Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.39 KB, 82 trang )

MỤC LỤC

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020


ĐẶT VẤN ĐỀ
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên , cùng với vòng quay của
bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai , cải tạo đất đai
và biến đất đai từ sản phảm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con
người ,tức cũng là sản phẩm của xã hội.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người ,là
điều kiện để sinh tồn , là điều kiện không thể thiếu được sản xuất , là tư liệu sản
xuất cơ bản trong nông ,lâm nghiệp ”. Bởi vậy , nếu không có đất đai thì không có
bất kỳ ngành sản xuất nào , con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay . Trải qua một quá
trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự
nhiên thành một tài sản của cộng đồng , của một quốc gia Luật Đất Đai năm 1993
của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Viêt Nam có ghi : “ Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt , là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống , lad địa bàn phân bố các khu dân cư , xây dựng các
cơ sở kinh tế , văn hóa xã hội , an ninh quốc phòng . Trải qua nhiều thế hệ nhân
dân ta đã tốn bao công sức xương máu mới tạo lập , bảo vệ được vốn đất đai như
ngày nay”.
Rõ ràng đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà
nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị . Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương
máu và vốn đất đai mà một quốc gia được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó ,ranh
giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia . Đất đai còn là nguồn của cải
quyền sử dụng ,đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất và còn đảm bảo sự an
toàn về tài chính có thể chuyển nhượng qua các thế hệ.


Xã Thụy Phong Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là loại tài
nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phát triển dân sinh, kinh tế - xã h ội và an ninh
quốc phòng. Luật đất đai 2003 khẳng định “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử
dụng đất đai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ”. Quy hoạch,
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

2


kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Huyện Thái Thụy, có
tổng diện tích tự nhiên là 697,66 ha, dân số 9.515 người. Trong những năm qua,
cùng với công cuộc đổi mới của tỉnh, huyện, cán bộ và nhân dân xã Thụy Phong
với sự cố gắng của mình đã tạo được những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã
hội, phát triển kinh tế và tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển, đã và đang xảy ra những bất cập lớn về sử
dụng và quản lý đất đai, sẽ nảy sinh những mâu thuẫn và không đồng bộ về sử
dụng đất giữa các ngành, giữa các đối tượng sử dụng, kìm hãm sản xuất, phá vỡ
cảnh quan môi trường. Trước những tình hình trên và thể hiện nội dung của Luật
Đất đai năm 2013,Sau khi Dự án đầu tư "Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết kỳ đầu 2011 - 2015 cấp xã" của huyện Thái Thụy được phê duyệt Sở tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình đã giao cho UBND xã Thụy Phong tiến hành
xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
chi tiết kỳ đầu 2011 – 2015.

1. Những căn cứ và cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất của xã Thụy Phong
Cơ sở pháp lý của việc quy hoạch sử dụng đất xã Thụy Phong dựa trên các căn cứ
sau:
- Căn cứ luật đất đai ngày 20 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ vào Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc

thi hành luật đất đai;
- Căn cứ văn bản số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04/08/2009 của bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đât đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm 2011-2015;
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư;
- Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT - BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định chi tiết lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Căn cứ văn bản số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/08/2009 về việc triển khai
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015);
- Căn cứ quyết định số…ngày ….tháng…năm… của UBND tỉnh Thái Bình
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

3


về việc phê duyệt ‘ Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu ( 2011- 2015) của huyện Thái Thụy – tỉnh
Thái Bình”.
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy
đến năm 2020;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010 huyện Thái Thụy;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010 xã Thụy Phong;
- Các đề án phát triển ngành có liên quan trên địa bàn xã;
- Các hệ thống tài liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ có liên quan;
- Nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã.

Phương án quy hoạch sử dụng đất xã được xây dựng trên cơ sở sau đây:
- Thực trạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, tình hình quản lý và sử
dụng đất đai, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã thể hiện trong phương án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Thụy Phong, Nghị quyết Hội đồng nhân
dân xã Thụy Phong về phát triển kinh tế – xã hội.
- Số liệu kiểm kê đất đất đai năm 2010 và Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai
năm 2010 của xã Thụy Phong – huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình.
- Nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất của các ban, ngành trên địa bàn xã.
2. Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã Thụy Phong
- Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên đất của xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
trong những năm trước mắt và lâu dài;
- Khoanh định và bố trí các mục đích sử dụng đất nhằm giải quyết, khắc
phục những bất hợp lý trong việc sử dụng đất;
- Đảm bảo cho các mục đích sử dụng đất ổn định, lâu dài;
- Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội;
- Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư, tiến hành các thủ
tục thu hồi đất, giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích, có hiệu quả;
từng bước ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất;
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

4


- Khoanh định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp
theo quy hoạch phải được cân đối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng đất đã được điều
chỉnh, bổ sung; đảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình sử dụng.
- Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công trình,
từng địa phương, đồng thời được phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể đến từng năm

của giai đoạn, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và những yêu cầu cụ
thể trong giai đoạn.
- Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển
kinh tế - xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.

Phần I: Điều Kiện Tự Nhiên ,Kinh Tế,Xã Hội
I, Điều kiện tự nhiên tài nguyên và môi trường.
1.1.Điều kiện tự nhiên .
1.1.1.Vị trí địa lý.
Thụy Phong nằm ở phía Tây huyện Thái Thụy ,với tổng diện tích tự
nhiên là 697,66ha ,có vị trí như sau:
Phía Bắc giáp xã Thụy Dân ,Thụy Duyên
Phía Đông giáp xã Thụy Sơn
Phía Nam giáp sông Diêm Hộ
Phía Tây giáp xã thụy Thanh
Xã Thụy Phong có vị trí khá thuận lợi,nằm cách trung tâm huyện
khoảng 12 km về phía Đông Bắc ,cách biển khoảng 15 km về phía Đông và
cách trung tâm tỉnh khoảng 22km về phía Đông Bắc .
1.1.2.Địa hình, địa mạo

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

5


Thụy Phong mang nét đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, được bồi đắp bởi 2 con sông lớn (sông Thái Bình ,sông Trà Lý ) tạo
cho địa hình của xã khá bằng phẳng. Mức chênh lệch địa hình không lớn
,cao độ địa hình biên thiên từ 0,6-2,2 m, độ dốc địa hình <1%.thấp dần từ
khu dân cư ra sông (từ Bắc xuống Đông Nam ).

1.1.3.Khí hậu
Thụy Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ,với đặc thù là
một xã gần biển ngoài khí hậu lục địa còn mang đặc trưng của vùng khí hậu
duyên hải (mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn so với khu
vực nằm sâu trong lục địa).
a. Nắng

Chế độ nhiệt tương đối ổn định ,số giờ nắng trong năm khoảng 1.6001.800 giờ/năm. Biên độ nhiệt đới giao động giữa ngày và đêm khoảng 8-10C
,giữ ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15-20C, giữa ngày nắng và ngày lạnh
khoảng 15-20C .Mùa hè do ảnh hưởng của biển nên dịu nắng ,độ ẩm từ 8290%.



b.

Nhiệt độ trung bình năm từ 23-24C.
Nhiệt độ cao nhất 39C các tháng 6,7,8.
Nhiệt độ thấp 5-9C vào các tháng 1 và tháng 2.
Mưa
Lương mưa trung bình năm tương đối lớn khoảng 1,788 mm, lương mưa cao
nhất 1.860mm vào tháng 4, 5 và tháng 7, 8, lương mưa thấp nhất là 1.716 mm vào
tháng 11, 12. Số ngày mưa khoảng 150 ngày/năm ,phân bố không đều trong năm và

được chia làm 2 mùa rõ rệt .
• Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa chiếm tới 80% lượng mưa cả năm .
Vào mùa này lương mưa cao điểm có ngày cương độ lên tới 200-350 mm/ngày.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tổng lượng
mưa khoảng 20% lượng mưa cả năm ,các tháng 12 và tháng 1 lượng mưa
thường nhỏ hơn lượng bốc hơi ,tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mưa phùn ẩm
ướt ,độ ẩm khá cao từ 82-94%.

c. Gió

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

6


Mùa hè hương gió thịnh là gió Đông Nam mang theo không khí nóng ẩm ,tốc
độ gió trung bình là 2-5 m/giây ,mùa đông có gió mùa Đông Bắc mang theo không
khí lạnh.
1.1.4. Thủy văn
Xã Thụy Phong có sông Diêm Hộ chảy qua (nằm ở phía Nam là ranh
giới hành chính của xã ) và có mạng lưới sông ngòi ,kênh mương nội đồng
bằng chằng chịt.
Sông Diêm Hộ là con sông nhỏ thuộc hệ thống sông Thái Bình chảy
trong tỉnh Thái Bình và chia đôi huyện Thái Thụy thành hai địa phận có diện
tích tương đương nhau . Sông được tách ra từ sông Luộc tại địa phận xã
Quỳnh Thọ huyện Quỳnh Phụ ,huyện Đông Hưng đến địa phận xã Thái
Giang huyện Thái Thụy sông đổi hướng chảy theo hướng Tây Đông và đổ ra
biển Đông tại cửa Diêm Hộ phía Nam Thị trấn Diêm Điền huyện Thái Thụy.
Sông Diêm Hộ có tổng chiều dài khoảng 40km ,đoạn chảy qua huyện
Thái Thụy sông có bề ngang rộng đoạn sông nằm giữa 2 xã Thụy Liên và
Thái Thủy có cống điều tiết (cống Trà Linh) có chức năng giữ nước ,ngăn
mặn.
Mức nước sông bị chi phối gián tiếp bởi thủy triều biển Đông ,lũ sông
và sự điều tiết nước theo yêu cầu sản xuất trong hệ thống thủy nông Thái
Bình.
Xã Thụy Phong không bị ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn
sông Diêm Hộ ,do có hệ thống đê bao của huyện bảo vệ xã khỏi sự tác động
nước sông .

Là xã thuộc huyện ven biển nhưng xã Thụy Phong nằm sâu trong đất
liền , chịu ảnh hưởng gián tiếp của chế độ hải văn biển Đông .
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1.Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra nông hóa ,thổ nhưỡng trên khoảng 495 ha diện
tích đất nông nghiệp . Đất đâi xã Thụy Phong được chia làm 4 nhóm chính :


Nhóm đất cát
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

7


Có diện tích khoảng 100ha chiếm khoảng 22% diện tích điều tra với
100% là đất cát ,thành phần cơ giới là đất cát pha thịt nhẹ ,phân bố tập trung
ở cánh đồng thôn Đông Hòa .Đặc điểm chung của nhóm đất này là có lượng
hạt thô lớn , dung tích hấp thu thấp ,các dinh dưỡng tổng số dễ tiêu nghèo
,sâu dưới tầng cát dày 2-3m mới thấy trầm tích biển (lớp cỏ sò ,lớp cát thuần
xen lẫn phổ tích và các loại cây sú …).


Nhóm đất mặn
Có diện tích khoảng 225ha chiếm khoảng 45% diện tích điều tra ,đây
là diện tích chiếm tỷ lệ tương đối cao so với tổng diện tích điều tra .Toàn bộ
là đất mặn trung bình có thanh phần cơ giới là thịt nặng .Đặc điểm của nhóm
đất này là có mafuu nâu tươi của phù sa do nhiễm mặn nên có ánh sắc tím.
Số muối hòa tan ở mực độ trung bình từ (0,1-0,7%). Chất dinh dưỡng hữu cơ
tổng số mức trung bình đến khá (1-3%),đạm trung bình (0,1-0,6%),lân ,kali
tổng số cao (1,7-2,3%). Loại đất này ,độ mặn là yếu tố làm giảm độ phì

nhiêu thực tế làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng . Biện pháp làm giảm
độ măn là tích cực rửa mặn ,nâng cao áp lực nước ngọt ở toàn bộ hệ thống
sông ,kênh ,mương ….đẩy lùi nguồn nước mặn ra biển.

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

8




Nhóm đất phù sa(P)
Có diện tích khoảng 50ha chiếm khoảng 10% diện tích điều tra ,với
toàn bộ là đất phù sa có tầng Glay(Pg), có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến
thịt nặng, phân bố trên nền địa hình từ vàn thấp đến vàn cao tập trung chủ
yếu ở ven sông Diêm Hộ. Đặc biệt của loài đất này thường có màu nâu ,nâu
nhạt hoặc hơi xám, đất tơi xốp ,thành phần cơ giới ,các yếu tố dinh dưỡng
thường từ trung bình đến tốt.
Nhìn chung nhóm đất phú sa là loại đất tốt được thực hiện trong quá
trình thâm canh,khai thác sử dụng.



Nhóm đất phèn mặn (SM)
Có diện tích khoảng 110ha chiếm khoảng 22% diện tích điều tra với
100% là đất phèn mặn ít , trung bình (SMI), phân bố tại cánh đồng của thôn
Thượng Phúc. Đặc điểm chung của loại đất này là những ổ phèn do quá trình
rửa mặn các ion kiềm và kiềm thổ bị rửa trôi và thay thế bằng ion H+ .Quan
sát phẫu diện đất ta thấy tầng sinh phèn có màu vàng rơm pha lẫn trắng
giống như xỉ vôi nằm cách mặt đất 25-26 cm, độ PHkcl thấp từ 2,8-3,5 Fe và

Al di động cao.
1.2.2. Tài nguyên nước



Nguồn nước mặt:
Nguồn nước mặt được cung cấp bởi sông Diêm Hộ cùng mạng lưới
mương ngòi dày đặc (hàng chục km mương ,ngòi)và khoảng 23ha đất có mặt
nước nuôi trồng thủy sản ,bao gồm các hồ ,ao, nằm rải rác ở hầu hết các hộ
gia đình trên địa bàn toàn xã. Hàng năm tổng lưu lượng dòng chảy lên tới
hàng trăm ngàn m3 nước kết hợp với lượng mưa hàng năm khá lớn …..
Nhìn chung ,nguồn nước mặt cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về nước
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.



Nguồn nước ngầm
Qua các hố khoan khảo sát mực nước ngầm trên phạm vi toàn
huyện ,có thể đánh giá nguồn nước ngầm trên địa bàn xã Thụy Phong khai
thác nước ngầm phục vụ sinh hoạt ,mỗi giếng khoan chỉ có thể khai thác 40Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

9


60 m3/ngày đêm và nằm ở tầng nông trên 20 m ,giá thành khai thác rẻ ,song
chất lượng khai thác không cao . Trên địa bàn Thụy Phong ở tầng chưa nước
từ 20-250m đều chua ,mặn nên việc khai thác nước ngầm với quy mô lớn
dung cho sinh hoạt và sản xuất không có tính khả thi. Đồng thời

phải đề


phòng nhiễm mặn từ phía biển một khi nguồn nước ngầm trong nội địa bị
khai thác ở mức đáng kể .
1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Thụy Phong được hình thành từ đầu thế kỷ XVII, có một nền văn
hóa lâu đời mang đậm nét văn hóa của đồng bằng châu thổ sông Hồng .
Toàn xã có 10 thôn ,mỗi thôn có sự xuất hiện sớm muộn khác nhau ,ngay cả
các ngành nghề truyền thống cũng mang sắc thái riêng ,song nhân dân trong
xã luôn thể hiện tinh thân tương thân ,tương ái ,vượt qua khó khăn thử thách
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc .Trải qua bao cam go ,vật lộn
với thiên nhiên ,người dân Thụy Phong ngày càng trở nên vững vàng. Chính
quyền và nhân dân xã Thụy Phong đã cùng nhau vượt khó đi lên và đã đạt
được những thành tựu đáng kể .
Thụy Phong là một trong căn cứ kháng chiến quan trọng ,phía Nam là
cửa sông Hồng nơi mà các triều đại phong kiến trước đây thường xuyên lập
ra các đồn trại để kiểm soát và phòng ngừa nổi dậy cua nhân dân .
Với lịch sử văn hiến ngườ dân trong xã cần cù ,sang tạo trong lao
động sản xuất ,anh dung kiên cường trong đấu tranh chống xâm lược và thực
hiện công cuộc đổi mới nhân dân xã Thụy Phong đã được Đảng ,Nhà
nước ,cấp trên ghi nhận và được tặng thưởng nhiều huân ,huy chương.
Ngày nay kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông xưa ,Đảng bộ
và nhân dân Thụy Phong đang ra sức phấn đấu vươn lên tầm cao mới ,khai
thac những tiềm năng và thế mạnh của xã thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu ,nước mạnh ,xã hội công bằng ,văn minh.
1.3. Thực trạng môi trường
Thụy Phong là xã thuần nông ,lại đang ở giai đoạn đầu đổi mới trong
sự nghiệp công nghiệp hóa ,hiện đại hóa ,các ngành kinh tế -xã hội trong xã
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

10



chưa phát triển mạnh ….Nên mức độ ô nhiễm môi trường nước ,không
khí ,đất đai ở Thụy Phong chưa thực sự đáng nói. Tuy nhiên ,môi trường
sinh thái ở một số khu vực dân cư ,hệ sinh thái đồng ruộng ít nhiều bị ô
nhiễm bởi hoạt động của con người :do việc xử lý rác,chất thải trong cac khu
dân cư chưa được đồng bộ ,không kịp thời ;do thói quen sử dụng phân bón
hóa học ,phun thuốc trừ sâu không theo quy định ;do việc phát triển giao
thông ,các phương tiện tham gia giao thông ……
Ngoài ra ,tác động của thiên nhiên bão ,lũ lụt… cũng gây áp lực mạnh
đối với cảnh quan môi trường .Sự phân hóa của khí hậu theo mùa (mùa mưa
thường gây úng lụt ,xói lở đất ,;mùa khô khan hiếm nước ngọt ,đất đai dễ bị
nhiễm mặn ,bốc mặn lên bề mặt ….). Xã Thụy Phong không có diện tích đất
rừng ,hệ thực vật không đủ tạo thành rừng che phủ ,kết hợp với điều kiện tự
nhiên không thuận lợi nên ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tài nguyên
đất…..
Để phát triển bền vững và đảm bảo sức khỏe cho người dân ,trong
thời gian tới cần tiếp tục đây mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh
thái .Chú trọng phát triển hệ thực vật xanh , có chính sách khuyến khích
nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt , giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng
thôn xóm và cộng đồng.
1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .
1.4.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên.

a) Thuận lợi
- Xã Thụy Phong có trục đường T1 (đường tỉnh lộ 456) chạy qua nối liền với
trung tâm huyện, tạo đà cho việc phát triển kinh tế xã.
- Phía Nam xã có sông Diêm Hộ chảy qua, đây là tuyến giao thông thủy, đồng
thời là nguồn cung cấp nước tưới cho xã và khu vực lân cận.
- Địa hình bằng phẳng, chất lượng đất tốt, kết hợp với hệ thống thủy lợi nội

đồng khá phát triển là những điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển, hình thành
các vùng chuyên canh sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao năng suất trong sản
xuất nông nghiệp.
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

11


b) Khó khăn
Mùa mưa lượng mưa lớn, mực nước dâng cao gây úng ngập một phần diện
tích đất nông nghiệp, ngoài ra còn bị ảnh hưởng của giông, bão gây nhiều thiệt hại
cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong xã.
Mùa khô lượng mưa ít, mực nước sông xuống thấp gây ra tình trạng hạn hán,
mặt khác vào mùa này đất đai thường bị bốc mặn từ dưới đất lên bề mặt gây khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp.
1.4.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội
a )Thuận lợi
- Thụy Phong có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng và phong phú, đặc biệt là
phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu yếu phẩm thiết yếu của đô thị…
- Có nguồn lao động dồi dào, năng động.
- Nền giáo dục tương đối phát triển.
- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, đảm bảo tốt an ninh, trật tự xã hội.
- Hệ thống giao thông tương đối phát triển.
- Có lưới điện Quốc gia, 100% hộ sử dụng điện thường xuyên.
- Hệ thống thủy lợi đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất.
b) Khó khăn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa phát huy và khai thác
được tiềm năng và lợi thế của địa phương kể cả về đất đai và sức lao động,
chưa tạo sức đột phá về kinh tế.
Nền kinh tế có xuất phát điểm còn thấp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh

tế diễn ra còn chậm. Sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế chung của xã. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại
dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng của xã.
Số hộ nghèo còn cao, số lao động thiếu việc làm nhiều. Lực lượng lao
động dồi dào nhưng phần lớn chưa qua đào tạo, trình độ dân trí còn hạn chế,
gây cản trở cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
Đất đai của xã dành cho phát triển thương mại dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội và đất ở của nhân dân là rất lớn và
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

12


phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cho nên cần sử dụng một cách hợp
lý, tiết kiệm theo pháp luật và quy hoạch, đảm bảo sử dụng đất đúng mục
đích. Có hiệu quả cao và gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
1.4.3. Đánh giá chung về thực trạng môi trường
Là xã thuần nông, lại đang ở giai đoạn đầu đổi mới trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành kinh tế - xã hội trong xã chưa phát
triển mạnh… Nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai ở
Thụy Phong chưa thực sự đáng nói.
Tuy nhiên, môi trường sinh thái ở một số khu vực dân cư, hệ sinh thái
đồng ruộng ít nhiều bị ô nhiễm bởi hoạt động của con người: do việc xử lý rác,
chất thải trong các khu dân cư chưa được đồng bộ, không kịp thời; do thói quen
sử dụng phân bón hóa học, phun thuốc trừ sâu không theo quy định; do việc
phát triển giao thông, các phương tiện tham gia giao thông, các máy móc trong
sản xuất….
Ngoài ra, tác động của thiên nhiên bão, lũ, sương muối… cũng gây áp
lực mạnh đối với cảnh quan môi trường. Sự phân hóa của khí hậu theo mùa
(mùa mưa thường gây úng lụt, xói lở đất; mùa khô khan hiếm nước ngọt, đất

đai dễ bị nhiễm mặn, bốc mặn lên bề mặt …).
Để phát triển bền vững và đảm bảo sức khẻo cho người dân, trong
thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh
thái. Chú trọng phát triển hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến khích nhân
dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thôn xóm
và cộng đồng.
II, Thực Trạng Phát Triển Kinh Tế ,Xã Hội
2.1.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Gía trị sản xuất toàn xã giữ mức tang trưởng ổn định qua 5 năm
(2015-2020).
Tốc độ tăng trưởng đạt 15,55% .Trong đó:
-

Gía trị sản xuất nông nghiệp đạt 20,84 tỷ đồng ,chiếm tỷ trọng 43,89%.

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

13


-

Gía trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đạt 15,90 tỷ đồng ,chiếm tỷ

-

trọng 33,48%
Gía trị ngành thương mại –dịch vụ đạt 10,75% tỷ đồng chếm tỷ trọng 22,63%.
Gía trị sản xuất bình quân đầu người đạt 8,55 triệu đồng /người /năm.
Tỷ lệ hộ nghèo là 7,01%.

100% số hộ dùng điện thắp sáng .

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

14


2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1.Khu vực kinh tế nông nghiệp.
Nông nghiệp xã Thụy Phương chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu kinh
tế xã. Tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp là 20,84 tỷ đồng , trong
đó:


Trồng trọt
Hàng năm vẫn ổn định diện tích canh tác là 478,26ha ,trong đó diện tích trồng
lúa là 455 ha. Diện tích đất cấy vụ đông là 54ha ,diện tích chuyên màu là 1.8 ha ,diện
tích cân đối là 13.3 ha ,diện tích vùng chuyển đổi là 8,16 ha tăng 0,4 ha so với 2010.
Cây lúa vẫn là cây trồng chính trong trồng trọt .Năng suất lúa bình quân năm 2015
là 119,55 tạ/ha ,thấp hơn so với năng suất bình quân của huyện (128 tạ/ha).
Diện tích chuyên màu chủ yếu là dưa chuột ,sa lát xuất khẩu ,sản lượng hàng
năm đạt 84,5 bình quân tấn ,giá trị thu thập khoảng 1,2 triệu /sào,diện tích vụ đông
giá trị thu nhập từ 550-600.000 đồng /sào,chủ yếu rau quả các loại.
Tổng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác đạt 41,6 triệu đồng
/ha/năm, tăng 11,6 triệu đồng/ha so với năm 2015. Lương thực bình quân đầu người
đạt 546kg,diện tích vườn tạp được nhân dân tích cực cải tạo trồng cây ăn quả ,cây



cảnh mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Chăn nuôi
Tiếp tục phát triển ngày càng nhiều mô hình chăn nuôi với số lượng
lớn theo quy mô gia trại . Tổng đàn trâu bò hàng năm tăng từ 100-135 con
,sản lượng lợn thịt hơi hàng năm đạt 300 tấn tăng 50 tấn so với năm 2010.
Tổng đàn gia cầm ,thủy cầm bình quân hàng năm từ 35-40 nghìn con ,sản
lượng thịt ước đạt 70-75 tấn /năm chủ yếu là ngan ,gà ,vịt.
Năm năm qua trong điều kiện khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp ,
dịch cúm gia cầm ,gia súc nhiều nơi bùng phát. Song Đảng Uỷ -UBND xã
Thụy Phong luôn quan tâm động viên nhân dân đẩy mạnh chăn nuôi ,kết hợp
chặt chẽ giữa trồng trọt với chăn nuôi tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý khép kín
trong từng gia đình. UBND xã Thụy Phong thành lập ban chăn nuôi thú y,
tuyên truyền nhân dân chủ động phòng dịch ,tiếp thu việc tiêm phòng có
hiệu quả ,hàng năm tổng số lượt gia súc được tiêm phòng là 47%,gia cầm
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

15


đạt 70%. Không có dịch lớn xảy ra ,nhiều gia đình đưa chăn nuôi trở thành
thu nhập chính.


Nuôi trồng thủy sản
Diện tích ao truyền thống là 15ha ,diện tích ao vùng chuyển đổi là
5,16 ha sản lượng cá ước đạt 75-80 tấn/năm.
2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp –xây dựng



Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

Thụy Phong là khu vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ
cấu kinh tế xã ,có bước phát triển ổn định trong năm vừa qua . Tốc độ tăng
trưởng trung bình trong 5 năm từ 2015-2020 đạt 29,61%.
Trên địa bàn xã có công ty may xuất khẩu Trường An Phát là cơ sở
sản xuất tập trung duy nhất. Hiện nay công ty đang hoạt động trong lĩnh vực
may mặc ,tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động trên địa bàn xã
và khu vực lân cận. Ngoài ra các ngành nghề truyền thống như nghề mộc và
nghề tre đan ,móc sợi…được duy trì ổn định và phát huy hiệu quả cung cấp
việc làm cho một lượng lớn lao động. Nghề mây tre đan và móc sợi thường
xuyên thu hút trên dưới 50% lao động tiểu thủ công nghiệp . Các nghề mới
như đan cói ,dệt may xuất khẩu bước đầu cũng có sự phát triển đáng ghi
nhận.
Hạn chế trên lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp là vốn đầu tư cho
sản xuất còn thấp ,trang thiết bị lạc hậu ,quy mô hoạt động nhỏ lẻ mang tính
tự phát ,số lượng ngành nghề và chủng loại mặt hàng chưa phong phú.



Xây dựng cơ bản
Ngoài các công trình phục vụ dân sinh ,tập trung cao cho xây dựng
cơ sử hạ tầng làm thay đổi cơ bản bộ mặt địa phương ,tổng giá trị đầu tư
trong 5 năm qua là 11,07 tỷ đồng . Trong đó đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ,công trình trạm y tế , công trình giáo dục
đào tạo, nâng cấp cải tạo chợ , hệ thống điện lưới,các công trình do nhân dân
tự nguyện quyên góp xây dựng và con em xa quê tài trợ như chùa Đồng Hòa
,chùa ,đền ,cổng làng ,bia tưởng niệm liệt sỹ….
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

16



Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

17


2.2.3. Khu vực kinh tế thương mại ,dịch vụ
Ngành thương mại –dịch vụ của xã thời gian qua có tốc độ phát triển
khá mạnh với nhịp độ trung bình là 21,49%/ năm từ năm 2015-2020
Toàn xã có khoảng 457 hộ kinh doanh buôn bán và làm dịch vu nông
nghiệp, không chỉ tập trung ven trục đường giao thông ,khu vực chợ mà còn
đan xen khu dân cư, tạo nên trên địa bàn xã một thị trường đa dạng hóa sản
phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ,góp
phần ổn định giá cả thị trường . Dịch vụ hợp tác xã nông nghiệp ,hợp tác xã
điện năng hoạt động có hiệu quả vốn tích lũy ngày càng cao.
2.3. Dân số, lao động,việc làm và thu nhập
2.3.1.Hiện trạng phân bố dân cư
Dân số xã Thụy Phong năm 2015 là 9515 nhân khẩu, 2641 hộ, số hộ
có đất bằng 95% tổng số hộ,tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm là
1,30 %, tỷ lệ tăng dân số cơ học bình quân hàng năm là 0,02 %, số hộ tự
giãn chiếm 20% tổng số hộ phát sinh và hộ tồn đọng, số hộ thừa kế chiếm
5% tổng số hộ phát sinh và hộ tồn đọng. Giao đất cho 100% số hộ trong đó
có 70% số hộ với định mức 200m 2/hộ,còn lại với 30% số hộ với định mức
150m2/hộ. Thụy Phong có 10 thôn hình thành 3 cụ dân cư ,dân số các thôn
khá đồng đều , riêng thôn 3 Phong Lẫm có dân số vượt trội lên đến trên
1.500 người ,các thôn còn lại có dân số đồng đều khoảng 800-1.000
người.100% người Kinh toàn bộ dân số đều theo Phật Giao . Khu trung tâm
khi xây dựng chưa làm quy hoạch chi tiết , nên các công trình rời rạc không
có mối liên hệ ,chưa tạo được bộ mặt khang trang cho khu trung tâm xã.
2.3.2. Lao động và việc làm

Toàn xã có 5.935 lao động trong đó lao động nông nghiệp là 4.714
lao động ,còn lại là lao động phi nông nghiệp .
Như vậy xã Thụy Phong có nguồn lao động dồi dào ,tuy nhiên tỷ
trọng lao động nông nghiệp lớn ,đây là điều kiện không thuận lợi cho xã
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

18


2.3.3. Thu nhập và mức sống
Nhìn chung tình hình thu nhập và mức sống hiện nay của các hộ gia
đình trong xã ở mức trung bình so với mức bình quân chung của tỉnh . Hiện
tại hộ nghèo còn 170 hộ chiếm 7.01%, số hộ trung bình , số hộ khá, số hộ
giàu ngày càng tăng, song những hộ này tập trung chủ yếu ở những hộ có
nghề phụ và kinh doanh dịch vụ. Bình quân thu nhập đạt 8,55 triệu
/người/năm.
2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Khu trung tâm tập trung thành 1 điểm chính ,có chức năng tổng hợp
gồm: hành chính ,thương mại ,y tế-văn hóa-giáo dục , thuận tiện trong sử
dụng . Tuy nhiên , khi xây dựng chưa làm quy hoạch chi tiết, nên các công
trình xây dựng rời rạc không có mối liên hệ ,chưa tạo được bộ mặt khang
trang cho khu trung tâm xã.
Nhìn chung khu trung tâm có vị trí khá thuận lợi về giao thông
và bán kính phục vụ đối với cụm dân cư .Tuy nhiên, một số công trình công
cộng trong khu trung tâm chưa đáp ứng chỉ tiêu kỹ thuật về diện tích theo
tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.5.1. Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông trên địa bàn xã được phân bố khá hợp lý , tạo
điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa với các xã ,huyện lân cận. Mạnh lưới
giao thông thôn xóm cơ bản đã được trải nhựa hoặc bê tông hóa ,nhiều tuyến
đường còn nhỏ hẹp ,chất lượng thấp.
Để tăng cường hơn nữa hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tếxã hội của xã thi trong những năm tới vấn đề nâng cấp ,dành quỹ đất mở
rộng các tuyến đường là hết sức cần thiết.


Giao thông đối ngoại
Trục giao thông đối ngoại theo hướng Đông Tây của xã là trục tỉnh lộ
T1, đoạn chạy qua xã có lộ giới 15m,lề đường 7,5m ,mặt đã trải nhựa ,chất
lượng tốt.
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

19


Trục giao thông đối ngoại theo hướng Bắc Nam của xã là trục tỉnh lộ
216, đoạn chạy qua xã có lộ giới 7-8 m,mặt đường trải nhựa đã xuống cấp.


Giao thông trục chính xã, liên thôn
Hệ thống giao thông trục xã ,liên thôn ,đã được đầu tư cứng hóa
100%,mặt đường trung bình 3,5m ,lề đường mỗi bên 1 m, mặt đường trải
nhựa đã xuống cấp
Các trục đường này vẫn có khả năng mở rộng do các công trình xây
dựng của nhân dân không bám ra mặt đường.




Giao thông trục thôn
Các tuyến đường giao thông trục thôn trên địa bàn xã đã được cứng
hóa 100% bề rộng nền đường từ 2-3,5m.



Giao thông nội đồng
Các trục đường giao thông chính ra đồng này đã xuống cấp chỉ đảm
bảo phục vụ các phương tiện thô sơ là chính ,các phương tiện máy móc thì
không đáp ứng được.
Mặt đường trung bình dao động từ 2-2,5 m ,nền đường mỗi bên rọng
0,7-1,0 m, tỷ lệ đường giao thông nội đồng đã kiên cố hóa ước tính khoảng
15%.
Hai cầu giao thông qua sông Phong Lẫm (cầu Đồng Hòa , cầu Phong
Lẫm) xuống cấp ,gâu khó khăn cho việc đi lại.
2.5.2.Hệ thống thủy lợi
Thụy Phong có hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh ,cơ bản đáp
ứng nhu cầu tưới tiêu cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của xã.
Hàng năm mạng lưới thủy lợi và các công trình phục vụ thủy lợi
của xã được quan tâm cải tạo ,nâng cấp nhằm đáp ứng yêu sản xuất. Nguồn
tưới của xã chủ yếu lấy từ nguồn sông Diêm Hộ, sông Phong Lẫm và nguồn
từ sông N2. Nguồn nước phân bố tương đối hợp lý, song do địa hình của xã
không bằng phẳng nên việc cung cấp nước từ lưu vực sông N2 còn khó
khăn.

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

20



Đường tiêu chính của xã Thụy Phong là sông Phong Lẫm và sông
Diêm Hộ. Hệ thống sông nội đồng ,cống đập đầu mối cơ bản cầu đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay toàn xã có 5 trạm bơm điện ,một số trạm bơm cốt nước
không phù hợp cần phải cải tạo để khai thác hết khả năng của máy bơm .
Hệ thống kênh mương thủy lợi với tổng chiều dài hệ thống kênh
mương thủy lợi trên địa bàn xã 18,2km, tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa
thấp ước đạt 20%.
2.5.3. Hệ thống cấp ,thoát nước
Trên địa bàn xã,hầu như chưa có hệ thống thoát nước mưa. Hiện nay
trong các khu dan cư nước mưa thường được người dân tích lại làm nguồn
nước sinh hoat.,phần còn lại chảy ra các khu vực thấp trũng và thoát ra hệ
thống kênh mương thủy lợi nội đồng. Hệ thống thoát nước trong các khu dân
cư nông thôn ,là các rãnh chạy dọc theo các tuyến đường thôn xóm thoát
chung giữa nước mưa và nước thải.
Thụy Phong chưa có hệ thống cấp nước tập trung, phần lớn nhân dân
đều sử dụng từ nguồn nước mưa , nước giếng khơi mạch nông và giếng
khoan chưa qua xử lý đơn giản. Các giếng khơi trong khu vực xã có nước ở
độ sâu 3-4m, giếng khoan đang khai thác nước ở độ sâu 15-20m. Hàng năm
xã Thụy Phong đều xét nghiệm chất lượng nước, kết quả cho thấy chất
lượng nước đảm bảo.
2.5.4. Năng lượng
Toàn xã có mạng lưới điện quốc gia phục vụ sản xuất và sinh hoạt
với 100% số hộ sử dụng điện.
Hiện lưới điện 0,4 KV trên địa bàn xã khá hoàn chỉnh đủ cấp cho
nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất trong xã, đường dây hạ thế dùng dây
nhôm bọc vỏ nhựa , tiết diện trục chính thường dùng 4AV50 hoặc
1AV50+1AV50.
2.5.5.Bưu chính viễn thông


Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

21


Bưu điện văn hóa xã nằm ở khu trung tâm với diện tích 650m 2, quy
mô công trình là nhà 2 tầng.
Diện tích khu đất và quy mô công trình đảm bảo ,chất lượng công
trình tốt đáp ứng dược tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2.5.6. Thông tin liên lạc
Xã có 1 phòng truyền thanh nằm trong trụ sở UBND xã.
2.5.7. Cơ sở y tế
Xã Thụy Phong có trạm y tế nằm cạnh UBND xã, phía Bắc tỉnh lộ
456. Trạm y tế có 16 phòng ,đủ phòng khám chữa bệnh . Hiện trạm được
xây 2 tầng khá khang trang.

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

22


2.5.8. Cơ sỏ giáo dục –đào tạo
Xã Thụy Phong có 1 trường THCS, 2 trường tiểu học và 5 điểm
trường mầm non.
-

Trường THCS Thụy Phong : có 20 phòng học ,trong đó 12 phòng học kiên cố và 8
phòng cấp 4 ,có 5 phòng chức năng được bố trí ở khu vực cao tầng , khu hiệu bộ

-


khang trang đúng quy cách.
Trường tiểu học : được xây dựng 2 tầng, hiện trạng các phòng học còn khá tốt , có

-

sân chơi rộng đã được bê tông hóa.
Trường mầm non gồm 5 điểm trường với tổng số phòng là 18 phòng.
2.5.9.Cơ sở thể dục-thể thao
Toàn xã có 3 sân thể thao, trong đó có 1 sân thể thao xã và 2 sân thể
thao thôn. Các sân thể thao chưa được quan tâm đầu tư ,chưa có tường
bao ,mặt sân xấu.
2.5.10. Đất chợ
Trên địa bàn xã Thụy Phong có 2 điểm chợ :

-

Chợ tạm : Nằm ở thôn Đồng Hòa 2.tại ngã 3 đường nối xã Thụy Dân với tỉnh lộ

-

456,chợ họp cả tuần.
Chợ Đông Hồ: Nằm ở thôn Đông Hồ ,trên trục liên thôn nối từ đình Đông Hồ đến
tỉnh lộ 456,cách tỉnh lộ 456 khoảng 70 m về phía Nam . Chợ họp theo phiên vào các
ngày 1,3,6,9….
2.6. Đất xử lý ,chôn lấp rác thải
Hiện xã chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị. Nước
thải sinh hoạt trong các khu dân cư ,thoat vào hệ thống rãnh dọc theo các
tuyến đường giao thông thôn xóm thoát xuống các ao hồ ,và các khu vực
trũng đã phần nào gây ô nhiễm môi trường sống.

Vấn đề về vệ sinh môi trường bước đầu được quan tâm ,rác thải trên
địa bàn xã được tổ chức thu gom định kỳ (3 lần /tuần) và đưa ra khu chôn
lấp tập trung của làng .
2.7. Đất nghĩa trang ,nghĩa địa
Việc mai tang ,chôn cất người quá cố được tổ chức theo dòng tộc
,từng làng khác nhau khu hung tang và cát tang nằm chung một chỗ.
Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

23


Hiện nay xã có 3 nghĩa địa chính nằm rải rác trong xã, ngoài ra còn
một số mộ nằm rải rác ở ruộng…..ảnh hưởng tới việc khai thác đất vào các
mục đích xây dựng và thu hồi giải phóng mặt bằng cho các dự án.

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

24


Phần II: Tình Hình Quản Lý ,Sử Dụng Đất
I, Tình hình quản lý sử dụng đất
1.1. Tổ chức thực hiện các văn ban quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai.

Thực hiện Luật đất đai năm 2003 và các văn bẳn hướng dẫn thi hành
luật,UBND xã đã có nhiều cố gắng đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn
xã vào nề nếp và ổn định. Chính quyền xã dã đặc biệt quan tâm đến công tác
tuyên truyền giáo dục pháp luật với mục đích để nhân dân nắm bắt và chấp
hành tốt luật đât đai.
1.2. Xác định địa giới hành chính ,lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính ,lập bản


đồ hành chính.
Năm 1994 dưới sự chỉ đạo của UBND và Sở Tài nguyên –Môi trường
và UBND huyện Thái Thụy , và xã Thụy Phong đã thực hiện chỉ thị
364/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về phân định và giải quyết các
tồn tại về địa giới hành chính. Đến nay.ranh giới của xã tương đối rõ ràng
các mốc địa giới khá ổn định. Hồ sơ ,kết quả của việc hoạch định địa giới
hành chính được nọp và lưu trữ, quản lý sử dụng đúng theo quy định của
pháp luật.
1.3.Khảo sát đo đạc ,đánh giá , phân hạng đất , lập bản đồ địa chính
,bản đò hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Xã Thụy Phong đã và đang thực hiện nhiều hoạt động điều tra ,đánh
giá và phân hạng đất làm cơ sở đề ra thực thi các mục tiêu phát triển kinh tếxã hội.
Năm 2000 xã đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1:5000. Năm 2015 xã đã thực hiện lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 tỷ lệ 1:5000.
1.4.Công tác quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất.
Từ năm 1993 trỏ lại đây ,xây dựng quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất
đã được xã quan tâm một cách đúng mức, Sau khi hoàn thành việc thực hiện

Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Thụy Phong năm 2015 đến năm 2020

25


×