
thành các vùng chuyên canh sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao năng suất
trong sản xuất nông nghiệp.
* Khó khăn
Mùa mưa lượng mưa lớn, mực nước dâng cao gây úng ngập một phần diện
21


tích đất nông nghiệp, ngoài ra còn bị ảnh hưởng của giông, bão gây nhiều thiệt hại
cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong xã.
Mùa khô lượng mưa ít, mực nước sông xuống thấp gây ra tình trạng hạn hán
gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.5.1. Tăng trưởng kinh tế
Giá trị sản xuất toàn xã giữ mức tăng trưởng ổn định 5 năm qua (2010-2015).
Tốc độ tăng trưởng đạt 13,50%. Trong đó:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 20,84 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 43,89%.
- Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đạt 15,90 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 33,48%.
- Giá trị ngành thương mại – dịch vụ đạt 10,75 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
22,63%.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 8,55 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo là 7,19%.
- Số hộ có điện thoại chiếm 98%.
- 100% hộ dùng điện thắp sáng.
3.1.5.2. Ngành kinh tế
a. Ngành nông nghiệp
Nông nghiệp xã Châu Giang chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu kinh tế xã.
Tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp là 20,84 tỷ đồng, trong đó:

b. Ngành trồng trọt
Hàng năm vẫn ổn định diện tích canh tác là 968,56 ha chiếm 66,64% tổng
diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích cấy lúa 893,15 là ha. Năng suất bình quân
năm 2014 đạt 189,15 tạ/ha.
Diện tích chuyên màu chủ yếu là dưa chuột xuất khẩu, sản lượng bình quân
hàng năm đạt 84,5 tấn, giá trị thu nhập khoảng 1,2 triệu/sào, diện tích vụ đông giá
trị thu nhập từ 550-600.000 đồng/sào, chủ yếu rau quả các loại.

22


Tổng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác đạt 41,6 triệu
đồng/ha/năm, tăng 11,6 triệu đồng/ha so với năm 2010. Lương thực bình quân đầu
người đạt 546kg, diện tích vườn tạp được nhân dân tích cực cải tạo trồng cây ăn
quả, cây cảnh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
c. Ngành chăn nuôi
Tiếp tục phát triển ngày càng nhiều mô hình chăn nuôi với số lượng lớn theo
quy mô gia trại, trang trại. Tổng đàn trâu bò hàng năm tăng từ 130-150 con, sản
lượng thịt hơi hàng năm đạt 300 tấn, tăng 50 tấn so với năm 2010. Tổng đàn gia
cầm, thủy cầm bình quân hàng năm từ 35-40 nghìn con, sản lượng thịt ước đạt 7075 tấn/năm chủ yếu là ngan, gà, vịt.
Trong điều kiện khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp, dịch cúm gia cầm, gia
súc nhiều nơi bùng phát. Song Đảng ủy – UBND luôn quan tâm động viên nhân dân
đẩy mạnh chăn nuôi, kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi tạo ra cơ cấu
kinh tế hợp lý khép kín trong từng gia đình. UBND xã thành lập ban chăn nuôi thú
y, tuyên truyền nhân dân chủ động phòng chống dịch, tiếp thu việc tiêm phòng có
hiệu quả. Hàng năm, tổng số lượt gia súc được tiêm phòng là 47%, gia cầm đạt
70%. Không có dịch lớn xảy ra, nhiều gia đình đưa chăn nuôi trở thành thu nhập
chính.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 22,14 ha.
- Sản lượng cá ước tính đạt 85-90 tấn/năm.

3.1.5.3. Hệ thống hạ tầng
a. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn xã được phân bố khá hợp lý, tạo điều kiện
cho việc giao lưu hàng hóa với các xã, huyện lân cận. Mạng lưới giao thông thôn
xóm cơ bản đã được trải nhựa hoặc bê tông hóa, nhiều tuyến đường còn nhỏ hẹp,
chất lượng.
Để tăng cường hơn nữa hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của xã thì trong những năm tới vấn đề nâng cấp, dành quỹ đất mở rộng các tuyến
đường là hết sức cần thiết.
23


- Giao thông trục chính xã, liên thôn.
- Hệ thống giao thông trục chính xã, liên thôn đã được đầu tư cứng hóa
100%, mặt đường trung bình 3,5m, lề đường mỗi bên 1m, mặt đường trải nhựa đã
xuống cấp.
- Các trục đường này vẫn có khả năng mở rộng do các công trình xây dựng
của nhân dân không bám ra mặt đường.
- Giao thông trục thôn.
Các tuyến đường giao thông trục thôn trên địa bàn xã đã được cứng hóa
100%, bề rộng nền đường từ 2-3,5m.
- Giao thông nội đồng
Các trục đường giao thông chính ra đồng nay đã xuống cấp chỉ đảm bảo
phục vụ các phương tiện thô sơ là chính, các phương tiện máy móc thì không đáp
ứng được.
Mặt đường trung bình dao động từ 2-2,5m; nền đường , mỗi bên rộng 0,7 –
1,0m, tỷ lệ đường giao thông nội đồng đã kiên cố hóa ước tính khoảng 15%.
b. Hệ thống thủy lợi
Châu Giang có hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu
cầu tưới tiêu cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của xã.

Hàng năm mạng lưới thủy lợi và các công trình phục vụ thủy lợi của xã được
quan tâm cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Nguồn tưới của xã Châu Giang chủ yếu lấy từ nguồn sông Châu Giang và
sông Hồng. Nguồn nước phân bổ tương đối hợp lý, địa hình bằng phẳngthuận lợi
cho phục vụ sản xuất của nhân dân.
Hệ thống sông nội đồng, cống đập đầu mối cơ bản đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất nông nghiệp.
Hiện nay toàn xã có 3 trạm bơm điện, một số trạm bơm cốt nước không phù
hợp cần phải cải tạo để khai thác hết khả năng của máy bơm.
Hệ thống kênh mương thủy lợi: Tổng chiều dài của hệ thống kênh mương
thủy lợi trên địa bàn xã là 28,2km; tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa ước đạt 40%.
24


c. Hệ thống cấp thoát nước
Trên địa bàn xã, hầu như chưa có hệ thống thoát nước mưa. Hiện nay trong
các khu dân cư nước mưa thường được người dân tích lại làm nguồn nước sinh
hoạt, phần còn lại chảy ra các khu vực thấp trũng và thoát ra hệ thống kênh mương
thủy lợi nội đồng. Hệ thống thoát nước trong các khu dân cư nông thôn, là các rãnh
chạy dọc theo các tuyến đường thôn xóm thoát chung giữa nước mưa và nước thải.
Châu Giang chưa có hệ thống cấp nước tập trung, phần lớn nhân dân đều sử
dụng từ nguồn nước mưa, nước giếng khơi mạch nông và giếng khoan chưa qua
hoặc qua xử lý đơn giản. Các giếng khơi trong khu vực xã có nước ở độ sâu 3-4m,
giếng khoan đang khải thác nước ở độ sâu 15-20m. Hàng năm xã đều có xét nghiệm
chất lượng nước, kết quả cho thấy chất lượng nguồn nước đảm bảo.
d. Năng lượng
Toàn xã có mạng lưới điện quốc gia phục vụ sản xuất và sinh hoạt, với 100%
số hộ sử dụng điện.
Hiện lưới điện 0,4 KV trên địa bàn xã khá hoàn chỉnh đủ cấp cho nhu cầu sử
dụng điện sinh hoạt và sản xuất trong xã. Đường dây hạ thế dùng dây nhôm bọc vỏ

nhựa, tiết diện trục chính thường dùng 4AV50 hoặc 1AV50+1AV50.
e. Bưu chính viễn thông
Bưu điện văn hóa xã nằm cách khu trung tâm khoảng 4km với diện tích
350m2, quy mô công trình là nhà 2 tầng.
Diện tích khu đất và quy mô công trình đảm bảo, chất lượng công trình tốt
đáp ứng được tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
f. Thông tin liên lạc
Xã có 1 phòng truyền thanh nằm gần trụ sở xã có diện tích khoảng 80m2.
g. Cơ sở văn hóa
Châu Giang có nhà văn hóa xã nằm trong khuôn viên trụ sở UBND xã. Hiện
nay nhà văn hóa xã đang được kết hợp làm hội trường của UBND.

25


×