Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Công tác thanh niên của đảng bộ tỉnh bắc ninh từ năm 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------

LÊ THỊ NGA

CÔNG TÁC THANH NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ ĐẢNG

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------

LÊ THỊ NGA

CÔNG TÁC THANH NIÊN CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ ĐẢNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Lê Thị Quỳnh Nga

HÀ NỘI – 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn

Lê Thị Nga


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo hướng dẫn - TS Lê Quỳnh Nga – Khoa Lịch sử, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn. Cô đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tôi để tôi có
thể hoàn thành luận văn
Tôi xin cám ơn sự giúp đỡ từ các thầy cô trong trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, các thầy cô trong khoa Lịch sử, trong bộ môn Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam – những người Thầy đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình học tập
Tôi cám ơn cán bộ phòng tư liệu trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn và phòng tư liệu khoa Lịch sử, cán bộ trung tâm thông tin thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội, các đồng chí lãnh đạo và cán bộ phòng Lưu trữ
Tỉnh ủy, Tỉnh Đoàn Bắc Ninh,….đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm và hệ
thống tư liệu cần thiết cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực, song trình độ có hạn, luận văn không
tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn


Lê Thị Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC ĐOÀN VÀ PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ 1997 ĐẾN
NĂM 2005 ........................................................................................................ 6
1.1. hững yếu tố tác động đến công tác Đoàn và phong trào thanh niên
Bắc Ninh ........................................................................................................... 6
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 6
1.1.2.Thực trạng công tác thanh niên trước năm 1997 ........................... 10
1.2. Sự lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Ninh với công tác thanh niên từ 19972005 ................................................................................................................. 13
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh ............................................ 13
1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện. ............................................................... 17
Tiểu kết ........................................................................................................... 36
Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ BẮC NINH VỚI CÔNG
TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2006 đến năm 2010 .................................. 37
2.1. Chủ trƣơng thúc đẩy phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................ 37
2.1.1.Thực trạng công tác thanh niên Bắc Ninh trước năm 2006 và những
yêu cầu mới ..................................................................................................... 37
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ..................................................................... 39
2.2. Chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên ............................... 47
2.2.1. Sự chỉ đạo của Đảng bộ ....................................................................... 47
2.2.2. Kết quả thực hiện ................................................................................. 50
Tiểu kết ........................................................................................................... 68
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................... 70
3.1.Một số nhận xét ....................................................................................... 70

3.1.1. Đảng bộ Bắc Ninh luôn quan tâm sâu sắc tới công tác thanh niên. 70


3.1.2. Qua các phong trào do Đảng bộ tỉnh chỉ đạo Đoàn thanh niên triển
khai, thanh niên Bắc Ninh đã dần hoàn thiện về mọi mặt. ........................ 73
3.1.3. Chỉ đạo công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh còn nhiều mặt chưa
toàn diện, còn mang nặng tính hình thức. ................................................... 76
3.1.4. Chất lượng tổ chức cơ sở đoàn, chất lượng đoàn viên, chất lượng cán
bộ đoàn, chất lượng hoạt động đoàn vẫn chưa theo kịp sự chuyển động của
tình hình thanh niên cũng như yêu cầu tập hợp thanh niên trong giai đoạn
hiện nay........................................................................................................... 78
3.2. Kinh nghiệm ........................................................................................... 79
3.2.1. Phải luôn chú trọng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ với công
tác thanh niên, có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể. ..... 79
3.2.2. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của công tác
thanh niên ....................................................................................................... 82
3.2.3. Tập trung vào chăm lo quyền lợi và lợi ích của thanh niên, đặc biệt là
đào tạo nghề và tạo việc làm. ......................................................................... 83
Tiểu kết ........................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Nghĩa


ATGT

An toàn giao thông

BCH

Ban chấp hành

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

DNT

Doanh nghiệp trẻ

ĐVTN

Đoàn viên thanh niên

HĐND

Hội đồng nhân dân

PT-TH


Phát thanh-truyền hình

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTN

Thanh thiếu niên

UBND

Ủy ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam, thanh niên luôn được
xem là tương lai của đất nước. Thanh niên luôn là lực lượng xung kích trong
các cuộc đấu tranh cách mạng, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của xã hội. Thanh niên có trong mọi giai cấp, mọi tầng
lớp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Họ ở trong độ tuổi sung sức nhất về thể
chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình.
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn đề cao vai trò, vị trí của
công tác thanh niên, coi công tác Thanh niên là nhiệm vụ sống còn của Đảng
và dân tộc. Đồng thời, Đảng cũng đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng tổ chức thanh niên thành lực lượng hùng hậu, kế tụng sự nghiệp
cách mạng của Đảng. Dù bất kỳ hoàn cảnh nào, các thế hệ thanh niên đều
hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình.
Thực tế, từ sau sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quán triệt đến tận tới các cấp
ủy địa phương nhằm phát huy vai trò làm chủ to lớn của thanh niên trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh bằng
nhiều hình thức, phương pháp khác nhau đã thu hút thanh niên đi đầu trong
việc thực hiện thắng lợi các chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Công tác thanh niên của tỉnh đã có những bước chuyển biến rõ rệt về nội dung
và hình thức sinh hoạt
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn nhiều hạn chế
như: thanh niên đi làm ăn xa, hình thức sinh hoạt chưa được thường xuyên,
đội ngũ cán bộ lãnh đạo ít được đào tạo về kĩ năng, nghiệp vụ nên hoạt động
của công tác thanh niên chưa đạt kết quả cao
1



Nhằm làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Ninh đối với công tác
đoàn và phong trào thanh niên trong tỉnh, tôi xin chọn đề tài “Công tác thanh
niên của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm 2010”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những công trình đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng với công tác Đoàn và
phong trào thanh niên như: Quang Vinh, Trần Kim Duyên, Văn Song “Hồ
Chí Minh về giáo dục và tổ chức thanh niên”, (Nhà xuất bản Thanh niên, Hà
Nội, 1999). Cuốn sách bao gồm những bài nói của Bác Hồ về công tác giáo
dục và tổ chức thanh niên từ 1921 đến 1969, các bài nói, bài viết được tập hợp
trong cuốn sách đã phản ánh tư tưởng của Người về vai trò, vị trí của lực
lượng thanh niên trong đấu tranh cách mạng cũng như trong lao động sản
xuất, đồng thời nêu rõ sự cần thiết phải thực hiện công tác thanh niên
“Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn” của
tác giả Văn Tùng, Nxb Thanh Niên, Hà Nội, 1999; “Đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng về công tác Thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước” của Tiến sĩ Dương Tự Đam, Nxb Thanh Niên. Hà Nội, 2005, đã cung cấp
cơ sở lý luận và phương pháp luận, hệ thống các quan điểm của Đảng, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các chính sách của Nhà nước về công tác thanh niên
Các công trình trên khẳng định Đảng đã sớm nhận thức vai trò của thanh
niên và công tác thanh niên, do đó luôn chú trọngcủa xây dựng, củng cố tổ
chức Đoàn thanh niên ngày càng vững mạnh, xứng đáng là đội hậu bị tin cậy
của Đảng, đội tiên phong của thanh niên Việt Nam.
Liên quan đến đề tài còn có các công trình nghiên cứu về thanh niên và
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh như: “Tập hợp, đoàn kết thanh niên
thông qua phong trào hành động cách mạng trong thời kỳ đổi mới” của Đặng
Cảnh Khanh- Nguyễn Hồng Thanh, Nxb Thanh Niên, Hà Nội, 1997; “Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, 70 năm xây dựng và trưởng thành” Nxb
Thanh Niên, Hà Nội, 2001; “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với
2



việc tham gia phát triển tài năng trẻ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” của Nguyễn Văn Thanh, Nxb Thanh Niên, Hà Nội,
2004‟“Công tác phát triển Đảng viên thanh niên giai đoạn 2005-2010”, của
Ban tổ chức Trung ương Đảng- Ban bí thư trung ương Đoàn, Nxb Thanh
Niên, Hà Nội, 2005; “Đổi mới Đoàn thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa- hiện đại hóa”. Tác giả Nguyễn Văn Thanh chủ biên, Nxb Thanh
Niên, Hà Nội, 2008; “Hoạt động Đoàn than gia phát triển kinh tế- xã hội
giai đoạn hiện nay” của Ban Thanh niên nông thôn, Nxb Thanh Niên, Hà
Nội, 2008; “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình
đổi mới và hội nhập quốc tế” của Phạm Hồng Tung, Nxb Chính trị quốc gia,
2011,….
Các tác phẩm, bài viết được xuất bản đã nêu lên vấn đề về lý luận và
cách tiêp cận khi nghiên cứu vấn đề thanh niên, chỉ ra những đặc trưng cơ bản
của thanh niên, đồng thời nhấn mạnh vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc tập hợp, đoàn kết thanh niên, triển khai các
chương tình hành động để thanh niên tham gia vào các hoạt động phát triển
kinh tế, xã hội, đóng góp tài năng và sức trẻ vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển quê hương, đất nước
Ngoài các công trình nghiên cứu có tính khái quát trên, còn môt số công
trình nghiên cứu lịch sử địa phương có liên quan đến thanh niên và công tác
thanh niên như: “Lịch sử Đảng bộ Bắc Ninh” của ban chấp hành Đảng bộ
Bắc Ninh, Nxb Chính trị quốc gia, 2005; “Lịch sử Đoàn thanh niên Công sản
Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên tỉnh Bắc Ninh” của Ban chấp hành
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Ninh, Nxb Thanh niên 2004
Những công trình trên tuy mức độ và đứng ở nhiều góc độ khác nhau, song
nói chung đều ghi nhận vai trò quyết định của tỉnh Bắc Ninh trong việc lãnh đạo
công tác Đoàn và phong trào thanh niên , đề cao tinh thần hăng hái,nhiệt tình của
thanh niên trong đấu tranh cách mạng cũng như trong lao động sản xuất, tham

gia các lĩnh vực văn hóa xã hội. Tuy nhiên đến nay chưa có công trình khoa học
3


nào được công bố đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề lãnh đạo
công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Đảng bộ Bắc Ninh từ năm 1997 đến
năm 2010. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trên là
nguồn tư liệu tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Ninh đối với sự phát triển của
công tác Đoàn và phong trào thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010 từ
đó bước đầu rút ra một số bài học kinh nghiệm.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những nhân tố tác động đến công tác thanh niên tại Bắc Ninh
từ năm 1997 đến năm 2010
- Khái quát hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Bắc Ninh
về công tác thanh niên từ năm 1997 đến năm 2010
- Đưa ra nhận xét và đúc rút kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
công tác thanh niên của Đảng bộ Bắc Ninh giai đoạn trên.
4.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ trương của Đảng bộ Bắc Ninh về lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn
và phong trào thanh niên tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm 2010 và kết quả

4.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Chủ trương và sự chỉ đạo về công tác thanh niên tại Bắc
Ninh từ năm 1997 (năm tách tỉnh) đến năm 2010.
- Thời gian: từ năm 1997 đến năm 2010
- Không gian: tỉnh Bắc Ninh
5.

Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nguồn tài liệu

4


- Nguồn tài liệu phục vụ cho đề tài là: các Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương Đảng, văn kiện các Đại hội Đảng bộ Bắc Ninh, các thông tri, Chỉ
thị, Chương trình hành động, các chuyên đề của tỉnh ủy liên quan trực tiếp và
gián tiêp đến công tác Đoàn và phong trào thanh niên của tỉnh từ năm 1997
đến năm 2010, báo cáo chung về việc thực hiện công tác Đoàn và phong trào
thanh niên của Tỉnh ủy, các báo cáo thường niên của Tỉnh Đoàn Bắc Ninh,
các sách báo, tạp chí thông tin thanh niên của địa phương có liên quan,…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử,
phương pháp logic, thống kê, phân tích, tổng hợp
6.

Đóng góp của luận văn


- Luận văn đã tập hợp, hệ thống hóa tư liệu liên quan về công tác lãnh
đạo, chỉ đạo công tác thanh niên của Đảng bộ Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm
2010
- Hệ thống hóa chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về công tác thanh
niên từ năm 1997 đến năm 2010.
- Đưa ra một số kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ Bắc Ninh trong quá
trình lãnh đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên từ năm 1997 đến
năm 2010
7.

Cấu trúc luận văn

- Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được chia làm 3 chương
Chƣơng 1. Chủ trương và sự chỉ đạo của bộ Bắc Ninh với công tác
Đoàn và phong trào thanh niên từ năm 1997 đến năm 2005
Chƣơng 2. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đối với công tác
Đoàn và phong trào thanh niên từ năm 2006 đến năm 2010
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm

5


Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC ĐOÀN VÀ PHONG TRÀO THANH NIÊN
TỪ 1997 ĐẾN NĂM 2005

1.1.


Những yếu tố tác động đến công tác Đoàn và phong trào thanh niên
Bắc Ninh

1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam thuộc đồng bằng
sông Hồng và nằm trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Nằm ở tọa độ địa lý
2111‟15‟B – 106‟0424‟Đ, Bắc Ninh tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại
tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Hà Nội
30 km về phía đông bắc, phía tây và tây nam giáp thủ đô Hà Nội, phía
bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông và đông nam giáp tỉnh Hải Dương, phía
nam giáp tỉnh Hưng Yên.
Về kinh tế:

Bắc Ninh nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào

Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh.
Về kinh tế: trong nhiều năm qua, kinh tế Bắc Ninh luôn tăng trưởng ở
mức 2 con số. Năm 2010, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 10/63,
liên tục đứng nằm trong nhóm tỉnh đứng đầu miền Bắc. Tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2010 ước tăng 0,2% ; trong đó, khu vực dịch vụ
tăng 6,1%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,3%.
Bắc Ninh có tiềm năng và thế mạnh phát triển các khu công nghiệp, đặc
biệt có sức thu hút lớn đối với đầu tư nước ngoài. Trong năm 2010, giá trị sản
xuất công nghiệp, khu vực FDI cả năm ước đạt 576.754 tỉ đồng. Bắc Ninh
đã và đang quy hoạch phát triển 8 khu công nghiệp tập trung với tổng diện
tích trên 3.000 ha, 54 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với hạ tầng xây dựng đồng
bộ hoàn chỉnh, đảm bảo đáp ứng kịp thời mặt bằng cho các nhà đầu tư.. Hoạt
6



động thương mại dịch vụ: tổng mức bán lẻ hàng hóa ước trên 34 nghìn tỉ đồng.
Xuất khẩu hàng hóa ước trên 23 tỉ USD. Dịch vụ vận tải cũng tăng khá so với
năm 2009.
Bắc Ninh có những làng nghề thủ công danh tiếng được hình thành từ rất
sớm như dệt tơ tằm Nội Duệ, chạm gỗ Phù Khê, làm tranh Đông Hồ, đúc
đồng Đại Bái. Nền kinh tế hàng hoá phát triển đã tạo nên sức bật cho các làng
nghề. Nhiều làng nghề chuyên môn hoá cao đã ra đời, chuyên sản xuất các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ…
Về điều kiện xã hội: 1/1/1997, Bắc Ninh chính thức hoạt động theo đơn
vị hành chính mới. Theo số liệu thống kê năm 2009, tỉnh Bắc Ninh có diện
tích tự nhiên 822,7 km2, dân số 1.114.000 người với 8 đơn vị hành chính bao
gồm: thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong, huyện Quế Võ,
huyện Tiên Du, huyện Thuận Thành, huyện Gia Bình, huyện Lương Tài với
126 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 102 xã, 17 phường và 7 thị trấn. Dân
tộc chủ yếu là người Kinh.
Về truyền thống văn hóa lịch sử:
Dưới các triều đại phong kiến trước đây, tỉnh Bắc Ninh được gọi là Kinh
Bắc mà lịch sử đã để lại những di sản văn hoá truyền thống phong phú về mặt
vật thể và phi vật thể với hệ thống thành quách ở thị xã Bắc Ninh, phòng
tuyến sông Cầu (sông Như Nguyệt) nổi tiếng thời Lý chống lại các thế lực
ngoại bang phương Bắc, hệ thống các đền chùa, miếu mạo ở các vùng Từ
Sơn, Bắc Ninh - Thị Cầu, Dâu Keo ... và đặc biệt là hát dân ca quan họ nổi
tiếng cùng các lễ hội mang đậm bản sắc dân tộc như hội Lim, Đình Bảng ...
Kể từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, nhân dân Bắc Ninh đã dốc sức mình, cùng với nhân dân cả nước kiên
cường đấu tranh cách mạng , góp phần vào thắng lợi của cách mạng tháng
Tám, chiến thắng hai kẻ thù xâm lược là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đem
lại hòa bình thống nhất nước nhà.
7



Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng bộ Bắc Ninh luôn đề cao vai
trò của thanh niên, coi thanh niên là lực lượng xung kích, nòng cốt, đi đầu
trong mọi nhiệm vụ cách mạng
Bước sang thế kỷ XXI, cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Bắc Ninh đang từng ngày thay da đổi thịt, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ tỉnh, Bắc Ninh đang ngày càng khẳng
định được vị thế của mình trong cơ cấu kinh tế của cả nước.
Về Đảng bộ Bắc Ninh
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, nhân dân Bắc Ninh
phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, anh dũng chiến đấu chống giặc
ngoại xâm và cần cù, sáng tạo, năng động trong lao động sản xuất xây dựng
quê hương đất nước. Trong chiến đấu cũng như xây dựng Tổ quốc, Đảng bộ
Bắc Ninh luôn lãnh đạo nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cách mạng.
Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, lãnh đạo cuộc
kháng chiến chống kẻ thù xâm lược của nhân dân ta. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ trên khắp cả nước. Ở
Bắc Ninh, mặc dù địch ra sức đàn áp, khủng bố, phong trào cách mạng vẫn
không ngừng phát triển.
Đồng chí Nguyễn Văn Cừ, người con của Bắc Ninh đã có nhiều đóng
góp về mặt thực tiễn và lý luận đối với công tác vận động quần chúng, đề ra
quan điểm của Mặt trận dân chủ Đông Dương, đồng chí lần lượt tham gia Ban
Chấp hành Trung ương (tháng 9-1937) và Tổng Bí thư của Đảng (tháng 31938). Đến cuối năm 1940, cả tỉnh có ba chi bộ (Liễu Khê, Đình Bảng, Cẩm
Giang - Trang Liệt) và một số đảng viên lẻ, tổng cộng trên 20 đảng viên,
phong trào cách mạng lúc đó phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
Từ giữa năm 1940,chiến tranh thế giới ngày càng lan rộng và ác liệt
hơn. Pháp – Nhật ra sức khủng bố làm cho phong trào cách mạng của ta gặp
nhiều khó khăn. Theo chỉ đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng, các cơ sở
8



đảng tích cực hoạt động khôi phục lại phong trào và tổ chức các đoàn thể
quần chúng cách mạng. Trong thời gian này, công tác thanh niên cũng được
đặc biệt chú trọng. Các cơ sở Đoàn được phát triển nhiều nơi trong tỉnh,
hướng thanh niên đi vào hoạt động, tập trung đọc sách báo, tập võ, cung kiếm,
tham gia bảo vệ, làm nòng cốt trong các cuộc đấu tranh.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Ninh, phong trào đấu tranh cách
mạng của nhân dân trong tỉnh diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt. Đảng bộ lãnh đạo
nhân dân nổi dậy giành chính quyền, góp phần làm nên thành công của cách
mạng tháng Tám năm 1945. Sau khi cách mạng thành công, đất nước ta trong
hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”, nạn đói, nạn dốt, thù trong giặc ngoài đe
dọa nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ vừa thành lập. Trong hoàn
cảnh khó khăn chung của đất nước, Bắc Ninh cũng đứng trước những khó
khăn hết sức trầm trọng về kinh tế, xã hội. Đảng bộ Bắc Ninh đã nỗ lực lãnh
..tggđạo nhân dân vượt qua khó khăn, thử thách, xây dựng chính quyền cách
mạng, lãnh đạo nhân dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Sau năm 1954, đế quốc Mỹ thay chân Pháp xâm lược nước ta, chúng âm
mưu biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đảng cộng
sản Việt Nam tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh chống kẻ thù xâm lược,
tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ
xâm lược ở miền Nam.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nhân dân Bắc Ninh ra sức thi đua
lao động sản xuất, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển
kinh tế. Cùng với nhân dân miền Bắc, nhân dân Bắc Ninh vừa chiến đấu vừa
sản xuất chống các chiến lược của đế quốc Mỹ, tích cực chi viện cho miền
Nam, góp phần làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
của dân tộc (1954-1975)
Từ sau năm 1975, Đảng bộ Bắc Ninh lãnh đạo nhân dân tiến hành xây
dựng và phát triển quê hương theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đấu
9



tranh cách mạng cũng như trong lao động sản xuất, thanh niên Bắc Ninh luôn
thể hiện vai trò nòng cốt, đi đầu của mình, sẵn sàng đem sức trẻ cống hiên cho
quê hương, đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ Bắc Ninh đã phát
triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nên một diện mạo
mới trong nền kinh tế-xã hội Bắc Ninh.
1.1.2. Thực trạng công tác thanh niên trước năm 1997
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp từ ngày 15-18/12/1986 đã
khởi đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện trên đất nước ta. Với tinh thần nhìn
thẳng vào sự thật, đại hội đã đề ra những quyết sách quan trọng nhằm thực
hiện mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Những quyết sách đúng đắn và sáng tạo đó đã được toàn Đảng, toàn dân
nô nức hưởng ứng , trong đó tuổi trẻ là lực lượng năng động và sáng tạo nhất,
tích cực nhất, bước đầu đã tạo ra được những khởi sắc mới. Dưới sự lãnh đạo
của các cấp Đảng ủy, thanh niên trong tỉnh phát huy khí thế ba sẵn sàng trong
các lĩnh vực sản xuất, công tác, học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về công tác giáo dục chính trị tư ưởng: Đoàn thanh niên mở nhiều đợt
sinh hoạt chính trị rộng lớn, quán triệt các nghị quyết của Đảng, của Đoàn,
đường lối, nhiệm vụ kinh tế- chính trị-xã hội của đất nước và của tỉnh, giáo
dục chủ nghĩa Mac-Lenin với giáo dục truyền thống, về Đảng, về Bác Hồ
kính yêu...giúp cho đoàn viên thanh niên thấy rõ được bản chất của chủ nghĩa
xã hội, xây dựng đạo đức cách mạng và niềm tin đoàn viên, thanh niên.
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn Bắc Ninh đã chỉ đạo tốt nội
dung giáo dục chính trị với chủ đề: “tuổi trẻ xung kích sáng tạo, xây dựng Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa”, “cuộc hành quân theo bước chân người anh hùng”,
“Theo chân Bác”, triển khai cuộc vận động “Toàn dân tham gia xây dựng
Đảng”,...Các hoạt động thiết thực trên đã thu hút hàng vạn đoàn viên, thanh
niên Bắc Ninh tham gia. Thông qua đó, ý thức cách mạng và tinh thần chiến


10


đấu của thanh niên được nâng cao, tuổi trẻ Bắc Ninh nhận thức được vai trò,
trách nhiệm của mình với quê hương, đất nước.
Trên mặt trận xây dựng và phát triển kinh tế:
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: năm 1987, Ban Thường vụ tỉnh
Đoàn và giám đốc sở Nông nghiệp đã đã có nghị quyết liên tịch về việc phát
huy vai trò của tổ chức Đoàn và Đoàn viên, thanh niên trên mặt trận sản xuất
nông nghiệp.
Bước vào thực hiện, các cơ sở Đoàn đã đảm nhận trước hợp tác xã thành
lập các đội chuyên giống, lo việc chọn lọc, xử lý giống, đảm bảo giống tốt,
các đội chuyên về thủy lợi, đội bảo vệ thực vật, đội khoa học kỹ thuật, đội
chăn nuôi, đội dịch vụ thú y,...
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: các cơ sở
Đoàn trong các nhà máy, xí nghiệp, công trường tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua vượt mức kế hoạch Nhà nước, các hình thức hoạt động như: “Ôn lý
thuyết, luyện tay nghề, thi thợ giỏi”, “công trình thanh niên”, “xe máy, ca
máy thanh niên”. Tổ, đội sản xuất thanh niên được duy trì và phát huy tác
dụng.
Tỉnh Đoàn đã phát động nhiều phong trào nhằm thúc đẩy sản xuất, trong
đó, tiêu biểu phải kể đến phong trào C.K.T (chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp, tiết
kiệm nguyên nhiên vật liệu và hạ giá thành). Để phong trào đạt kết quả tốt,
các cơ sở Đoàn đã tổ chức các hoạt động: Luyện tay nghề, thi thợ giỏi, thao
diễn kỹ thuật, thi bàn tay vàng, sinh hoạt câu lạc bộ khoa học kỹ thuật trẻ, tổ
khoa học kỹ thuật thanh niên,....
Công tác Đoàn ở trường học: Tỉnh Đoàn đã chỉ đạo các cấp bộ Đoàn ,
tăng cường hoạt động, đưa thanh niên đi vào hoạt động khoa học, nhất là
những hoạt động ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để cho họ thấy

rằng những kiến thức tiếp thu ở nhà trường là rất cần thiết cho đời sống xã
hội. Mặt khác, đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng tập thể thanh niên xã

11


hội chủ nghĩa và phong trào thi đua “Hai tốt” (dạy tốt, học tốt). “Năm học
1990-1991, toàn tỉnh đã có 265 chi đoàn học sinh được công nhận là tập thể
học sinh xã hội chủ nghĩa, 135 giáo viên được công nhận là giáo viên dạy
giỏi” . [ 22, tr 101]. Cùng với việc phát động rộng rãi các phong trào thi đua,
tỉnh Đoàn đã chỉ đạo các cấp bộ Đoàn phải đổi mới công tác xây dựng tổ chức
Đoàn, kiện toàn đội ngũ chấp hành Đoàn trường ngay trong đầu năm học, hầu
hết là học sinh trong đó có nhiều học sinh là phó Bí thư Đoàn , có nơi Bí thư
Đoàn trường là học sinh. Đã có 80% số Ủy viên chấp hành Đoàn là học sinh,
100% các chi đoàn các trường phổ thông trung học tiến hành bầu Bí thư chi
Đoàn trực tiếp ở đại hội.
Cuộc thi “Bí thư chi Đoàn giỏi” trong trường học đã thu hút đông đảo thí
sinh của 14 đơn vị trong toàn tỉnh tham gia. Ngoài ra cuộc vận động “Toàn
dân chăm sóc và giáo dục thiếu nhi” và “Toàn Đoàn chăm lo xây dựng Đội”
đã tạo ra được sự quan tâm chung của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ ,
chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng, tạo ra môi trường thuận lợi cho Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các em hoạt động hiệu quả.
Một điểm mới trong công tác tuyên truyền giáo dục của Đoàn là tuyên
truyền, giáo dục cho thanh niên về dân số, kế hoạch hóa gia đình. Tỉnh Đoàn
đã chỉ đạo các cấp bộ Đoàn xây dựng “Câu lạc bộ gia đình trẻ” và “Câu lạc bộ
tiền hôn nhân”.
Trên mặt trận an ninh - quốc phòng:
Thực hiện chương trình “Tuổi trẻ xung kích trên mặt trận quốc phòng an
ninh, bảo vệ Tổ quốc”, thanh niên các lực lượng vũ trang nhân dân sôi nổi thi
đua rèn luyện , phấn đấu giữ gìn phát huy bản chất truyền thống cách mạng

của các lực lượng vũ trang nhân dân, nguyện “Sống, chiến đấu, lao động và
học tập theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại” trong phong trào “Xứng danh bộ đội
cụ Hồ” và thực hiện “6 điều Bác Hồ dạy”.
Tổ chức và động viên thanh niên nhập ngũ là một công tác thường xuyên
của Đoàn của địa phương, đơn vị. Năm 1998 “đã có 217 xã, phường và các
12


huyện thị Đoàn xây dựng được kế hoạch gọi thanh niên nhập ngũ, phối hợp chặt
chẽ với các ngành liên quan tổ chức đưa thanh niên đi khám tuyển” [22, tr 144]
Công tác hậu phương quân đội cũng được các cấp bộ Đoàn và đoàn viên,
thanh niên tham gia tích cực: chăm sóc, giúp đỡ các gia đình thương binh liệt
sĩ, gia đình bộ đội neo đơn, sửa sang, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ.
Thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII) tháng 1 năm 1993 – “Về công tác thanh niên trong thời kỳ
mới” tuổi trẻ Bắc Ninh đã tích cực thực hiện hai phong trào lớn “Thanh niên
lập nghiệp” và “Tuổi trẻ giữ nước”.
Các hoạt động hưởng ứng hai phong trào của thanh niên diễn ra sôi nổi,
mạnh mẽ trên toàn tỉnh, thanh niên Bắc Ninh hăng say học tập, lao động sản xuất
với mong muốn đóng góp sức mình cho sự phát triển của quê hương, đất nước.
Thực hiện chủ trương của Đại hội, các phong trào hoạt động, thi đua, các
đợt học tập, sinh hoạt chính trị....được triển khai mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh.
Thông qua đó, Đoàn viên, thanh niên Bắc Ninh ngày càng ý thức được trách
nhiệm của mìnhtrong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đổi mới quê
hương, kiên định đi theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và
Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. Tuổi trẻ Bắc Ninh hăng hái tham gia vào
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, tha thiết cống hiến sức trẻ của mình cho sự
phát triển phồn vinh của tỉnh, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Có thể nói, hai phong trào “Thanh niên lập nghiệp” và “Tuổi trẻ giữ nước” đã
thực sự trở thành phong trào rộng lớn, đáp ứng mọi yêu cầu, nguyện vọng của

tuổi trẻ, tạo đà thuận lợi để tuổi trẻ tiếp tục đi vào công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.2. Sự lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Ninh với công tác thanh niên từ
1997-2005
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, đất nước đã từng
bước vượt qua được khủng hoảng kinh tế, xã hội, chuyển sang thời kỳ mới13


thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội VIII của Đảng năm
1996 khẳng định: “Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
cần nguồn sức mạnh lớn nhất, trọng yếu nhất là phát huy nguồn lực con
người. Trong đó bộ phận quan trọng là nguồn lực thanh niên.” Đại hội cũng
chỉ rõ phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh ở mọi cấp, mọi ngành”
Thực hiện nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX (tháng 11 năm
1996), từ tháng 1 năm 1997 tỉnh Hà Bắc được tách thành hai tỉnh là Bắc Ninh
và Bắc Giang. Ngày 12 tháng 12 năm 1996, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra
quyết định thành lập Đảng bộ Bắc Ninh.
Ngày 26 tháng 12 năm 1996, Ban chấp hành Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh ra quyết định số 201/QĐ-TƯĐTN “Về việc giải thể Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hà Bắc và thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang”. Theo quyết định của Ban chấp hành Trung
ương Đoàn, Ban chấp hành lâm thời tỉnh Đoàn Bắc Ninh gồm 17 ủy viên.
Ban thường vụ tỉnh Đoàn gồm 5 ủy viên. Khi tái lập tỉnh, tổ chức Đoàn
tỉnh Bắc Ninh có 6 huyện, thị Đoàn và 3 Đoàn trực thuộc; 222 Đoàn cơ sở,
1.346 chi đoàn với 26.285 đoàn viên. Tỷ lệ tập hợp thanh niên trong độ
tuổi đoàn đạt 33%.
Cùng với nhân dân cả nước, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã nỗ lực
không ngừng cho sự phát triển của tỉnh, góp phần vào sự phát triển chung của

đất nước. Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XV, diễn ra từ
ngày 15/10/1997 đã nhấn mạnh “Đổi mới tổ chức, nội dung, và phương thức
hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , xây dựng Đoàn vững
mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đẩy mạnh hành động cách mạng, tích
cực tham gia xây dựng Đảng và chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng
Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh thực hiện hai phong trào lớn “Thanh niên
lập nghiệp” và “Tuổi trẻ giữ nước” ; làm giàu chính đáng, góp phần thực hiện
14


công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tích cực tham gia phòng chống các
tệ nạn xã hội”. [57, tr 65]
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư (khoá VII) “Về công
tác thanh niên trong thời kỳ mới” của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XV; đáp ứng những yêu cầu công tác
thanh niên hiện nay, ngày 10/01/1998, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ra Nghị
quyết số 02 – NQ/TU “Về tăng cường công tác thanh niên trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Theo đó, để tăng cường hiệu quả hơn nữa công tác
thanh niên của tỉnh, nghị quyết đã chỉ rõ những ưu điểm cũng như tồn tại của
công tác thanh niên, đồng thời nêu ra những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp
lớn trong thời gian sau đó.
Để tăng cường công tác Đoàn, Hội và tham gia xây dựng Đảng, đối với các
cấp ủy, Nghị quyết nêu nêu rõ: Các cấp uỷ Đảng từ tỉnh đến cơ sở xây dựng
chương trình công tác theo định kỳ và cả nhiệm kỳ, phải coi xây dựng đoàn là
xây dựng Đảng trước một bước, coi kết quả phân loại tổ chức cơ sở đoàn là một
chỉ tiêu xét duyệt danh hiệu tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. “Thực
hiện quy hoạch cán bộ Đoàn nằm trong quy hoạch cán bộ Đảng, tăng cường đưa
cán bộ đoàn trẻ có năng lực và đủ phẩm chất tham gia cấp uỷ và mạnh dạn đề
bạt vào các vị trí lãnh đạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước…Chú trọng công tác
phát triển Đảng trong đoàn viên, thanh niên” [58, tr 5]

Theo tinh thần của Nghị quyết 02, phát triển công tác thanh niên là
nhiệm vụ chung của toàn xã hội, trong đó, các cấp uỷ Đảng, nhất là chi bộ và
đảng bộ cơ sở cử cấp uỷ viên “thường xuyên sinh hoạt với thanh niên, giao
nhiệm vụ cho cấp Đoàn cùng cấp, hướng hoạt động của thanh niên vào việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương, đơn vị; tích cực phấn đấu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá quê hương đất nước. Quan tâm lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng
của thanh niên, nắm bắt kịp thời diễn biến trong tư tưởng và hành động của
15


thanh niên để có chủ trương, giải pháp đúng đắn giải quyết. Thường xuyên
kiểm tra phát hiện và tổng kết những điển hình tốt để chỉ đạo nhân ra diện
rộng; đồng thời chấn chỉnh những thiếu sót trong lãnh đạo công tác thanh
niên” [ 58, tr 5]. Cấp uỷ Đảng lãnh đạo chính quyền, các tổ chức chính trị,
kinh tế - xã hội xây dựng cơ bản cơ chế phối hợp làm công tác thanh niên.
“Các cấp chính quyền quan tâm giúp đỡ thanh niên thực hiện tốt nghĩa
vụ của mình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Đoàn thực
hiện đoàn kết, tập hợp và giáo dục thanh, thiếu niên. Tạo điều kiện cấp kinh
phí, đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động của đoàn, Đội của thanh, thiếu
niên, nhất là sớm có kế hoạch, quy hoạch xây dựng Nhà văn hoá thiếu nhi;
các điểm vui chơi và hoạt động của thanh, thiếu niên.
Các cấp chính quyền cần có biện pháp dạy nghề, giải quyết việc làm cho
thanh niên - lực lượng lao động trẻ đông đảo trong tỉnh, đồng thời góp phần
hạn chế tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thanh, thiếu niên”. [58, tr 6]
Nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đoàn và chất lượng đoàn viên,
thanh niên, đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng cho thanh niên, xây
dựng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của tỉnh vững mạnh về chính trị
tư tưởng và tổ chức, thực hiện là đội dự bị tin cậy của Đảng. Nghị quyết 02
yêu cầu trên từng mặt cụ thể như: công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư

tưởng, văn hóa; công tác xây dựng Đoàn, Hội và tham gia xây dựng Đảng;
phong trào hành động cách mạng. Đồng thời để về lâu dài, công tác thanh
niên của tỉnh phát triển ngày một đạt hiệu quả cao Nghị quyết nêu rõ: “Duy
trì, phát triển, phát huy tác dụng của quỹ “Hỗ trợ tài năng trẻ” của tỉnh. Chăm
lo, bồi dưỡng, phát triển tài năng trẻ trên các lĩnh vực, góp phần đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương đất nước” [58, tr 7]
Sang đến năm 2000, là năm kết thúc kế hoạch 5 năm 1996 - 2000, tiến
hành đại hội Đảng các cấp, chuẩn bị cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX;
năm có nhiều ngày kỷ niệm lớn của đất nước. Đặc biệt Bộ chính trị và Chính
16


phủ đã quyết định; Năm 2000 là năm thanh niên Việt Nam. Năm đánh dấu
một mốc son chói lọi, kết thúc lịch sử đấu tranh cực kỳ oanh liệt của dân tộc
ta ở thế kỷ XX. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ra Chỉ thị số 14 - CT/TU, ngày
18/02/2000. Yêu cầu các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể
cần quán triệt sâu sắc mục tiêu, ý nghĩa của Năm thanh niên: nâng cao hơn
nữa nhận thức cho cán bộ, đảng viên về công tác thanh niên của Đảng trong
tình hình hiện nay. Qua đó Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác
Đoàn, công tác Hội và phong trào thanh thiếu nhi. Theo tinh thần của Chỉ thị,
Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện cho thanh niên tham gia, thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trên
tất cả các mặt.
Công tác thanh niên ngày càng được Đảng bộ Bắc Ninh quan tâm, chú
trọng. Qua kỳ Đại hội đại biểu tiếp theo của Đảng bộ, công tác thanh niên
được đặc biệt nhấn mạnh: “Xây dựng Đoàn thanh niên vững mạnh về chính
trị, tư tưởng, tổ chức, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng thanh niên phát triển toàn
diện. Chú ý tạo việc làm, tạo môi trường xã hội lành mạnh và thuận lợi để
thanh niên rèn luyện, phát triển tài năng. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào hành
động cách mạng của thanh niên. Mở rộng các phương thức thu hút, đoàn kết,

tập hợp thanh niên, nâng cao tỉ lệ thanh niên tham gia trong tổ chức. Nâng cao
chất lượng đoàn thanh niên tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Đổi mới
và trẻ hóa hơn nữa cán bộ các cấp. Quan tâm xây dựng tổ chức liên hiệp thanh
niên Việt Nam. Chăm lo xây dựng Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em” [59, tr 79] – Đại hội đại
biểu Đảng bộ Bắc Ninh lần thứ XVI, tháng 03 năm 2001
1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện.
Ngày 14 – 1 - 1993, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
tư ( khóa VII) đã ra nghị quyết “Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới”
Nghị quyết Trung ương 4 ra đời đã định hướng những vấn đề hết sức then
chốt trong sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
17


Sau khi có Nghị quyết Trung ương 4 và chỉ thị 145/TTg năm 1993 của
Chính phủ về Đoàn thanh niên tham gia các chương trình kinh tế - xã hội của
Nhà nước, các cấp ủy Đảng trong tỉnh Bắc Ninh đã tăng cường sự lãnh đạo,
từng bước đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo đối với Đoàn thanh niên và
Hội liện hiệp thanh niên , tập trung xây dựng chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4. Ban Thường vu tỉnh ủy qua các kỳ Đại hội hàng
năm đã có các Nghị quyết, các thông tri, chương trình nhiệm vụ để lãnh đạo,
chỉ đạo công tác thanh niên.
Các cấp ủy phân công ủy viên trực tiếp phụ trách công tác thanh niên.
Định kỳ trực tiếp nghe báo cáo về tình hình thanh niên, duy trì chế độ giao
ban của cấp ủy, định hướng cho Đoàn viên và Hội hoạt động, phân công Đảng
viên thực hiện công tác thanh niên. Đảng viên trong độ tuổi Đoàn gương mẫu,
tích cực tham gia sinh hoạt và hoạt động Đoàn, Hội. Các ban xây dựng Đảng
phối hợp với Đoàn, tham mưu, giúp cấp ủy triển khai, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động của Đoàn thanh niên và thực hiện Nghị quyết về công tác thanh niên.
Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng đối với công tác thanh niên được thể

hiên qua việc triển khai các hoạt động cụ thể: Hàng năm tạo điều kiện cho
Đoàn, Hội tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ Đoàn, Hội, Đội, có chính sách sử dụng cán bộ trẻ. Tỉnh ủy có chủ
trương, chính sách để thu hút nhân tài cho tỉnh, trong đó chủ yếu là lực lượng
thanh niên ưu tú. Đồng thời có chủ trương tiếp nhận các thanh niên tốt nghiệp
các trường Đại học, Cao đẳng có nguyện vọng về công tác tại xã, phường, thị
trấn, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ cơ sở, là nguồn cán bộ Đoàn các cấp.
Nhờ đó, đội ngũ cán bộ trẻ được quan tâm, đề bạt, nhiều cán bộ Đoàn trường
trở thành cán bộ chủ chốt.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng quy chế phối hợp hoạt động với Đoàn
thanh niên. Chỉ đạo các ban ngành phối hợp với Đoàn thanh niên, chỉ đạo
Đoàn thanh niên triển khai các hoạt động cụ thể, hiện thực hóa các Chỉ thị,
18


×