Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của nhà máy sắn tinh bột sắn intimex trên địa bàn huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.26 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN INTIMEX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH CHƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN

NGUYỄN THỊ THU

NIÊN KHÓA : 2012 - 2016

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN INTIMEX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH CHƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực tập:
NGUYỄN THỊ THU



Giáo viên hướng dẫn:
Th.S NGUYỄN CÔNG ĐỊNH

Lớp: K46C – KHĐT
Niên khóa: 2012 – 2016

2


HUẾ, 5/2016

Lời Cảm Ơn !
Sau quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này
em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Trường Đại Học Kinh Tế Huế,
toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh tế và Phát triển đã tận tình dạy dỗ và
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học qua. Đặc biệt em xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Nguyễn Công Đònh, người đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực
hiện bài khóa luận này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các
anh chò, các cô bác trong phòng Kế Toán - Tài chính của nhà máy tinh
bột sắn Intimex xã Thanh Ngọc - huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực tập tại
đơn vò cũng như thu thập các số liệu để hoàn thành bài khóa luận của
mình. Và em cũng xin được tỏ lòng biết ơn đối với chò Nguyễn Thò Hà
và anh Phạm Hữu Đại Việt - người đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực tập tại nhà máy, giúp em làm quen với những nghiệp
vụ kinh tế, tăng thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
Con cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động

viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con học tập và hoàn thành
tốt bài khóa luận của mình. Cảm ơn bạn bè đã luôn đồng hành và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Thu

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠNi
MỤC LỤCii
DANH

MỤC

CÁC

TỪ

VIẾT

TẮT...............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNGvi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒvii
DANH

MỤC

CÁC



ĐỒ...........................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.................................................................................ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV

:

ROA

:

Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn

ROE

:

Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu


SVTH: Nguyễn Thị Thu

Cán bộ công nhân viên

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

ROS

:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ


:

Tài sản lưu động

XDCB

:

XNK

:

Xây dựng cơ bản
Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Nguyễn Thị Thu

5


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thu

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

SVTH: Nguyễn Thị Thu

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy Tinh bột sắn Intimex
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến tinh bột sắn

SVTH: Nguyễn Thị Thu

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập tại phòng Kế toán - Tài chính của nhà máy tinh
bột sắn Intimex với đề tài “ Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn
của nhà máy tinh bột sắn Intimex trên địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An” tôi đã nhận thấy được tầm quan trọng của vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh, hình thành cơ cấu vốn hợp lý, gia tăng tốc độ luân chuyển của vòng
quay vốn, kiểm soát tốt tình hình tài chính của mình sẽ giúp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận hàng năm cho nhà máy. Qua đề
tài này đã giúp tôi nhận thấy những ưu điểm, thuận lợi cũng như những khó
khăn, những mặt hạn chế trong việc huy động và sử dụng vốn của nhà máy
trong giai đoạn 2013 – 2015. Từ đó có thể đưa ra một số giải pháp giúp nhà
máy phát huy được những ưu điểm của mình, khắc phục những khó khăn
còn tồn tại nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu: Qua việc phân tích các báo cáo kết quả kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng kê khai tài sản cố định, có thể thấy
trong giai đoạn 2013 -2015 nhà máy tinh bột sắn Intimex đã đạt được một
số thành tựu to lớn như: Nhà máy ngày càng nâng cao hiệu quả trong công
tác huy động và sử dụng vốn của mình, doanh thu và lợi nhuận hàng năm
của nhà máy đều tăng. Vốn chủ sở hữu đang được cải thiện dần, khả năng
thanh toán cũng được nâng cao giúp nhà máy ngày càng kiểm soát tình hình
tài chính của mình tốt hơn. Giá trị tài sản cố định hàng năm của nhà máy rất
lớn, nhà máy đã đầu tư hệ thống cơ sở sản xuất hiện đại và thường xuyên tu
SVTH: Nguyễn Thị Thu

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

sửa, nâng cấp giúp cho việc sản xuất của nhà máy luôn đạt công suất tối đa,
nâng cao hiệu quả sản xuất, gia tăng lợi nhuận, giúp nhà máy ngày càng
nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó nhà máy cũng
còn những mặt khó khăn như: Nợ phải trả hàng năm còn quá lớn ảnh hưởng
xấu đến tình hình tài chính của nhà máy. Vốn của nhà máy còn bị các tổ chức
bên ngoài chiếm dụng nhiều, lượng hàng tồn kho lớn và đang gia tăng, giá
trị hao mòn tài sản cố định còn quá cao... Để có thể khắc phục và hạn chế
được những khó khăn đó tôi đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị hy vọng
sẽ góp phần nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà máy trong
thời gian tới. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải nâng cao vai trò của người
lãnh đạo, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân và tổ chức trong
nhà máy. Toàn thể cán bộ công nhân viên cần đồng lòng, chung sức, cố gắng
hết mình tạo nên một tập thể vững mạnh. Các ban ngành, các cấp lãnh đạo
xã, huyện cần phối hợp với nhà máy, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp nhà
máy phát triển, cũng chính là nâng cao hiệu quả kinh tế cho xã hội.
Vì thời gian thực tập có hạn và khả năng của bản thân còn nhiều hạn
chế, nên nội dung bài khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và anh chị trong
nhà máy để giúp tôi có thể hoàn thiện bài báo cáo của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

10


Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Nguyễn Thị Thu

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, Việt Nam cũng từng bước mở rộng
quan hệ kinh tế với hàng loạt các quốc gia khác, tham gia vào một số tổ chức kinh
tế trong khu vực và thế giới như: ASEAN, APEC, WTO. Quá trình đó đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn, mang lại nhiều cơ
hội cũng như thách thức cho quá trình phát triển của các doanh nghiệp nước nhà.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt
và khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần có định hướng
đúng đắn, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi nguồn lực có thể. Trong đó, vốn là
một yếu tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ
sở xuất phát và theo suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Huy động và sử dụng hiệu quả vốn là một nhiệm vụ tất yếu hàng đầu của
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp góp
phần tăng trưởng xã hội.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn sử dụng có hiệu quả nhất
nguồn lực của mình để có thể tồn tại và ngày càng phát triển, chiếm lĩnh thị trường.

Huy động và sử dụng hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi và mục đích cao nhất của
doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể tự chủ
về mặt tài chính của mình. Đây là một trong những vấn đề luôn được các nhà đầu
tư, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán tài chính
rất quan tâm nghiên cứu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Phía tây Nghệ An là vùng có khí hậu, đất đai phù hợp với cây sắn nhưng người
dân còn bỏ không khá nhiều. Trong khi đó cây sắn là loại cây dễ trồng, có khả năng
đem lại lợi nhuận rất cao. Từ thực tiễn đó, vào ngày 17/12/2003 tổng giám đốc
Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam đã ra quyết định số 549/INT- TCCB thành lập
nhà máy tinh bột sắn Intimex đặt tại xã Thanh Ngọc- huyện Thanh Chương- tỉnh
Nghệ An. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động tình hình tài chính của đơn vị
tương đối khó khăn vì chưa xây dựng được lòng tin với các đối tác cũng như quan
hệ với Ngân hàng để vay vốn sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian nhà máy đã đi
vào sản xuất kinh doanh ổn định, xây dựng được uy tín và thương hiệu. Nhìn chung
tất cả các chỉ tiêu như sản lượng sản xuất, doanh thu, lao động, thu nhập bình quân,
nộp ngân sách Nhà nước, lợi nhuận trước thuế đều tăng, năm sau cao hơn năm
trước. Đạt được thành quả như vậy là do nhà máy đã không ngừng hoàn thiện bộ

máy quản lý, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhất, coi việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của mình. Chính điều đó đã giúp nhà máy
ngày càng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh được thị trường và bắt
đầu thu hút được người dân của một số tỉnh lân cận như Hà Tĩnh, Thanh Hóa...
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tôi đã nhận thấy được ý nghĩa và
tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
với những kiến thức đã được học trong nhà trường cùng với thông tin số liệu thu
thập được từ các nguồn khác nhau, tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá tình hình
huy động và sử dụng vốn của nhà máy sắn tinh bột sắn Intimex trên địa bàn
huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung:
Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn tại nhà máy tinh bột sắn intimex
tại địa bàn huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An.



Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về vấn đề huy động vốn và hiêu quả sử
dụng vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

- Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của nhà
máy
- Nêu lên những kết quả đạt được và hạn chế trong việc sử dụng vốn của nhà
máy tinh bột sắn Intimex Thanh Chương- Nghệ an.
- Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có thể
đưa ra được một số giải pháp có ích giúp nhà máy có thể hoàn thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình huy động và sử dụng vốn tại nhà máy tinh bột sắn Intimex huyện
Thanh Chương- tỉnh Nghệ An.



Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại nhà máy tinh bột sắn Intimex
huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Số liệu phục vụ cho quá trình phân tích được thu thập tại nhà
máy trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu qua các
báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả kinh doanh, bảng kê khai
tài sản cố định ... trong giai đoạn 2013 - 2015 tại phòng Kế toán – Tài chính của nhà
máy. Ngoài ra còn tìm hiểu và nghiên cứu các thông tin từ các tài liệu tham khảo
trên internet, các bài khóa luận trên thư viện trường Đại học kinh tế Huế.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Sau khi đã thu thập được các số liệu
cần thiết, tiến hành áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn để tính ra được các chỉ

số tài chính của nhà máy. Tiến hành phân tích các báo cáo của nhà máy và so sánh
các chỉ số qua các năm để từ đó có thể đưa ra các nhận xét.
- Phương pháp phân tích ma trận Swot: Dựa trên những phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của nhà máy và trên sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của nhà máy.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn tại nhà máy tinh bột
sắn Intimex Thanh Chương -Nghệ An
Chương 3: Định hướng phát triển và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của nhà máy tinh bột sắn Intimex Thanh Chương - Nghệ An
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyễn Thị Thu

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh


Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm
về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định
nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò
của vốn. Tuy nhiên quan niệm về vốn của Mác có hạn chế đó là chỉ bó hẹp khái niệm
về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại,
coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết
quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được
sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá
vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một
thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng

vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là
phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và

SVTH: Nguyễn Thị Thu

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Trong các định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất với nhau ở điểm chung
cơ bản vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong các
định nghĩa của mình, các tác giả đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn
lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Vốn
biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch
vụ nhất định, một loại tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không phải
đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể
bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là
lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về quyền sở

hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và
sinh lời.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh
vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các
khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản
cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật
chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét theo nhiều quan niệm, với nhiều
mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra định nghĩa thỏa mãn tất cả các yêu
cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy

SVTH: Nguyễn Thị Thu

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các
nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam ngoại tệ, vàng và đá quí.

- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.


Phân loại vốn kinh doanh:
- Căn cứ theo thời hạn luân chuyển vốn:
+ Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời gian đáo hạn trong vòng một năm và lãi suất
vay thường thấp hơn lãi suất dài hạn do độ rủi ro thấp hơn và thời gian đầu tư ngắn
hơn.
+ Vốn trung hạn: là loại vốn có thời gian đáo hạn từ một năm tới năm năm.
+ Vốn dài hạn: là loại vốn có thời gian đáo hạn từ năm năm trở lên.
- Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
+ Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
+ Vốn vay:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh
nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi
suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có
hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
- Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
SVTH: Nguyễn Thị Thu

18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Trong quá trình sản xuất vốn vận động một cách liên tục, nó biểu hiện bằng
những hình thái vật chất khác nhau từ tiền mặt đến tư liệu lưu động, hàng hóa dự
trữ... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn. Theo đó vố
được phân thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định: là biểu hiện về mặt giá trị của những TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ tài chính... TSCĐ là những tài sản
có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, trong quá trình sử dụngTSCĐ thì hình thái vật
chất ban đầu không thay đổi nhưng nó bị hao mòn dần theo thời gian. Đặc điểm vận
động của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và cuối một vòng luân
chuyển nó được tính vào giá trị thành phẩm hoàn thành.
TSCĐ hữu hình: là toàn bộ những giá trị tư liệu lao động có hình thái vật chất
cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định như: nhà
cửa, thiết bị, phương tiện vận tải, TSCĐ dùng cho XDCB, TSCĐ dùng cho phúc lợi,
TSCĐ đang dùng, chưa dùng và không cần dùng.
TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp...
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được
bên cho thuê trao quyền quản lí, sử dụng hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền
thu từ cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí về tài sản và thu
được một khoản lãi từ khoản đầu tư đó.
TSCĐ tài chính: là các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời có
thời hạn trên một năm như: đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh dài
hạn, đầu tư bất động sản...
TSCĐ có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào từng

loại hình doanh nghiệp và khả năng tạo nguồn tài trợ của từng doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động: là biểu hiện giá trị của những TSLĐ bao gồm: tiền mặt, các
khoản phải thu, thành phẩm, hàng gửi bán, chi phí SXKD dở dang, tài sản thiếu hụt
chờ xử lí, chi phí trả trước... Đặc điểm của vốn lưu động là vận động không ngừng,

SVTH: Nguyễn Thị Thu

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần
vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn. Sau mỗi chu kì kinh doanh
số vốn thu về phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Vốn lưu động là số vốn thường
xuyên cần thiết đảm bảo cho cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành
bình thường. Vì vậy cần phải xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết vốn lưu động và
đồng thời tìm biện pháp thu hồi vốn nhanh bảo toàn được vốn.
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh
thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác
nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn
này.
- Phân loại vốn theo quyền sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu của doanh ngiệp
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn
doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban đầu do

chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban đầu do Nhà
nước cấp một phần (hoặc toàn bộ)
Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự bổ
sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này
trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Vốn chủ sở hữu = tổng nguồn vốn – nợ phải trả
+ Nợ phải trả
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:

SVTH: Nguyễn Thị Thu

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân
kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng, với người bán từ đó mà
phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp
có các khoản vốn sau: Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả, các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp, các khoản phải thanh toán với cán bộ
công nhân viên chưa đến hạn thanh toán.

Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp
không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế
doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân hàng,
nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động
cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của
doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là câu
hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay
thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại
của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
- Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hay là vốn phải đại diện cho một
lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
- Vốn phải được vận động với mục đích sinh lợi, trong quá trình vận động vốn
có thể thay đổi hình thái nhưng đến thời điểm cuối cùng của quá trình vận động nó
lại trở về trạng thái ban đầu với giá trị lớn hơn. Đây chính là nguyên tắc cơ bản của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

21


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định thì mới phát huy
được tác dụng, tức là quy mô vốn càng lớn thì giúp doanh nghiệp càng dễ thực hiện
được các chiến lược kế hoạch đã đề ra và quy mô vốn càng bé thì doanh nghiệp
càng khó khăn trong việc thực hiện những vấn đề đó. Nhưng nói chung vốn phải đạt
đến một ngưỡng nào đó thì mới phát huy được tác dụng của nó.
- Mỗi đồng vố phải gắn với chủ sở hữu nhất định, có như vậy thì người sở hữu
mới có trách nhiệm, ý thức hơn để mỗi đồng vốn đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Vốn được xem là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có thể được mua bán trên thị
trường tài chính, nhưng việc mua bán ở đây không làm mất đi quyền sở hữu vốn
của người bán và người người mua phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn dưới dạng
một khoản thiền ( hay còn gọi là tiền lãi ).
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Một đồng vốn hôm nay có giá trị hơn một
đồng vốn vào ngày mai. Vì một đồng vố hôm nay doanh nghiệp có thể dùng nó để
đầu tư, hoặc gửi ngân hàng... để sinh lời. Với giá trị thời gian của vốn thì doanh
nghiệp nên để nó vận động, không nên để vốn nằm một chỗ để tránh lãng phí
nguồn vốn một cách vô ích.
1.1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động
kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó.
Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức
huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu

hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...

SVTH: Nguyễn Thị Thu

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của
doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn
lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thường
ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là
tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và
nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát
huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị
thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã
bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: Hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí,
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược
lại.
- Hiệu qủa xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng
nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó

SVTH: Nguyễn Thị Thu

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là
vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng
thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận: “Hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất”
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân

trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng
có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận
thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu
của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi
nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu
ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với
cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước
nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể
tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
- Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận
và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh
lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị
“chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của ngân sách nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thị Thu

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không
phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng
vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với
doanh nghiệp nữa.
- Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này
càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét
vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao, thậm
chí ngày càng giảm. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là
một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch
toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
=> Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc
độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (hiệu suất cố định)
- Hiệu suất vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu
tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất vốn cố định
SVTH: Nguyễn Thị Thu

=


Doanh thu thuần
25


×