Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.45 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây là cơ hội tốt để
sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã được học tại trường vào môi trường làm
việc thực tế, tạo điều kiện để hoàn thiện, bổ sung những kiến thức mới và đúc kết được
những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân, giúp tạo lập một hành trang vững chắc trước
khi ra trường. Với vai trò và ý nghĩa thiết thực trên, trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội đã tổ chức đợt thực tập tốt nghiệp cho các sinh viên cuối khóa của
trường.
Qua sự liên hệ, em đã về thực tập tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Trong đợt thực tập này, với khoảng thời gian
không dài nhưng em đã học tập được rất nhiều nghiệp vụ trong công việc cũng như
ứng xử trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh
chị cán bộ và chuyên viên trong Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố
Thanh Hóa, đặc biệt là chị Vũ Thị Thu Hằng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập.
Đồng thời em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội và đặc biệt là cô Nguyễn Thị Khuy đã tận tình dạy bảo
và hướng dẫn em trong suốt thời gian học cũng như thực tập tại địa phương.
Do thời gian và kỹ năng của bản thân còn hạn chế, bước đầu làm quen với thực
tế công việc nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Trịnh Minh Thái


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết tắt đầy đủ

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

QSD

Quyền sử dụng


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết


Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc cơ bản và quan trọng nhất của tất cả mọi quá trình sản xuất, là thành
phần quan trọng hang đầu của môi trường sống. Nó tham gia vào tất cả các hoạt động
của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hóa, kinh
tế, an ninh, quốc phòng, là yếu tố hang đầu cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia,
quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người.
Ngày nay, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng
phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng. Đất đai là có hạn trong khi dân số thế
giới ngày càng tăng nhanh do đó việc quản lý đất đai ngày càng trở nên phức tạp hơn,
việc cấp GCN là một vấn đề hết sức quan trọng, là hồ sơ để Nhà nước quản lý chặt chẽ
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý
và có hiệu quả nhất, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất, thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, góp phần vào sự phát
triển kinh tế của đất nước…
Trên thực tế cho thấy công tác này, ở một số địa phương, diễn ra rất chậm, hiệu
quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chính xác, việc mua
bán chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan nhà nước, tình hình
lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra nhiều. Do đó, để đảm bảo quản lý nhà
nước về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến từng thửa đất, từng đối tượng sử dụng,
việc cấp GCN là nội dung thiết yếu để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền
lợi cho người sử dụng đất.
Thành phố Thanh Hoá là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật
của tỉnh Thanh Hoá. Toạ lạc trên vùng đất cổ của nền văn hoá Đông Sơn, thành phố
Thanh Hóa là đô thị trẻ, nằm hai bên bờ sông Mã, có vị trí, cảnh quan sinh thái rất
thuận lợi, là vùng đất thiên thời, địa lợi, nhân hoà, ẩn chứa trong lòng nhiều tầng văn
hoá.
Nằm trên trục giao thông chính xuyên Bắc - Nam, cách Thủ đô Hà Nội 155km
về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.600km về phía Nam, cách biên giới Việt
Lào 135km về phía Tây, cách bãi biển Sầm Sơn 16km về phía Đông.Thành phố Thanh
Hoá là điểm giao thoa có ảnh hưởng và đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã

hội tới vùng Bắc Trung bộ, Nam Bắc bộ và tới nước bạn Lào.
Thành phố Thanh Hóa là cầu nối giữa Bắc Bộ với Trung Bộ, là đô thị có vai trò
quan trọng về an ninh, quốc phòng, được định hướng để trở thành một trong những

5


trung tâm tài chính, du lịch, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe của vùng phía nam
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Trong nhiều năm trở lại đây nhu cầu về đất đai trên địa bàn thành phố ngày một
tăng, đã làm cho quỹ đất có nhiều thay đổi. Trong khi đó vấn đề quản lý đất đai của
thành phố vẫn còn hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Việc quản lý đất đai vẫn
còn đang lỏng lẻo, người dân sử dụng đất còn tùy tiện, số hộ được cấp giấy chưa cao.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của việc cấp GCN, được sự phân
công của khoa Quản lý đất đai trường Đại Học Tài nguyên môi trường Hà Nội, được
sự đồng ý của văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thanh Hóa, được sự hướng dẫn
nhiệt tình của tiến sỹ Nguyễn Thị Khuy, tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề " Đánh
giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa''.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện
a. Đối tượng thực hiện: tình hình cấp GCN đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng

đất, sở hữu nhà ở tại địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
b. Phạm vi thực hiện:
- Địa điểm: tại địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian: thực hiện đề tài từ ngày 15 tháng 2 năm 2016 đến ngày 22 tháng 4 năm
2016
c. Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng để thu thập số liệu, tài liệu thông tin cần thiết
cho mục đích đánh giá thực tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa
- Phương pháp thống kê xử lí số liệu: Sử dụng để phân tích thống kê các số liệu về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh gia tổng hợp: Từ số liệu, tài liệu thu thập được
phân tích và đánh giá để làm rõ thực trạng về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận.
- Phương pháp minh họa bản đồ: sử dụng bản đồ và chồng xếp bản đồ để minh họa cho
kết quả nghiên cứu.

6


3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề

3.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu tình hình cấp GCN tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích và đánh giá tình hình cấp GCN tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
- Kết hợp kiến thức tìm hiểu được từ thực tế và lý thuyết đã được học tại trường.
3.2. Nội dung
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về công tác cấp GCN.
- Tiếp cận thực tế để nắm được tình hình cấp GCN.
- Đánh giá một cách khách quan tình hình cấp GCN.
4. Tổng quan chung về cơ sở thực tập:

Tên cơ sở thực tập: VPĐKQSDĐ thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Địa chỉ cơ sở thực tập: đường Yên Ngựa, phường Hàm Rồng, thành phố Thanh

Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
VPĐKQSDĐ thành phố Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số
1736/QĐ-CT ngày 28/06/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Vị trí, chức năng:
+ VPĐKQSDĐ thành phố Thanh Hoá là cơ quan dịch vụ công, có chức năng tổ
chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất,
quản lý hồ sơ địa chính; Giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện thủ
tục hành chính về quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật;
+ VPĐKQSDĐ thành phố Thanh Hoá trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Thanh Hoá; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
+ VPĐKQSDĐ thành phố Thanh Hoá hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước Thanh Hoá.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ
tục hành chính về cấp GCN trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất
ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của
pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo,

7


người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử
dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc
phạm vi địa giới hành chính tỉnh; Cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc
cho VPĐKQSDĐ cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

+ Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo
của Sở Tài nguyên và Môi trường, VPĐKQSDĐ cấp huyện. Chuyển trích sao hồ sơ
địa chính gốc đã chỉnh lý cho VPĐKQSDĐ cấp huyện và UBND cấp xã để chỉnh lý
bản sao hồ sơ địa chính;
+ Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua
nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Lưu trữ, quản lý bản sao GCN và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định.
+ Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
tỉnh Thanh Hoá;
+ Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; Cung cấp bản đồ
địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về
đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
+ Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định của
pháp luật; thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai;
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện
nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo
quy định của pháp luật.
4.2. Tổ chức, bộ máy
- Lãnh đạo Văn phòng:
+ Ông Lưu Ngọc Nhuệ - Giám đốc;
+ Ông Lê Hùng Anh - Phó Giám đốc;
+ Ông Lê Đỗ Chính - Phó Giám đốc.
- Các bộ phận trực thuộc:
+ Bộ phận Hành chính - Tổng hợp;
+ Bộ phận Nghiệp vụ địa chính;
+ Bộ phận Quản lý hồ sơ;

CHƯƠNG 1: NGUỒN TÀI LIỆU THU THẬP TẠI ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
1.1.

Cơ sở pháp lý
- Luật:
• Luật đất đai 2013 do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013, có hiệu lực từ ngày
01/07/2014

8





















1.2.
1.2.1.
-

Nghị định:
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi thi
hành một số điều của Luật đất đai
Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định chi tiết thu tiền
sử dụng đất
Thông tư:
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về GCN
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ địa chính
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về bản đồ địa chính
Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tư 76/2014/ TT - BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất
Thông tư 106/2010/ TT - BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn lệ phí cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Thông tư 20/2010/TT-BTP-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất do BTNMT ban hành;
Thông tư 124/2011/TT- BTC- ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
trước bạ
Chỉ thị

Chỉ thị 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCN và xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai.
Các văn bản do tỉnh, huyện
Quyết định số 2524/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ủy
quyền cấp GCN.
Quyết định số 4463/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Nguồn tài liệu thu thập
Hồ sơ địa chính
Khái niệm:
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình
trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục

9


-

1.2.1.1.

1.2.1.2.

1.2.1.3.

1.2.1.4.


vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
b) Sổ địa chính;
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.
Bản đồ địa chính
Hiện nay thành phố Thanh Hóa có 962 tờ bàn đồ địa chính
Trong đó có: - tỷ lệ 1/2000, 1/1000
Việc đo đạc bản đồ địa chính được thực hiện từ năm 2005 đến nay đã dần cơ
bản được hoàn thiện. Toàn bộ thành phố Thanh Hóa đã được đo đạc địa chính, lập bản
đồ địa chính chính quy.
Sổ mục kê đất đai
Quyển số B02, thuộc phường Quảng Thắng lập cho các tờ bản đồ số
15,16,17,18,19, 20,21,22,23,24,25,26 có tỷ lệ 1/1000
Sổ địa chính
Dựa trên số lượng GCN đã cấp cho phường Quảng Thắng, quyển số D07, thời
điểm lập ngày 29/11/2010
Sổ cấp GCN
Sổ cấp GCN được lập để theo dõi, quản lý việc cấp GCN.

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hệ thống biểu mẫu
( xem phần phụ lục)
- Biểu số 01 - TKĐĐ kiểm kê diện tích đất nông nghiệp.
- Biểu số 02 - TKĐĐ thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp.
- Biểu số 03 - TKĐĐ thống kê, kiểm kê diện tích đất đai.
- Biểu số 04 - TKĐĐ thống kê, kiểm kê số lượng người sử dụng đất.
- Biểu số 06 - TKĐĐ phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng.

- Biểu số 07 - TKĐĐ thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính.
- Biểu số 08 - TKĐĐ cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng,
quản lý đất.
- Biểu số 09 - TKĐĐ biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng.
- Biểu số 10 - TKĐĐ thống kê, kiểm kê diện tích đất theo mục đích được giao, được
thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện.
1.2.2.2.
Báo cáo thuyết minh
Trong báo cáo thuyết minh được chia thành 4 phần
- Mở đầu.
- Phần I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Phần II: Phương pháp tiến hành và kết quả thống kê.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị
1.2.3. Hồ sơ đăng ký đất đai
1.2.3.1.
Hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu
- Trường hợp 1: cấp GCN QSD đất nông nghiệp
+ Người sử dụng đất:
1.2.2.
1.2.2.1.

10


-

1.2.3.2.
-

-


Ông Lê Mạnh Hiển và Bà Lê Thị Liên
+ Thửa đất cấp GCN:
Thửa đất số 138 tờ bản đồ số 10. Diện tích 160.0 m2
Địa chỉ: phố 2, phường Quảng Thắng, tp Thanh Hóa.
Mục đích sử dụng: đất trồng cây hàng năm khác
Thời hạn sử dụng: 50 năm kể từ ngày 01/03/2015
Trường hợp 2: cấp GCN QSD đất ở đô thị
+ Người sử dụng đất:
Ông Hoàng Thanh Cung và Bà Hoàng Thị Lan
+ Thửa đất cấp GCN
Thửa đất số 75 tờ bản đồ số 24. Diện tích 110.0 m2
Địa chỉ: phố 9, phường Quảng Thắng, tp Thanh Hóa
Mục đích sử dụng: đất ở tại đô thị
Thời hạn sử dụng: lâu dài
Hồ sơ đăng ký biến động
Trường hợp 1: nhận tặng cho QSD đất
+ Bên tặng cho:
Bà Đỗ Thị Hánh
+ Bên nhận tặng cho:
Bà Phạm Thị Nhiên
+ Quyền sử dụng đất: tặng cho 1 phần thửa đất. Thửa đất số 192 tờ bản đồ số 10.
Diện tích 101.0 m2. Trong đó: đất ở 71.0 m2; đất trồng cây lâu năm 30,0 m2.
Trường hợp 2: nhận thừa kế QSD đất ở tại đô thị
+ Người để lại di sản thừa kế:
Ông Lê Đình Hào và Bà Trần Thị Điệp
+ Người nhận di sản thừa kế:
Ông Lê Đình Tú
+ Di sản thừa kế:
Thửa đất số 735 tờ bản đồ số 11. Diện tích 99.5 m2 trong đó 99.5 m2 đất ở.

Công trình trên đất gồm: loại nhà cấp4, mái ngói ( chưa chứng nhận tài sản trên
đất), diện tích nhà 60.0 m2, 1 tầng.
Trường hợp 3: nhận chuyển nhượng QSD đất ở tại đô thị
+ Bên chuyển nhượng:
Ông Tôn Việt Hùng và Bà Lê Thị Tùng
+ Bên nhận chuyển nhượng:
Ông Lê Đình Tuấn
+ Chuyển nhượng thửa đất số108 tờ bản đồ số 10, diện tích 107.28 m2. Trong
đó đất ở 107.28 m2. Công trình trên đất: đất trống.

1.2.4.
-

Biểu mẫu về tình hình cấp GCN trong giai đoạn từ 2013– 2015
Kết quả cấp GCN đến ngày 31/12/2015
Kết quả cấp GCN đến ngày 31/12/2014
Kết quả cấp GCN đến ngày 31/12/2013

1.2.5.

Báo cáo quy hoạch sử dụng đất

11


-

Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Báo cáo được chia
thành 6 phần:

Đặt vấn đề
Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
Phần II: Tình hình quản lý, sử dụng đất đai
Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn sử dụng đất
Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất
Phần V: Kết luận và kiến nghị
1.3 . Đánh giá nguồn tài liệu thu thập được so với các văn bản pháp quy hiện
hành

1.3.1.
1.3.1.1.
-

-

-

1.3.1.2.

1.3.1.3.

-

-

Hồ sơ địa chính
Bản đồ địa chính
Tờ bản đồ số 16 tỷ lệ 1/1000 gồm có 540 thửa đất trong đó có các loại đất: ONT, LUC,
BCS, NTD, DGT, DTL, BHK được đo đạc năm 2010. Qua xem xét đánh giá thì có
biến động tại các thửa đất sau: thêm các thửa 540 và 541; bỏ thửa 309.

Tờ bản đồ số 17 tỷ lệ 1/1000 gồm có 520 thửa đất trong đó có các loại đất: ONT, LUC,
BCS, BHK, DTL, TSN, DGT được đo đạc năm 2010. Qua xem xét đánh giá thì không
có biến động về đất đai.
Tờ bản đồ số 18 tỷ lệ 1/1000 gồm có 308 thửa đất, trong đó có các loại đất: NTD,
LUC, SKC, DGT, BCS, DTL, BHK được đo đạc năm 2010. Qua xem xét đánh giá thì
không có biến động về đất đai.
Sổ mục kê đất đai
Sổ Mục kê đất đai đang quản lý tại địa phương được thực hiện theo Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT.
Tại sổ mục kê đất đai quyển số B02 của phường Quảng Thắng các nội dung về
số thứ tự thửa đất; tên người sử dụng, quản lý; loại đối tượng; diện tích; mục đích sử
dụng ( cấp GCN, kiểm kê) đã tương đối được cập nhật và hoàn thiện một cách đầy đủ.
Tuy nhiên phần nội dung về Mục đích sử dụng trong quy hoạch và Phần ghi chú
vẫn còn để trống, chưa được cập nhật.
Sổ địa chính
Hồ sơ địa chính tại địa phương được quản lý theo Thông tư số 24/2014/TTBTNMT.
Tại sổ địa chính quyển số D07 của phường Quảng Thắng:
Các nội dung tại phần I – NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT đã được cập nhật tương đối đầy
đủ, chính xác. Một vài hộ còn thiếu năm sinh, số CMND/số hộ khẩu.
Các nội dung tại phần II – THỬA ĐẤT đã được cập nhật chi tiết. Tuy nhiên phần Diện
tích sử dụng chung; Số phát hành GCN QSDĐ cấp mới hoặc cấp đổi theo BĐĐC
chính quy và Số vào sổ cấp GCN QSDĐ chưa được ghi rõ, vẫn còn để trống.
Phần III – NHỮNG THAY ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG: chưa được cập
nhật.

12


1.3.1.4.


Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Được thành lập theo công tác quản lý đất đai của VPĐKQSDĐ thành phố Thanh
Hóa để dễ dàng sử dụng và quản lý, tuy nhiên mẫu sổ cấp GCN chưa đúng với mẫu sổ
cấp GCN tại thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hệ thống biểu mẫu
Được cập nhật và chỉnh lý chi tiết qua các năm
1.3.3. Hồ sơ đăng ký đất đai
1.3.3.1.
Hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu
- Trường hợp 1: cấp GCN QSD đất nông nghiệp
+ Hồ sơ đầy đủ các giấy tờ cần thiết, nội dung được ghi rõ ràng, chi tiết.
+ Tại Đơn đề nghị cấp GCN: phần ghi chú của người nhận hồ sơ chưa được điền
thông tin. Phần 3.4 chưa điền nội dung diện tích sử dụng chung hay sử dụng riêng.
+ Tại phiếu lấy ý kiến của khu dân cư: thông tin về nơi lấy ý kiến và
ngày/tháng/năm chưa có.
+ Tại Trích đo thửa đất: nơi/ngày/tháng trích đo chưa được điền đầy đủ.
+ Tại Đơn xin xác nhận là người đang trực tiếp làm nông nghiệp: nội dung ngày/
tháng chưa được ghi.
- Trường hợp 2: cấp GCN QSD đất ở tại đô thị
+ Hồ sơ đầy đủ các giấy tờ cần thiết, nội dung được ghi rõ ràng, chi tiết.
+ Tại Đơn đề nghị cấp GCN: phần ghi chú của người nhận hồ sơ chưa được điền
thông tin. Phần 3.4 chưa điền nội dung diện tích sử dụng chung hay sử dụng riêng.
Phần 3.5 sử dụng vào mục đích, người khai không ghi rõ là đất ở đô thị hay đất ở nông
thôn mà chỉ ghi là “đất ở”. Phần 3.7. Nguồn gốc sử dụng: người khai ghi “ đất câp” là
chưa đúng.
+ Tại phiếu lấy ý kiến của khu dân cư: thông tin về nơi lấy ý kiến và
ngày/tháng/năm chưa có.

+ Tại Trích đo thửa đất: nơi/ngày/tháng trích đo chưa được điền đầy đủ.
1.3.3.2.
Hồ sơ đăng ký biến động
- Trường hợp 1: nhận tặng cho QSD đất
+ Hồ sơ đầy đủ các giấy tờ cần thiết, nội dung được ghi rõ ràng, chi tiết.
+ Tại Đơn đề nghị cấp GCN: phần ghi chú của người nhận hồ sơ chưa được điền
thông tin. Phần 3.4 chưa điền nội dung diện tích sử dụng chung hay sử dụng riêng.
Phần 3.5 sử dụng vào mục đích, người khai không ghi rõ là đất ở đô thị hay đất ở nông
thôn mà chỉ ghi là “đất ở”. Phần ngày/tháng/năm của người viết đơn chưa được điền.
- Trường hợp 2: nhận thừa kế QSD đất ở tại đô thị
+ Hồ sơ đầy đủ các giấy tờ cần thiết, nội dung được ghi rõ ràng, chi tiết.
+ Tại Đơn đề nghị cấp GCN: phần ghi chú của người nhận hồ sơ chưa được điền
thông tin. Phần 3.4 chưa điền nội dung diện tích sử dụng chung hay sử dụng riêng.
1.3.2.
1.3.2.1.

13


-

Phần 3.5 sử dụng vào mục đích, người khai không ghi rõ là đất ở đô thị hay đất ở nông
thôn mà chỉ ghi là “đất ở”.
+ Tại Trích đo thửa đất: nơi/ngày/tháng trích đo chưa được điền đầy đủ.
Trường hợp 3: nhận chuyển nhượng QSD đất ở tại đô thị
+ Hồ sơ đầy đủ các giấy tờ cần thiết, nội dung được ghi rõ ràng, chi tiết.
+ Tại Đơn đề nghị cấp GCN: phần ghi chú của người nhận hồ sơ chưa được điền
thông tin. Phần 3.4 chưa điền nội dung diện tích sử dụng chung hay sử dụng riêng.
Phần 3.5 sử dụng vào mục đích, người khai không ghi rõ là đất ở đô thị hay đất ở nông
thôn mà chỉ ghi là “đất ở”.


1.4. Đánh giá chung
1.4.1. Thuận lợi
-

-

-

Tài liệu thu thập được phần lớn khá sát với những văn bản pháp quy hiện hành giúp
cho việc đánh giá, phân tích tình hình cấp GCN tại địa bàn thành phố Thanh Hóa dễ
dàng và thuận tiện.
Các số liệu, tài liệu thu thập được đều liên quan đến chuyên đề cần nghiên cứu. Việc
thu thập tài liệu được sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ của các cán
bộ, chuyên viên tại cơ quan thực tập.
Các tài liệu trong chuyên đề có sự xác minh của cơ quan thực tập và không có sự
chỉnh sửa đúng với quy định.
1.4.2. Khó khăn

-

Một số tài liệu còn chưa được cập nhật đầy đủ nội dung dẫn đến việc đánh giá tình
hình cấp GCN tại thành phố Thanh Hóa không chính xác, rõ ràng.
Sổ cấp GCN chưa đúng với văn bản pháp quy hiện hành, tuy thuận tiện trong công tác
kê khai lưu giữ ở địa phương nhưng sẽ gây khó khăn khi các cấp trên muốn thu thập
để quản lý tình hình đất đai trên địa bàn rộng hơn vì mẫu sổ cấp GCN không giống
nhau, không đồng bộ.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GCN TẠI THÀNH
PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội

Đến năm 2010 thành phố Thanh Hóa có 18 đơn vị hành chính cấp xã với 12
phường và 6 xã. Từ năm 2012, thành phố Thanh Hóa được mở rộng địa giới hành
chính theo Nghị quyết số 05/NQ-CP, ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Hoằng Hóa, Thiệu Hóa,
Đông Sơn và Quảng Xương và thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa. Theo đó, thành phố Thanh Hóa có 37 đơn vị hành chính cấp xã, với 14
phường và 23 xã.

14


2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Thanh
Hóa, với diện tích tự nhiên 146,77 km2. Thành phố có tọa độ địa lý 105045’00’’ kinh
độ Đông, 19045’20’’ - 19050’08’’ vĩ độ Bắc. Có ranh giới hành chính tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp huyện Thiệu Hóa, Hoằng Hóa;
- Phía Đông giáp huyện Hoằng Hóa, Quảng Xương;
- Phía Nam giáp huyện Quảng Xương, Đông Sơn;
- Phía Tây giáp huyện Đông Sơn.
Cách Thủ đô Hà Nội 155 km về phía Nam, là thành phố cửa ngõ phía Bắc Trung
Bộ - Nam Bắc Bộ; cách Khu kinh tế Nghi Sơn 40 km về phía Nam, cách thị xã Sầm
Sơn 15 km về phía Đông, cách thị xã Bỉm Sơn 35 km về phía Bắc; cách sân bay Sao
Vàng 35 km về phía Tây, có Quốc lộ 1A, có đường sắt thống nhất Bắc - Nam chạy qua
với điểm dừng là ga Thanh Hoá và nhiều tuyến đường Tỉnh lộ khác tạo điều kiện thuận
lợi cho giao lưu phát triển kinh tế với các huyện Tây Bắc của tỉnh và nước bạn Lào.
Nằm bên dòng sông Mã, có cảng Lễ Môn dễ dàng thông ra biển, chỉ cách bờ
biển phía Đông 8km. Trong tương lai thành phố Thanh Hóa sẽ được mở rộng về phía
thị xã Sầm Sơn để hình thành một liên đô thị có quy mô lớn; cửa ngõ thông ra biển
Đông cho phép thành phố phát huy được lợi thế phát triển các ngành công nghiệp, dịch

vụ.
Là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hóa của cả tỉnh Thanh
Hóa (một tỉnh đông dân, có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, trình độ
dân trí cao,…), là nơi tập trung các cơ quan hành chính, kinh tế, nghiên cứu khoa học,
… của tỉnh và cả trung ương; có các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học; là đầu mối
giao thông, bưu chính viễn thông của toàn tỉnh. Là nơi giao lưu kinh tế giữa các vùng,
miền trong tỉnh; là nơi thu hút tập trung khối lượng hàng hóa dịch vụ lớn nhất của cả
tỉnh để phân phối đi các huyện trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu,…
2.1.1.2. Địa hình
Thành phố Thanh Hóa nằm gọn trong khu vực đồng bằng với địa hình khá bằng
phẳng có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông, độ cao trung bình từ 5 - 10 m so với mực
nước biển, thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải
cũng như các hoạt động thương mại,…
Phía Bắc có núi Hàm Rồng chạy từ làng Dương Xá (xã Thiệu Hóa, huyện Thiệu
Hóa) men theo Hữu Ngạn sông Mã đến chân cầu Hàm Rồng, trong núi có nhiều hang

15


động đặc biệt là động Cô Tiên và hang Mắt Rồng là những danh lam thắng cảnh nổi
tiếng. Phía Nam có núi Một và núi Ngọc Long nằm trên đất làng Mật Sơn (phường
Đông Vệ), trên núi có nhà máy nước do người Pháp xây dựng từ năm 1931.
2.1.1.3. Khí hậu
Với vị trí trong vùng nhiệt đới gió mùa, trong một năm thành phố Thanh Hóa
chịu ảnh hưởng của hai mùa nóng và lạnh rõ rệt.
Mùa nóng: Bắt đầu từ cuối Xuân đến giữa mùa thu. Ở khoảng thời gian này
trong năm, thời tiết nắng lắm, mưa nhiều, gây ra lụt lội và hạn hán. Những ngày có gió
Lào, nhiệt độ còn được đẩy cao tới 39-40 độ C.
Mùa lạnh: Bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau. Mùa này thường
hay xuất hiện gió mùa Đông Bắc, lại mưa ít; đầu mùa thường hanh khô. Mùa lạnh

nhiệt độ có thể xuống thấp tới 5 - 6 độ C.
Nhiệt độ trung bình cả năm từ 23,3 đến 23,6 độ C.
Lượng mưa hàng năm trung bình đạt 1730 – 1980 mm.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
-

-

-

Tài nguyên khoáng sản:
Kim loại sắt: có mỏ sắt Dinh Xá có trữ lượng lớn.
Các mỏ vật liệu xây dựng:
+ Về cát: có trữ lượng lớn trên sông Chu, sông Mã.
+ Về đá: Có đá vôi, đá xây dựng, đá ốp lát... trữ lượng khoảng 44.179.000m 3
+ Sét gạch ngói: Trong địa bàn Thành phố Thanh Hoá có một số điểm với trữ
lượng lớn như điểm Đồng Luộc (Đông Hương), điểm Bến phà II (Thiệu Dương), điểm
Đông Ngạn (Đông Vinh).
+ Ngoài ra còn sét xi măng, đá phiến sét, bột két, vật liệu chịu lửa, các mỏ nước
khoáng…
Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của thành phố Thanh Hoá chủ yếu do hệ
thống Sông Mã, sông Chu cung cấp.
+ Nguồn nước ngầm: Thành phố có tầng ngậm nước với trữ lượng khá lớn ở khu
vực Hàm Rồng cách trung tâm thành phố 5km về phía Tây Bắc.
Tài nguyên đất đai
Thành phố Thanh Hóa có 37 đơn vị hành chính trực thuộc, 343.294 nhân khẩu,
tổng diện tích tự nhiên là 14.678,41ha bao gồm các loại sau:
Nhóm đất nông nghiệp: Căn cứ vào mục đích sử dụng, nhóm đất nông nghiệp
gồm các loại đất chính: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất nuôi


16


trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác. Với diện tích 7.130,25 ha, đất nông nghiệp
chiếm 48,58% tổng diện tích đất của thành phố.
Nhóm đất phi nông nghiệp: Đây là diện tích đất đang được sử dụng vào các mục
đích không phải là nông nghiệp bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, với tổng diện tích là
7.109,72 ha, chiếm 48,44% diện tích đất của thành phố.
Nhóm đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng còn 438,44 ha chiếm 2,99%
diện tích đất của thành phố.
2.1.2. Kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.1.2.1.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
a,Sản xuất nông nghiệp
Tuy diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do yêu cầu phát triển đô thị (giai đoạn
2005-2010 diện tích đất nông nghiệp giảm 550 ha), giai đoạn từ 2010 - 2015 diện tích
đất nông nghiệp giảm 461,69 ha. Sản xuất nông nghiệp của thành phố trong thời gian
qua vẫn có những bước phát triển tích cực. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2010 -2015 đạt 5,3% năm, tăng gấp 2 lần so với bình quân chung cả tỉnh. Hiệu quả sản
xuất không ngừng tăng; năm 2015, thu nhập trên diện tích canh tác ước đạt 60 triệu/ha,
gần gấp đôi năm 2010; hàng chục hộ nông dân có thu nhập từ 150 triệu đồng đến 200
triệu đồng/năm.
Cơ cấu nông nghiệp đang có sự chuyển dịch đúng với định hướng: Tỷ trọng các
ngánh chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng nhanh, tỷ trọng trồng trọt giảm dần (mặc
dù phân ngành trồng trọt vẫn chiếm ưu thế); giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích
cánh tác tăng lên; xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới mang lại hiệu quả cao, trong
đó điển hình là mô hình trồng rau an toàn…
* Trồng trọt: Năm 2015 tổng diện tích gieo trồng là 4.437 ha. Giá trị sản xuất
bình quân đạt 47,4 triệu đồng/1ha. Sản lượng lương thực quy thóc đạt 20.537 tấn.

Cây lương thực và thực phẩm là 2 nhóm cây chủ yếu của ngành trồng trọt. Diện
tích gieo trồng trong mấy năm gần đây đều giảm nhưng sản lượng lương thực quy thóc
mỗi năm vẫn đạt trên 20.000 tấn.
Diện tích trồng cây thực phẩm (rau, đậu các loại) năm 2015 là 722,9 ha tăng
542,9 ha so với năm 2010 là 180 ha, sản lượng thu được đạt 20.080 tấn, tăng 10.000
tấn so với năm 2010. Diện tích trồng cây cụng nghiệp (ngụ, vừng, lạc.…) năm 2015 là
32 ha giảm 14 ha so với năm 2010 là 46 ha, sản lượng thu được đạt 313,9 tấn, tăng 280
tấn so với năm 2010.

17


* Chăn nuôi: Chăn nuôi đã có hướng thay đổi cơ bản theo mô hình trang trại và
trang trại tập trung xa khu dân cư vừa đảm bảo an toàn dịch bệnh vừa đảm bảo vệ sinh
môi trường cảnh quan đô thị. Năm 2010 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 96,81 tỷ
đồng (giá 1994), tăng 25 tỷ so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 60% vào năm 2014
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản.
Theo số liệu thống kê năm 2015, trên địa bàn thành phó có 116 trang trại, gia
trại. Tổng đàn lợn hiện có là 24.654 con, tăng 4,2% so với cùng kỳ; tổng đàn bũ là
3.144 con, giảm 8,4% so với cựng kỳ; tổng đàn gia cầm có 330.471 con.
b, Lâm nghiệp
Những năm gần đây, lâm nghiệp thành phố Thanh Hóa đó có những bước
chuyển biến tích cực, tài nguyên rừng dần được phục hồi, đó cơ bản hoàn thành việc
giao đất giao rừng nên rừng được bảo vệ tốt, công tác trồng rừng và khoanh nuôi tái
sinh rừng được đẩy mạnh, phát triển rừng theo hướng phục vụ du lịch sinh thái kết hợp
với bảo vệ cảnh quan môi trường.
c, Thủy sản
Nuôi trồng thủy sản được quan tâm đúng mức, tận dụng toàn bộ ao hồ và 15 ha
diện tích trồng lúa có giá trị thấp sang nuôi trồng thủy sản. Đó và đang xây dựng vùng
nuôi cá tập trung thâm canh với qui mô 26 ha tại Xã Quảng Thành.

Giai đoạn 2010 - 2013, sản lượng nuôi trồng tăng bình quân 8,4%/năm. Giá trị
sản xuất tăng bình quân 42%/năm.

2.1.2.1.2 Khu vực kinh tế công nghiệp - TTCN - Xây dựng
a, Công nghiệp - xây dựng
Công nghiệp - xây dựng là một ngành sản xuất quan trọng của thành phố Thanh
Hóa. Năm 2010 GDP công nghiệp - xây dựng đạt 1.224,8 tỷ đồng (giá hiện hành),
chiếm tỷ trọng 43% GDP toàn thành phố và chiếm tỷ trọng 15,6% GDP công nghiêp xây dựng của toàn tỉnh. Năm 2015 GDP công nghiệp - xây dựng đạt 2.607,39 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 47,5% GDP toàn thành phố. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2010- 2013 đạt 20,6%.
Năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 2.083 tỷ đồng (giá
1994), gấp 2,7 lần so với năm 2010; năm 2015 GTSX đạt 3.011,10 tỷ đồng (giá
1994).
b,Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

18


Giai đoạn 2010 - 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân GDP công nghiệp đạt
18,7% /năm, tăng 1,3%/năm so với giai đoạn 2005 - 2010.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 1.700 tỷ đồng (giá 1994), tăng 1,5 lần
so với năm 2010, chiếm tỷ trọng16,1% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
Công nghiệp thành phố Thanh Hóa chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu ngân sách
của toàn tỉnh Thanh Hóa hàng năm.
Theo số liệu thống kê: Năm 2015, trên địa bàn thành phố Thanh Hóa có 1.790 cơ
sở sản xuất công nghiệp hoạt động, trong đó có 6 doanh nghiệp Nhà nước do Trung
ương quản lý; 3 doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, 12 cơ sở sản xuất tập thể; 23
doanh nghiệp tư nhân; 1.615 hộ cá thể và 126 doanh nghiệp hỗn hợp; 1 doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp, các ngành nghề truyền
thống và tiểu thủ công nghiệp đang được phục hồi và phát triển.

c,Về cơ cấu các ngành công nghiệp
Cơ cấu công nghiệp thành phố Thanh Hóa tập trung chủ yếu vào công nghiệp
khai thác, chế biến và công nghiệp, sản xuất thực phẩm đồ uống.
Các vùng, lân cận thành phố có nhiều mỏ đá nên ngành khai thác đá của thành
phố phát triển mạnh, đặc biệt là đá xẻ, ốp lát. Theo số liệu thống kê năm 2015, giá trị
khai thác đá, cát, sỏi… đạt trên 568 tỷ đồng (giá 1994), chiếm 34,8% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp toàn thành phố; Khai thác quặng các loại đạt trên 324 tỷ đồng, chiếm
20,7%; Sản xuất thực phẩm đồ uống đạt 390 tỷ đồng, chiếm 27,4%; ngoài ra là các
ngành nghề khác như công nghiệp dệt may đạt 108 tỷ đồng sản xuất hàng giả da đạt 68
tỷ đồng, sản xuất vật liệu xây dựng đạt trên 58 tỷ đồng…

d, Về lao động
Lao động công nghiệp năm 2015 là 21.420 người, trong đó lao động khu vực
công nghiệp quốc doanh là 19.125 người, chiếm tỷ lệ 89% tổng số lao động công
nghiệp; lao động ngoài quốc doanh là 2.295 người, chiếm tỷ lệ 11%.
* Nhận xét chung về tình hình phát triển công nghiệp - Xây dựng
Công nghiệp - xây dựng trong những năm gần đây đó phát triển đúng hướng,
phát huy được các tiềm năng sẵn có của thành phố như tài nguyên vật liệu xây dựng,
tiềm năng lao động. Tuy nhiên, một số tiềm năng chưa được khai thác đúng mức (đặc
biệt là vị trí địa lý của thành phố,…) vào phát triển công nghiệp.
Sự hình thành và phát triển nhiều doanh nghiệp mới trên địa bàn đó và đang
góp phần đáng kể cho sự chuyển dịch cơ cấu của thành phố trong thời gian tới. Các

19


khu công nghiệp ở thành phố Thanh Hóa đang hình thành sẽ có vai trò quan trọng cho
việc tạo hạt nhân phát triển vùng.
Một số doanh nghiệp đó có ý thức đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ hiện đại, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng và mẫu mã tốt, được thị

trường chấp nhận. Nhưng vẫn còn những doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị lạc
hậu nên sản phẩm có sức cạnh tranh kém, hiệu quả kinh tế không cao.
Có thể nói thành phố Thanh Hóa là cái nôi của làng nghề truyền thống, làng
nghề lâu đời của tỉnh mà rất ít địa phương khác có được. Mặc dù đó có các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển của cả tỉnh và thanh phố nhưng phát triển vẫn cầm
chừng, động lực cho quá trình tăng tốc không rừ ràng, một số nghành nghề truyền
thống lại mai một theo thời gian.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố còn quá khiêm tốn, đến nay
mới chỉ có 1 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tư trên địa bàn thành phố.
Hiện nay các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (chưa kể làng nghề) đó trở
thành một “vành đai công nghiệp” bao bọc nội thành của thành phố. Trong tương lai
khi thành phố mở rộng và phát triển thành đô thị loại I, các khu cụm công nghiệp này
sẽ nằm gọn trong trung tâm thành phố. Do đó ngay từ bây giờ thành phố phải có kế
hoạch di dời các khu cụm công nghiệp này để đảm bảo môi trường trong sạch cho
thành phố.
2.1.2.1.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Năm 2015, khu vực dịch vụ tạo ra 1.280,5 tỷ đồng giá trị gia tăng (giá 1994),
gấp 1,7 lần so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 49,4% tổng GDP toàn thành phố. Năm
2013 giá trị tăng ngành dịch vụ đạt 962,2 tỷ đồng, tăng trưởng 14,45%.
Thời kỳ 2010 - 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,5%/năm, tăng 3,95%
so với thời kỳ 2005 - 2010. Các ngành thương mại, dịch vụ vận tải, bưu chính, nhà
hàng,… là các ngành chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng của khu vực dịch vụ.
a, Thương mại
Theo số liệu thống kê năm 2015, trên địa bàn thánh phố Thanh Hóa có khoảng
13.300 hộ kinh doanh thương mại, thu hút gần 18.000 lao động.
Vai trò cung ứng đó được chuyển từ khu vực thương nghiệp quốc doanh sang
khu vực thương nghiệp tư nhân, các hàng hóa thiết yếu được lưu thông thuận lợi, vận
hành theo cơ chế thị trường.
Thành phố đó cú chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các siêu
thị, các trung tâm thương mại, chợ,… nhằm tạo sự thuận lợi, tính đa dạng và hiện đại


20


trong sự chọn lựa mua sắm của người dân, nâng cao văn minh thương mại.
Hoạt động xuất nhập khẩu được khôi phục và từng bước phát triển, một số mặt
hàng đó được xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài với số lượng lớn như: đá ốp lát, mây
tre đan mỹ nghệ, hải sản đông lạnh, hàng may mặc,…
Giai đoạn 2010 - 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 170,3 triệu USD, mức
tăng bình quân đạt 7,5%. Riêng kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 45 triệu USD, tăng
1,3 lần so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 44% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. 6
tháng đầu năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 45,6 triệu USD, đạt 101% so với kế
hoạch.
Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 8,2 triệu USD. Các mặt hàng chủ yếu gồm
các loại máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và một số hàng tiêu
dựng cao cấp.
b,Du lịch
Trong thời gian qua, tỉnh và thành phố đó cú nhiều chủ trương, chính sách
khuyến khích đầu tư để phát huy hết khả năng, tiềm năng về du lịch của thành phố
nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Các khách sạn, nhà
hàng, các siêu thị được đầu tư nâng cấp. Cơ sở hạ tầng khu du lịch Hàm Rồng, công
viên Hồ Thành, công viên Văn hóa trung tâm đang được đầu tư để trở thành các điểm
du lịch, vui chơi, giải trí của nhân dân trong tỉnh, và du khách đến thành phố. Một số
các điểm tham quan, du lịch khác cũng đang tiếp tục được xây dựng, mở rộng và nâng
cấp như Đền Lê, khu danh lam thắng cảnh Mật Sơn…
Giai đoạn 2010 - 2015, du lịch thành phố đó có bước biến chuyển mạnh mẽ, số
lượng khách nội địa và quốc tế đến thành phố ngày càng tăng. Năm 2010 số khách du
lịch trong nước là 294.700 lượt. Khách quốc tế là 5.600 lượt. Ước tính năm 2015 số
lượng khách nội địa đạt 320.000 lượt, bằng 113% kế hoạch, khách quốc tế đạt 5.620
lượt bằng 97,5% kế hoạch.

Doanh thu du lịch của thành phố hằng năm đều tăng, giá trị doanh thu du lịch
ngày càng tăng tỷ trọng cao trong tổng GDP của thành phố, năm 2013 doanh thu du
lịch đạt 68,7 tỷ đồng, năm 2015 đạt khoảng 71 tỷ đồng.
2.1.2.2. Tình hình xã hội:
2.1.2.2.1. Dân số
Quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số: Theo số liệu thống kê năm 2015, dân số
thành phố Thanh Hóa khoảng 444.465 người, mật độ dân số khoảng 3.031 người/km2
(gấp hơn 10 lần so với toàn tỉnh); trong đó, dân số thành thị là 287.624 người, chiếm tỷ

21


lệ 64,72%, dân số nông thôn là 156.841 người chiếm tỷ lệ 35,28%.
Giai đoạn 2010 - 2015, tỷ lệ dân số tự nhiên trung bình hàng năm là 0,73%,
trong đó dân nội thị tăng 0,69%/năm, dân ngoại thị tăng 0,77%/năm. Tỷ lệ tăng dân số
cơ học là 0,7%/năm. Chia theo khu vực, dân số thành thị (phi nông nghiệp) tăng trung
bình 3,12%/năm, dân số nông nghiệp giảm 1,9%/năm.
Thành phố Thanh Hóa có cơ cấu dân số tương đối trẻ, 57% dân số trong độ tuổi
lao động. Trình độ dân trí tương đối cao, hầu hết được phổ cập THCS (cấp II). Đặc
biệt dân số có trình độ học vật từ PTTH (cấp III) trở lên của thành phố Thanh Hóa nói
riêng, của tỉnh Thanh Hóa nói chung đều cao hơn hẳn so với mức trung bình của cả
nước.
2.1.2.2.2. Lao động, việc làm và thu nhập
- Nguồn lao động:
Năm 2015, tổng số lao động trong độ tuổi là 126.279 người chiếm 59,99% dân
số toàn thành phố. Số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 98.947
người, trong đó:
- Lao động khối nông nghiệp: 32.504 người chiếm 33,31%.
- Lao động công nghiệp + Xây dựng: 44.323 người chiếm 44,79%.
- Lao động khối dịch vụ: 21.670 người chiếm 21,90%.

Cơ cấu lao động theo ngành chuyển dịch theo xu hướng tích cực, tỷ lệ lao động
nông nghiệp giảm từ 34,89% năm 2005 xuống còn 29,51% năm 2010, nhưng trong
giai đoạn 2010 - 2015 lao động nông nghiệp tăng lên 33,31%, lao động công nghiệp và
dịch vụ tăng giảm xuống 21,9% năm 2015.
- Chất lượng lao động:
Số lượng lao động có trình độ KHKT năm 2015 là 60.790 người, chiếm 61,61%
tổng số lao động trong tuổi, tăng 14,62% so với năm 2010. Tỷ lệ lao động được đào
tạo của thành phố Thanh Hóa khá cao so với mức trung bình của cả tỉnh Thanh Hóa
(27%) và tập trung chủ yếu ở khu vực quản lý Nhà nước, ngành giáo dục đào tạo và
doanh nghiệp.
- Việc làm và mức sống dân cư:
Cùng với việc chỉ đạo và phát triển kinh tế - xã hội, chính sách lao động và giải
quyết việc làm được lãnh đạo thành phố quan tâm đặc biệt. Giai đoạn 2010 - 2015,
mỗi năm đó cú 6 - 7 nghìn người được giải quyết việc làm, trong 5 năm đó có gần
1.800 người đi xuất khẩu lao động.

22


Tỷ lệ thất nghiệp năm 2015 là 1,96%, giảm 2% so với năm 2010.
Tỷ lệ nghèo năm 2015 còn 2%, giảm 6,6% so với năm 2010.
- Đời sống nhân dân đó từng bước được cải thiện, năm 2015 thu nhập bình quân
đầu người đạt 31.888 triệu đồng, tương đương 1.678 USD (giá hiện hành), gấp 1,69
lần so với năm 2010.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm từ 16% năm 2010 xuống còn 14,5% năm
2015.
- Tỷ lệ số hộ dân dùng nước sạch hợp vệ sinh năm đạt 99%, tăng 5,3% so với
năm 2010.

2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai
2.2.1.1. Việc tổ chức thực hiện pháp luật chính sách về đất đai của cơ quan quản
lý cấp trên
a, Về việc tổ chức phổ biến pháp luật chính sách đất đai của Quốc Hội,
Chính phủ, chính quyền tỉnh
UBND thành phố đã tổ chức phổ biến tới người dân, doanh nghiệp và các đối
tượng sử dụng đát khác nhiều văn bản pháp luật, chính sách đất đai của nhà nước. Đó
là Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về việc thi hành Luật đất đai; Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số
69//2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;... Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BTP-BTNMT; các văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và
các văn bản pháp luật về đất đai mới có hiệu lực trong năm 2010.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai có hiệu lực, Uỷ ban nhân dân thành phố Thanh Hóa đã tổ chức các lớp tập huấn
cho các cán bộ chủ chốt từ thành phố đến cơ sở. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm
hiểu về Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức
phong phú nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện luật đất đai. Qua đó uốn nắn kịp
thời những trường hợp vi phạm trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn, tổ chức
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để người dân biết và góp ý trong quá trình

23


tổ chức thực hiện.
Kể từ khi có Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp

luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân”, việc tuyên truyền
phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật đất đai của thành phố Thanh Hóa nói riêng
đã được tổ chức có hệ thống. Các hình thức tuyên truyền được sử dụng rất đa dạng.
Chẳng hạn như tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới dạng phổ
biến pháp luật hoặc giải đáp pháp luật; Đưa kiến thức Luật vào các chương trình giảng
dạy tại các lớp học về chính trị hay quản lý nhà nước của thành phố...
Tại thành phố Thanh Hóa, từ năm 2010 đến nay, cơ quan QLNN về đất đai ở
thành phố đã tổ chức được 20 cuộc sơ kết, tổng kết công tác quản lý và sử dụng đất đai
nhằm đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm và tập huấn, tuyên truyền cho cán
bộ lãnh đạo cấp uỷ và chính quyền các cấp, cán bộ chuyên môn và đại diện khu phố, tổ
dân phố. Ngoài ra, UBND thành phố Thanh Hóa còn phối hợp với Đài truyền thanh
của thành phố tham gia chuyên mục giải đáp pháp luật về lĩnh vực đất đai, tài nguyên
và môi trường.
b, Tình hình tổ chức thực hiện luật và các văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai
Hàng năm, thông qua việc tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý
đất đai, UBND thành phố Thanh Hóa đã tham mưu với UBND tỉnh Thanh Hóa xây
dựng các cơ chế, chính sách, các quy định cụ thể để giải quyết những vướng mắc trong
thực hiện Luật Đất đai, trong việc đền bù GPMB, tham gia ý kiến vào các dự thảo của
Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất với UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân
cấp quản lý nhà nước về quản lý đất đai,...
Căn cứ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, từ năm 20 10 đến nay,
UBND thành phố Thanh Hóa đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và công khai
thủ tục, trình tự cấp giấy chứng nhận QSDĐ, giao đất, cho thuê đất cho các hộ gia
đình, cá nhân, trình tự, thủ tục thu hồi đất và GPMB cho các dự án,... chẳng hạn
như: Quyết định số 3788/QĐ-UBND, ngày 23/10/2009 của UBND thành phố
Thanh Hóa “về việc quy định chính sách hổ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi dất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa”; Quyết định số 3789/QĐ-UBND, ngày
05/12/2008 của UBND thành phố Thanh Hóa “về việc quy định tạm thời trình tự,
thủ tục giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường

trên địa bàn thành phố Thanh Hoá”,...

24


Bên cạnh đó, UBND thành phố Thanh Hóa cũng ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
triển khai quản lý đất đai của Chính phủ và UBND tỉnh Thanh Hóa: Thực hiện Chỉ thị số
1474/CT-TTG, ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách để chấn trỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Chỉ thị 10/CT-UBND, ngày 10/5/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực
hiệnđể trong năm 2013 hoàn thành cơ bản ciệc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Ủy ban
nhân dân thành phố Thanh Hóa đã ban hành Kế hoạch sô 404/KH-UBND, ngày 28/5/2013
về cấp GCN lần đầu trên địa bàn thành phố Thanh Hóa...
c, Về tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
Thực trạng giao đất và cho thuê đất.
Đến hết năm 2015, toàn thành phố đã giao và cho thuê, cho các đối tượng quản
lý, sử dụng được 5.790,62 ha, bằng 100% diện tích tự nhiên. Trong đó, giao cho các
đối tượng sử dụng 3.788,96 ha, chiếm 65,43% diện tích tự nhiên. Hộ gia đình, cá nhân
được giao 2.680,78 ha, chiếm 46,29% diện tích tự nhiên. UBND thành phố giao cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường: 320,23 ha, chiếm 5,53% diện tích tự nhiên. Các đối
tượng khác được giao đất như sau: Các tổ chức kinh tế được giao 277,94 ha, chiếm
4,8% diện tích tự nhiên; Cơ quan đơn vị của nhà nước được giao 422,05 ha, chiếm
7,29% diện tích tự nhiên; Tổ chức khác được giao 87,7 ha, chiếm 1,51% diện tích tự
nhiên. Cộng đồng dân cư được giao 0,09 ha, chiếm 0,001% diện tích tự nhiên.
Ủy ban nhân dân thành phố đã giao cho các đối tượng quản lý 2.001,66 ha đất,
chiếm 34,57% diện tích tự nhiên. Trong đó, giao cho UBND cấp xã 912,61 ha, chiếm
15,76% diện tích tự nhiên; giao cho tổ chức phát triển quỹ đất: 155,14 ha, chiếm

1,64% diện tích tự nhiên; giao cho các tổ chức khác: 933,91ha, chiếm 16,13% diện
tích tự nhiên.
Việc giao và cho thuê đất giai đoạn từ năm 2010 đến hết năm 2015 được
thực hiện như sau: Tổng diện tích đất đã giao cho các công trình, dự án đầu tư
(của tất cả các nguồn vốn) khoảng hàng trăm ha, trong đó có nhiều dự án Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất hàng năm. Các dự án, công trình trên địa bàn
thành phố đều thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đúng trình tự, thủ tục của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP
quy định.

25


×