Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng cầu đường cường hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.68 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
CẦU ĐƯỜNG CƯỜNG HÙNG

THÁI ĐĂNG CÔNG

Huế, tháng 5 năm 2016

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
CẦU ĐƯỜNG CƯỜNG HÙNG

Sinh viên thực hiện:
Thái Đăng Công

Giáo viên hướng dẫn


Hoàng La Phương Hiền

Lớp: K46A – QTKD TH
Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 5 năm 2016

2


Lời cảm ơn
Qua 4 năm học tập tích lũy kiến thức trên ghế giảng đường và trải qua gần 3
tháng tiếp xúc thực tế tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Cường Hùng, nay em đã có
được kết quả mong đợi là hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp thể hiện vốn kiến thức
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh
cũng như quí thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt 4 năm học qua. Đây là niềm tin, là cơ sở vững chắc để
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trân trọng cám ơn Cô giáo Hoàng La Phương Hiền đã hướng dẫn tận tình và bổ
sung cho em những kiến thức còn thiếu để em hoàn thành chuyên đề trong thời gian
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty TNHH Cường Hùng, các cô
chú, anh chị ở các phòng ban trong công ty. Đặc biệt là các cô chú, anh chị trong
phòng Kế toán tài vụ, phòng Kinh doanh tổng hợp và phòng Tổ chức hành chính đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp những tài liệu cần thiết để em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp của mình đúng thời hạn, đúng yêu cầu
Sau cùng, em xin chúc sức khỏe Ban giám hiệu, quí thầy cô trường Đại học
Kinh tế Huế, Ban giám đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị đang công tác tại Công
Ty TNHH Cường Hùng, chúc công ty luôn thành công trên mọi lĩnh vực kinh doanh.

Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

MỤC LỤC


SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu.
Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là ngày
nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Với chính sách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá để biến nước trở thành một nước công nghiệp. Chính điều đó đã làm
cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự
cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực,
phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.Với sự tồn tại nhiều thành
phần kinh tế khác nhau, khi mà quy

luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển

kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh tế được đánh giá là thước đo kinh tế quan trọng nhất
về kết quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn
biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và
những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh
tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy
động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh,
nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh
doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những
quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
7
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng cầu đường Cường Hùng ” làm
nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
Căn cứ khoa học và thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm vì nó
là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho vay xem
xét có nên đầu tư hay cho vay không? Hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp
tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Để
tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều tập hợp các phương
tiện vật chất cũng như con người và thực hiện kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật
chất để tạo ra lợi nhuận. Do đó, để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hay không người ta dựa vào lợi nhuận đạt được vào cuối kỳ kinh doanh và dùng
phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay so với năm trước nhằm
biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty, hay nói cách khác là xem xét công

ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mặt khác, người ta còn xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi. Các tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà
đầu tư, các nhà phân phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, người ta còn dùng một số chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn để đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3
năm 2013 – 2015. Và được thực hiện dựa trên những kiến thức tổng hợp từ các môn
học như: Phân tích hoạt động kinh tế, quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, kế toán
quản trị, … để hoàn thành chuyên đề.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung.
Trong thời gian gần ba tháng tiếp xúc với thực tế tại Công ty TNHH Cường
Hùng, em đi sâu tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được để tìm
8
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

hiểu một cách chính xác về tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, khả năng
thanh toán của công ty, nhất là tìm ra những hạn chế tồn tại trong công ty và nguyên
nhân của nó. Từ đó đề xuất biện pháp khắc phục, định hướng kinh doanh cho kỳ tới,
giúp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và phát huy các tiềm lực của công ty, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Mục tiêu cụ thể.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm từ năm 2013 đến
năm 2015. Sau đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Sử dụng phương pháp so sánh,
phân tích, đồ thị.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh, phân
tích, đồ thị.
Phân tích tình hình tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty. Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, đồ thị.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty trách nhiệm hữu han Cường Hùng
địa chỉ 312/89/29 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Thời gian
Chuyên đề này được thực hiện trong thời gian từ ngày 22/02/2016 đến ngày
15/05/2016.
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, số liệu được sử dụng trong
chuyên đề là số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất từ 2013-2015
Đối tượng
Để có thể phân tích đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty đòi hỏi phải có một sự hiểu biết thấu đáo về tất cả mọi hoạt động trong
công ty và phải có kiến thức sâu rộng. Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại công ty có
9
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Hoàng La Phương Hiền

hạn, bản thân chưa có kinh nghiệm thực tế và vốn kiến thức còn hạn hẹp, mà phân
tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng, rất phong phú và đa dạng nên chuyên
đề chỉ giới hạn ở những nội dung sau:
Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Cường
Hùng qua 3 năm (2013-2015) thông qua việc phân tích phân tích doanh thu, chi phí
và lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của công ty bao gồm: Khả năng thanh toán, tình
hình công nợ.
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công
ty trong tương lai.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng với vốn kiến thức còn ít ỏi nên đề tài
chắc chắn không tránh khỏi còn những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự
thông cảm và những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô để đề tài em thực hiện được
hoàn chỉnh hơn.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính, cụ thể là bảng Cân đối kế toán, bảng
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính… do
phòng Kế toán công ty TNHH Cường Hùng cung cấp và một số tài liệu khác do phòng
kinh doanh tổng hợp, phòng tổ chức hành chính của công ty cung cấp.
Ngoài ra, đề tài còn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp những kiến thức đã
học ở trường, trên sách báo, tạp chí có liên quan. Đồng thời kết hợp với việc tiếp xúc,
tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh tổng

hợp và phòng tổ chức hành chính của công ty về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích số liệu
Để phân tích được các mục tiêu em sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh: Bao gồm phương pháp số tuyệt đối và số tương đối nhằm
10
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

so sánh đối chiếu các số liệu ở mỗi năm với nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được những
vấn đề thực hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra
giải pháp tối ưu nhất. Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong
tất cả các công đoạn phân tích hoạt động kinh doanh
Phương pháp phân tích: Phân tích chi tiết những biến động các chỉ tiêu của doanh
thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
Phương pháp thống kê: Chủ yếu là thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính,
tổng hợp theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích
Phương pháp đồ thị để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động cũng như sự
ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích.
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm. Dựa
vào các chỉ số doanh thu, chi phí, lợi nhuận em sử dụng phương pháp thu thập- thống
kê- tổng hợp số liệu, thu thập những số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo….sau đó
tiến hành thống kê, tổng hợp lại để phân tích. Phương pháp so sánh để đối chiếu, so
sánh các số liệu qua 3 năm từ đó thấy được những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Phương pháp phân tích những biến động các chỉ tiêu của doanh thu, chi phí, lợi nhuận
qua các năm để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm

qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai. Phương pháp đồ thị mô tả
tổng quát tình hình của công ty qua 3 năm để đánh giá.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ở mục tiêu này em tiếp
tục sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, thống kê và đồ thị để giải quyết dựa vào
các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như hiệu quả sử dụng tổng số vốn, vốn lưu động, vốn
cố định và các chỉ tiêu sinh lời )
Mục tiêu 3: Phân tích tình hình tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Dựa vào các chỉ tiêu tài chính ( khả năng thanh toán, tình hình
công nợ) để phân tích thông qua phương pháp so sánh số liệu giữa các năm với nhau,
phương pháp phân tích, phương pháp đồ thị.

11
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

1.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
 Khái niệm.


Phân tích hiêụ quả hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu
của hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế
bằng phương pháp phân tích thích hợp, so sánh số liệu và phân giải mối liên hệ nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác,
trên cơ sở đó đề ra phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải thiện các
hoạt động trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể
và yêu cầu của các qui luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
 Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

-

Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng và hạn chế trong hoạt động kinh
doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, dù ở bất kỳ doanh nghiệp nào, hình thức hoạt động
nào cũng không thể sử dụng hết những tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp mình, đó
là những khả năng tiềm ẩn chưa phát hiện được. Chỉ có phân tích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mới giúp các nhà quản lý phát hiện và khai thác những khả
năng tiềm tàng này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua đó, các nhà
12
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

quản lý còn tìm ra nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và từ đó có
những giải pháp, chiến lược kinh doanh thích hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp.
-

Là cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh.
Thông qua các chỉ tiêu trong tài liệu phân tích mà cho phép các nhà quản trị
doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng và mặt mạnh, hạn chế của doanh
nghiệp mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp ra những quyết định đúng đắn cùng với các
mục tiêu chiến lược kinh doanh. Vì vậy, người ta xem phân tích hoạt động kinh doanh
như là một hoạt động thực tiễn vì phân tích luôn đi trước quyết định kinh doanh.

-

Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Kinh doanh, dù trong bất cứ vĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào thì đều có rủi
ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn thì mỗi doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích, dựa trên những tài liệu đã
thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời
gian tới để đề ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích các điều kiện bên trong doanh
nghiệp như phân tích về: tài chính, lao động, vật tư, trang thiết bị, …. có trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài
như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh, … Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên
trong, bên ngoài doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể dự đoán được rủi ro trong kinh
doanh có thể xảy ra và đề ra phương án phòng ngừa.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nền kinh tế nước ta đang mở cửa hội nhập, do đó đã tạo ra những thời cơ và
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải biết tận dụng thời cơ, vượt qua những khó khăn thách thức trước mắt, từng bước
xác định vị thế của mình trên thương trường. Và điều quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì:

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động có hiệu quả mà
13
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền
vốn, …) để đạt được mục tiêu xác định của doanh nghiệp. Mục tiêu sau cùng của hầu
hết các doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp có thể
đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng sản xuất và cũng đảm bảo cho sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, vì vậy khi
doanh nghiệp phát triển cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như
toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị
trường
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tạo cho mình ưu thế để cạnh
tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản
phẩm, …. Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có thể thực
hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các nguồn lực trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Ví dụ: Doanh nghiệp có thể cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ sử
dụng máy móc thiết bị để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp nhằm thu
hút khách hàng.

Từ đó doanh nghiệp có thể chủ động trong cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nâng
cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, ngược lại,
mở rộng thị trường góp phần tăng khả năng tiêu thụ và khả năng sử dụng các nguồn
lực sản xuất, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Đối với mỗi người lao động, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy trì
cuộc sống của họ. Do đó, phấn đấu để tăng thêm thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp có
thể sử dụng tiền lương như một công cụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thu nhập
14
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

ngày càng cao, càng ổn định cùng với các khoản tiền thưởng sẽ tạo nên sự tin tưởng
và tinh thần hăng say lao động trong toàn doanh nghiệp, đồng thời việc áp dụng
các biện pháp xử lý vi phạm lao động bằng cách trừ vào lương sẽ góp phần nâng cao
tinh thần trách nhiệm cho mọi người. Từ đó nâng cao năng suất lao động trong doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

15
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Hoàng La Phương Hiền

Ngày nay, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Các doanh nghiệp hoạt động phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng
tốt, đồng nghĩa với việc đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đây là vấn đề trọng tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để mỗi
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thương trường.
1.1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty.
1.1.3.1.Phân tích tình hình công nợ.

Khi phân tích tình hình công nợ cần phải xác định các khoản phải thu so với các
khoản phải trả của công ty. Nó cho thấy mức độ tự chủ vốn của doanh nghiệp.
Hệ số khái quát về công nợ =

Các khoản phải thu

Các khoản phải trả
Nếu chỉ tiêu > 1 công ty bị người ta chiếm dụng vốn nhiều hơn công ty sử dụng
vốn của người khác do đó công ty sẽ bị thiệt thòi và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn
Nếu chỉ tiêu < 1 công ty sử dụng vốn của người ta nhiều hơn nhưng phải chủ yếu
đến khả năng thanh toán của công ty.
 Hệ số nợ so với tài sản

Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ
bằng nợ, cho biết thành tích vay mượn của công ty, và nó cho biết khả năng vay mượn
thêm của công ty là tốt hay xấu.
Hệ số nợ =


Tổng số nợ

Tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn bộ kinh
phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít , đánh giá được mức độ
an toàn của vốn vay. Hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy càng cao, khả năng thanh
toán càng khó, công ty càng xem xét khả năng vay vốn của mình

16
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

 Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với vốn
chủ sở hữu của công ty. Tức là cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bao nhiêu
đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ so với vốn CSH

=

Tổng số nợ


Vốn chủ sở hữu
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của công ty được tài
trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của công ty được tài trợ chủ
yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của
công ty càng lớn.
Hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản
hay tổng nguồn vốn thì công ty ít gặp khó khăn hơn trong tài chính
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có
nghĩa là công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên công ty có thể gặp rủi ro
trong việc trả nợ, đặc biệt là công ty càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân
hàng ngày một tăng cao.
1.1.3.2.Phân tích khả năng thanh toán.
 Hệ số thanh toán tổng quát

Là kết quả của sự so sánh tổng số tiền dùng để thanh toán với tổng số nợ phải
thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp và
được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tổng quát =

Tổng số tiền dùng để thanh

toánphải thanh toán
Tổng số nợ
Tổng số tiền dùng để thanh toán: bao gồm tất cả các nguồn có thể huy động để
trả nợ như: toàn bộ số vốn bằng tiền và tài sản lưu động có giá có thể được chuyển đổi
thành tiền hoặc các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho….
Tổng số nợ phải thanh toán: bao gồm toàn bộ nợ mà công ty phải thanh toán như
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác…


17
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

Chỉ tiêu này cho biết công ty có khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán
hay không? Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Nhưng tốt nhất là hệ số này bằng một.
 Hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số
thanh khoản là thước đo khả năng thanh toán, khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
thành tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Là kết quả của sự so sánh
bằng hệ số giữa tổng tài sản lưu động với tổng số nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động

Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động là tiền và những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong thời
gian dưới 1 năm.
Tổng nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm trong thời
gian lập báo cáo như các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn…
Nếu chỉ tiêu này bằng 1 ( = 1) thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn nghĩa là công ty có đủ khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan

Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn ( khoảng >1,5 ) thì có thể đánh giá công ty đã
đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều gây ra lãng phí có thể vòng quay vốn lưu động
bị chậm lại hiệu quả kinh doanh thấp.
Nếu chỉ tiêu này < 1 thì công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn điều
này cho biết tình hình tài chính của công ty không được tốt
 Hệ số thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Là kết quả của sự so sánh
bằng hệ số giữa các khoản có thể dùng thanh toán nhanh với tổng số nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh =
18
SVTH: Thái Đăng Công

Các khoản có thể dùng thanh toán
nhanhnợ ngắn hạn
Các khoản


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của công ty.
Các khoản có thể dùng thanh toán nhanh bao gồm vốn bằng tiền cộng các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn. Hoặc có thể được tính như sau:
Hệ số thanh toán nhanh=

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn


kho nợ ngắn hạn
Các khoản
Nếu hệ số này = 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả quan và tình
hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, công ty có khả năng độc
lập về mặt tài chính, có thể giành số lãi thực hiện cho chính mình. Nhưng nếu cao
quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu hệ số này < 1 chứng tỏ công ty thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài
chính của công ty đang trong tình trạng không bình thường, đang bị sức ép về tài
chính. Nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời, công ty có thể mất quyền kiểm soát.
1.1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.4.1.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.

 Chỉ tiêu doanh thu

Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh
doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa - dịch vụ, từ hoạt động tài chính, hoạt
động bất thường … Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết
quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
· Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
· Doanh thu từ hoạt động tài chính
· Doanh thu từ hoạt động bất thường
 Chỉ tiêu chi phí

Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa, nó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh

doanh với mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc một kết quả kinh doanh nhất
định. Phân tích chi phí là một phần quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh vì chi phí là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
19
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

 Chỉ tiêu lợi nhuận

Khái niệm: Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất
lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh
giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
o

Cơ cấu lợi nhuận
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu
thành sau đây:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được từ
hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác.

o


Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính trên cơ sở
so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc tổng lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp) với tổng doanh thu thuần cộng thu nhập hoạt động tài chính và
thu nhập bất thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản được tính
trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc tổng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) với tổng tài sản của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo.
· Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp với tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
20
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.2.

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.

Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và

được xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 1 đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu được
bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao - chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra, có thể được tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận, … Chi phí đầu vào có thể được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn
hàng bán, giá thành toàn bộ, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn cố định, …
1.1.4.3.

Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.

Trong quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu
quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các
đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sản xuất – kinh doanh, vạch ra các
khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tiết
kiệm vốn sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh
kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối thiểu hóa số
vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong một giới hạn về nguồn nhân tài vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Hv = G / V
Trong đó:



Hv là hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích của doanh nghiệp.



G là sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ



V là vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, HV càng lớn - chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao. Muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng giá

21
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng. Mặt khác phải sử dụng tiết
kiệm vốn sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tập
trung các biện pháp sau :
- Giảm tuyệt đối những bộ phận vốn thừa, không cần dùng
- Đầu tư hợp lý về tài sản cố định
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động
- Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu
- Nâng cao năng suất lao động
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá bán, tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu

thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.4.4.

Phân tích chỉ tiêu sinh lợi.

Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì tồn tại và phát triển công ty, chu kỳ sống
của công ty phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời được đánh giá
theo 3 cách:
- Khả năng sinh lời từ hoạt động.
- Khả năng sinh lời kinh tế.
- Khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu.
 Khả năng sinh lời từ hoạt động.

Suất sinh lời của doanh thu ROS:
ROS =

Lãi ròng
Doanh thu

Chỉ tiêu thể hiện cứ một đồng doanh thu thuần
thuần thì mang lại bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số của các năm trước hay so
sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Hai chỉ tiêu cho thấy sự hoàn hảo của công ty về khả năng tạo nguồn vốn bằng
tiền và nếu 2 chỉ tiêu giảm thì điều đó có nghĩa là khả năng sinh lời thấp và nếu nó
giảm nhiều thì chứng tỏ tình hình tài chính của công ty đang xuống cấp trầm trọng.
Nếu 2 chỉ tiêu trên càng tăng càng biểu hiện xu hướng tích cực.
 Khả năng sinh lời kinh tế.

22

SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

Suất sinh lời của tài sản ROA.
ROA =

Lãi ròng

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận ròng
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và
hiệu quả
 Khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu.

Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Suất sinh
lời vốn chủ sở hữu ROE:
ROE =

Lãi ròng

Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực, nếu nhỏ và dưới
mức tỷ lệ thị trường thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn.
1.1.4.5.


Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như tiền, nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở về hình thái
tiền tệ. Cùng với quá trình lưu thông vật chất của sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
cũng biến đổi liên tục, theo chu kỳ qua các giai đoạn: dự trữ - sản xuất – tiêu thụ.
Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định kể từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra
mua nguyên vật liệu và yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ số vốn đó được thu
hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm hàng hóa. Do vậy, khi phân tích tốc độ chu chuyển
vốn lưu động là phân tích các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay vốn lưu động
- Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
 Phân tích chỉ tiêu hệ số luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: H = G / Vlđ
Trong đó: H là số lần luân chuyển vốn lưu động
23
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

G là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là vốn lưu động bình quân
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 Độ dài bình quân của một lần luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: N = T / H
Trong đó: N là số ngày của một lần luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp.
T là thời gian theo lịch của kỳ phân tích tính theo ngày. Qui ước: một tháng có 30
ngày, một quí có 90 ngày, một năm có 360 ngày.
H là số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh, mỗi một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích
hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu động
càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

24
SVTH: Thái Đăng Công


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Hoàng La Phương Hiền

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
CẦU ĐƯỜNG CƯỜNG HÙNG
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng cầu đường Cường Hùng được thành lập
vào ngày 25/4/2005, đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh với tên công ty viết bằng nước ngoài là ‘CUONG HUNG CO.,LTD’.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng công trình đường sắt và
đường bộ gồm thi công các công trình giao thông vừa và nhỏ, các công trình đường bộ.
Công ty đi vào hoạt động với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng, là vốn góp của 2 thành

viên Trần Quang Hùng (75%) và Trần Đình Cường (25%). Trụ sở làm việc tại 312/89/29
Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động công ty đã không ngừng mở rộng quy mô và ngành
nghề sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Đến ngày 6/5/2014 công ty đã đăng kí
thay đổi bổ sung 4 lần, thêm các ngành nghề kinh doanh như buôn bán vật liệu, thiết bị
lắp đặt trong xây dựng, cho thuê xe có động cơ, phá dỡ, lắp đặt hệ thống điện….
Kết quả của sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của công ty trong quá trình hoạt
động là những danh hiệu cao quý và chứng nhận mà công ty đã đạt được: Bằng khen
do Sở giao thông vận tải tỉnh đồng nai ban tặng, được chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Trụ sở công ty tại 312/89/29 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại:
Fax:
2.1.2. Nội dung hoạt động của công ty
Ngoài hoạt động chính là xây dựng các công trình đường sắt và đường bộ thì
công ty còn kinh doanh thêm các ngành nghề như:

25
SVTH: Thái Đăng Công


×