Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đảng bộ tỉnh phú thọ lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
––––––––––––––––––

ĐẶNG XUÂN QUỲNH

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
––––––––––––––––––

ĐẶNG XUÂN QUỲNH

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Lê


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên,
xuất phát từ thực tế địa phƣơng để hình thành hƣớng đề tài nghiên cứu. Các
số liệu thu thập đƣợc trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng
nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giá luận văn
Đặng Xuân Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 5
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 6
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 7
Chƣơng 1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở PHÚ THỌ .......................................... 8
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội tỉnh Phú Thọ ................ 8
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 8
1.1.2. Kinh tế, văn hóa - xã hội tỉnh Phú Thọ trước năm 2008 ..................... 11
1.2. Nông thôn Phú Thọ trƣớc khi xây dựng nông thôn mới .................... 17
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất khu vực nông thôn.................................. 17
1.2.2. Kết cấu hạ tầng nông thôn .................................................................... 22

1.2.3. Tình hình văn hóa - xã hội ở nông thôn Phú Thọ trước khi xây dựng
nông thôn mới.................................................................................................. 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 27
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI (2008 - 2014) ............................................................... 29
2.1. Chủ trƣơng của Đảng về xây dựng nông thôn mới............................. 29
2.2. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới
(2008 – 2014) .................................................................................................. 37
2.2.1. Khái quát về Đảng bộ tỉnh Phú Thọ ..................................................... 37
2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về xây dựng nông thôn mới ........... 38
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ .................... 43


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 70
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO CHỦ
YẾU................................................................................................................. 72
3.1. Nhận xét chung ....................................................................................... 72
3.1.1. Về thành tựu .......................................................................................... 72
3.1.2. Về hạn chế ............................................................................................. 77
3.2. Một số kinh nghiệm chỉ đạo .................................................................. 79
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất công nghiệp của Phú Thọ (2005 – 2007)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTMTQG

: Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia

GTSX

: Giá trị sản xuất

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

H

: Huyện

HTX

: Hợp tác xã

NTM

: Nông thôn mới


TP

: Thành phố

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc Việt Nam nông dân, nông thôn là
chủ thể của quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc. Hơn hai mƣơi năm đổi mới vừa
qua, nông dân, nông thôn và nông nghiệp lại tiếp tục đi trƣớc mở đƣờng, tạo
nền tảng vững chắc để đất nƣớc vƣơn mình đi lên. Nông nghiệp là bộ phận
quan trọng của nền kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng cho tăng trƣởng kinh
tế, ổn định chính trị, và đảm bảo cho sự phát triển của đất nƣớc trong suốt quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nông
nghiệp tạo cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng thực cho quốc gia, thu nhập cao cho
nông thôn, và là thị trƣờng lớn cho kinh tế cả nƣớc. Kinh tế nông thôn phát
triển tạo ra việc làm và thu nhập cho phần lớn dân cƣ, là nguồn thu ngoại tệ
quan trọng để phát triển kinh tế. Nông dân có việc làm và thu nhập là nền tảng

để đảm bảo xóa đói giảm nghèo, công bằng và ổn định cho toàn xã hội. Khu
vực nông thôn vốn là nơi duy trì và phát triển môi trƣờng sống, là nơi bảo tồn
và phát triển môi trƣờng văn hóa lành mạnh, trong sạch cho đất nƣớc.
Việt Nam đang bƣớc vào giai đoạn tăng tốc, tiến đến đích công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Để có thể tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trong giai
đoạn này, nền kinh tế của đất nƣớc cần đƣợc chú trọng một cách toàn diện.
Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn mới của đất nƣớc vẫn luôn luôn đƣợc
xác định là có vị trí chiến lƣợc. Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của cƣ dân nông thôn, xây dựng nông thôn mới văn minh, kinh tế phát triển,
chính trị dân chủ, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trƣờng sinh thái cân bằng và
giữ vững bản sắc dân tộc trong giai đoạn mới, Đảng và Nhà nƣớc đã tiến hành
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn nông thôn khắp cả nƣớc.
Phú Thọ - một tỉnh thuộc miền núi trung du phía Bắc, đời sống nhân
dân ở đây còn nhiều khó khăn, thiếu thốn; cơ sở vật chất, hạ tầng còn thấp
1


kém. Nơi đây, điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi: thƣờng gặp thiên tai,
mƣa lũ, sạt lở gây trở ngại cho đời sống nhân dân, hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp. Vì vậy việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
thôn trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Nhận thức đƣợc những thuận lợi và khó khăn của nông thôn Phú Thọ,
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã tập trung đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách, các
biện pháp để giải quyết vấn đề này, một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
cùng với cả nƣớc nói chung, đó là tập trung xây dựng nông thôn mới.
Việc phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan quá trình lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng đối với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Bởi chỉ có
phân tích, đánh giá khách quan những thuận lợi, khó khăn, những thành tựu,

hạn chế trong quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ tỉnh
Phú Thọ mới có cơ sở khoa học, căn cứ thực tiễn để xác định nhiệm vụ, giải
pháp hữu hiệu, nhằm thực hiện tốt hơn nữa công cuộc xây dựng nông thôn
mới ở Phú Thọ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc hiện nay và trong tƣơng
lai. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của vấn đề đó, tôi quyết
định chọn: “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm
2008 đến năm 2014” làm luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông thôn là vấn đề quan trọng trong suốt quá
trình phát triển đất nƣớc, bởi vậy đã có không ít công trình nghiên cứu của các
tác giả về vấn đề này. Liên quan đến đề tài có một số công trình sau: “Con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của tác giả
PGS.TS Chu Hữu Quý, PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội, 2001. Trong công trình khoa học của mình, tác giả đã làm rõ: Một số
vấn đề lý luận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn theo yêu cầu rút ngắn;
2


nghiên cứu thực trạng thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; đƣa
ra con đƣờng, bƣớc đi và các giải pháp chiến lƣợc đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Công trình “Nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam – 20 năm đổi mới
và phát triển” do tác giả Đặng Kim Sơn biên soạn, Nxb Chính trị Quốc gia,
năm 2007. Và cuốn “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam hôm nay
và mai sau” cũng do tác giả Đặng Kim Sơn biên soạn. Các công trình đã đánh
giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trƣớc khi đổi mới, nghiên
cứu quá trình đổi mới thể chế, đổi mới chính sách, quá trình chuyển dịch cơ
cấu và phát triển nông nghiệp, nông thôn; nêu lên những thành tựu đạt đƣợc,
những khó khăn còn tồn tại và đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất đối với nông

nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong tƣơng lai.
Cũng có nhiều bài viết, bài nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí của
Trung ƣơng và địa phƣơng về xây dựng nông thôn mới nhƣ “Xây dựng nông
thôn mới vùng chiêm trũng” của tác giả Nhật Tân, trên Tạp chí Cộng sản số
23, năm 2007. Bài viết đề cập đến những khó khăn, thuận lợi trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng chiêm trũng. Bài viết của Hồ
Xuân Hùng trên Tạp chí cộng sản, số 819 “Xây dựng nông thôn mới là sự
nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”. Tác giả đã trình bày
chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới của Đảng và nội dung của chƣơng trình.
Qua phân tích cụ thể tác giả khẳng định xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp
cần sự chung tay góp sức của Đảng và nhân dân.
Khóa luận cử nhân, luận văn thạc sĩ cũng có nhiều công trình lấy vấn
đề xây dựng nông thôn mới làm đề tài nghiên cứu nhƣ: Khóa luận cử nhân
lịch sử “Xây dựng nông thôn mới ở xã Trung Nghĩa (Thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên) từ năm 2004 đến năm 2011” của Phạm Thị Mai Ly, Khoa
Lịch sử, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2012. Tác giả
nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở xã Trung Nghĩa, Hƣng Yên khi
3


chƣơng trình mới bắt đầu đƣợc triển khai thực hiện. Công trình “Đảng bộ
huyện Thanh Thủy (tỉnh Phú Thọ) lãnh đạo tổ chức thực hiện xây dựng nông
thôn mới ở địa phương trong những năm 2010 – 2011” của Hạ Thị Anh, khoa
Lịch sử, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, công trình “Đảng bộ
huyện Tiên Lãng (Thành phố Hải Phòng) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2013” của Đoàn Thị Duyên, Khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2014. Luận văn “Đảng bộ tỉnh Ninh Bình
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2001 đến năm 2010” của Vũ Thị
Mƣời, Khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn năm
2012, luận văn: “Báo chí mặt trận với việc tuyên truyền về nông thôn mới giai

đoạn 2010 – 2013” của Trần Thị Phƣơng Oanh, Khoa Báo chí học, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2013. Có thể thấy vấn đề nông
nghiệp, nông thôn đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ,
khía cạnh với mục đích, phƣơng pháp khác nhau. Qua đó, chúng ta có thể
hiểu đƣợc một cách sâu sắc chủ trƣơng của Đảng đối với phát triển nông
nghiệp, nông thôn đất nƣớc, đặc biệt là quá trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, đối
với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đang đƣợc thực
hiện trên quy mô cả nƣớc, vì là chƣơng trình mới nên vẫn còn nhiều những
bất cập, khó khan, những thành công ở một số xã thí điểm xây dựng nông
thôn mới trên cả nƣớc mới chỉ là bƣớc đầu của quá trình, do vậy vấn đề này
chƣa có cơ hội đƣợc quan tâm nhiều. Dƣới góc độ lịch sử Đảng, vấn đề xây
dựng nông thôn mới ở địa phƣơng còn ít công trình nghiên cứu một cách cụ
thể, hệ thống, đặc biệt chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quá trình
Phú Thọ xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến hiện tại. Vì vậy, luận văn
hi vọng đóng góp một phần cái nhìn đối với thực tiễn thực hiện chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới của địa phƣơng nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói
riêng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu chủ trƣơng về nông nghiệp, nông thôn của
Đảng, và thực tiễn xây dựng nông thôn mới của đất nƣớc, luận văn nghiên
cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 nhằm xác định giải pháp
xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Trình bày hệ thống quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt

Nam về yêu cầu xây dựng nông thôn mới và vận dụng thực hiện ở Phú Thọ.
- Trình bày chủ trƣơng của Đảng bộ Phú Thọ về xây dựng nông thôn mới
- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới những năm 2008 đến năm 2014.
- Khẳng định những thành tựu bƣớc đầu, và một số kinh nghiệm chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về xây
dựng nông thôn mới từ năm 2008 – 2014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những điều kiện để Phú Thọ
xây dựng nông thôn mới, chủ trƣơng của Đảng bộ Phú Thọ về xây dựng nông
thôn mới qua đó nghiên cứu quá trình lãnh đạo thực hiện, kết quả và kinh
nghiệm xây dựng nông thôn mới của Phú Thọ từ năm 2008 đến năm 2014.
- Không gian: Luận văn nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Luận văn lấy mốc thời gian từ năm 2008 là năm bắt đầu
thực hiện xây dựng nông thôn mới của Trung ƣơng. Năm 2014 là năm tổng
kết 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ.
5


Để làm nổi bật quá trình lãnh đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới ở
Phú Thọ từ năm 2008 đến năm 2014, tác giả có đề cập đến thời gian trƣớc
năm 2008 ở mức độ cần thiết.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
- Tài liệu: Văn kiện Đảng toàn tập, Hồ Chí Minh toàn tập, Văn kiện các
Đại hội, hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ, các cấp bộ đảng, chính quyền và các ban ngành trong tỉnh;

các sách đã xuất bản, các công trình khoa học, tạp chí, sách báo nghiên cứu về
vấn đề nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Tài liệu lƣu trữ tại: Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ, Chi cục Phát triển nông thôn
tỉnh Phú Thọ, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, UBND các xã trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành:
phƣơng pháp luận lịch sử, phƣơng pháp logic, tổng hợp và phân tích số liệu
khảo sát, so sánh, khái quát hóa.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những chủ trƣơng của Đảng đối với
việc xây dựng nông thôn mới; cũng góp phần làm căn cứ khoa học cho việc
hoạch định đƣờng lối xây dựng và phát triển nông thôn mới của Đảng trong
thời gian tới.
Luận văn góp phần làm cơ sở vận dụng, đẩy mạnh nâng cao hiệu quả
công cuộc xây dựng nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ nói riêng và đất nƣớc
nói chung.
Luận văn góp phần cung cấp thêm tƣ liệu cho công tác nghiên cứu trên
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung, xây dựng nông thôn mới nói
riêng, và công tác giảng dạy lịch sử ở địa phƣơng.
6


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Những điều kiện để thực hiện chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới ở Phú Thọ
Chƣơng 2: Quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ

tỉnh Phú Thọ từ năm 2008 đến năm 2014
Chƣơng 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm chỉ đạo

7


Chƣơng 1
NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở PHÚ THỌ
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội tỉnh Phú Thọ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh miền núi phía Bắc, nằm ở vị trí giữa 20055’- 21043’ vĩ
độ Bắc và 1050 kinh độ Đông, phía Bắc giáp với tỉnh Tuyên Quang và Yên
Bái, phía Nam giáp Hòa Bình, phía Đông giáp Vĩnh Phúc và Hà Nội, phiá
Tây giáp với tỉnh Sơn La. Tỉnh Phú Thọ tái lập ( 1/1/1997) có diện tích tự
nhiên 3.465 km2 dân số 1.261.900 ngƣời, mật độ trung bình 373 ngƣời/km2 [2,
tr.21]. Toàn tỉnh có 13 huyện, thành, thị (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ,
11 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy,
Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh), hơn 270 xã, phƣờng,
thị trấn. Bao gồm 21 dân tộc anh em sinh sống, nhƣ dân tộc Mƣờng, dân tộc
Dao, ngƣời Cao Lan, ngƣời Kinh (chiếm đa số với hơn 1,1 triệu ngƣời).v.v..
Phú Thọ cách Hà Nội 80 km, là cửa ngõ phía tây bắc của thủ đô, với vị
trí “ngã ba sông” (nằm ở nơi hợp lƣu của ba sông: sông Lô, sông Thao và sông
Đà), và là địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, bởi vậy Phú Thọ là cầu nối của
các tỉnh đồng bằng sông Hồng với các tỉnh miền núi Tây Bắc và Đông Bắc.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh,
đồng thời là một trong năm trung tâm lớn của vùng miền núi phía Bắc, có các
tuyến trục giao thông quan trọng chạy qua nhƣ Quốc lộ số 2 (chạy từ Hà Nội
qua Việt Trì đi Tuyên Quang – Hà Giang), đặc biệt là tuyến đƣờng cao tốc Hà

Nội – Việt Trì – Lào Cai sang Vân Nam (Trung Quốc). Ngoài ra, với hệ thống
đƣờng sông, đƣờng sắt các tỉnh phía Tây Bắc đều quy tụ về Phú Thọ rồi mới
đi Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh, thành phố khác trong cả nƣớc. Đây là điều
kiện hết sức thuận lợi để tỉnh Phú Thọ giao lƣu, hợp tác kinh tế với bên ngoài.
8


Địa hình
Phú Thọ có địa hình rất đặc biệt: Là một tỉnh miền núi, nhƣng địa hình
vừa có tính chất miền núi, trung du, lại vừa có tính chất đồng bằng. Đoạn
sông Hồng chảy qua Phú Thọ (sông Thao) đã chia Phú Thọ thành hai tiểu
vùng có những đặc điểm khác nhau và hình thành nên địa hình mang ba tính
chất trên.
Tiểu vùng miền núi: chiếm tới hai phần ba diện tích toàn tỉnh, gồm đất
đai các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Thanh Thủy, Tam Nông, Sông Thao và
một phần huyện Hạ Hòa. Vùng chủ yếu là đồi núi nên rất có tiềm năng để
phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại.
Tiểu vùng trung du đồng bằng: bao gồm các huyện Đoan Hùng, một
phần đất huyện Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh
Thủy, thành phố Việt Trì, và thị xã Phú Thọ. Địa hình có nhiều gò đồi nối tiếp
nhau, bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông
Hồng, sông Lô. Nhờ nằm ven sông Hồng, sông Lô nên miền này hàng năm
đƣợc phù sa bồi đắp, đất tốt rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp với
nhiều cánh đồng lớn, vựa lúa lớn của tỉnh nhƣ để trồng các loại cây công
nghiệp, phát triển cây lƣơng thực và chăn nuôi
Khí hậu
Phú Thọ nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông
khô và lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C, lƣợng mƣa trung bình
khoảng 1600 – 1800 mm/năm. Độ ẩm trung bình khoảng 85% - 87%. Nhìn
chung, khí hậu Phú Thọ thuận lợi cho việc sinh trƣởng và phát triển các loại

cây trồng nhiệt đới, các loại cây ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày, chăn
nuôi gia súc, có khả năng cho năng suất và chất lƣợng cao. Hạn chế nổi bật
của khí hậu Phú Thọ là vùng dễ bị ngập úng vào mùa mƣa và hạn vào mùa
khô. Để khắc phục hạn chế này cần giải quyết tốt về thủy lợi và bố trí hệ
thống cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái, cần phải tìm ra biện pháp
9


hữu hiệu về vấn đề thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều đó
cũng tác động không nhỏ đến xây dựng nông thôn vì nông nghiệp, nông thôn
và nông dân luôn gắn liền với nhau, tác động lẫn nhau cùng phát triển.
Hệ thống sông ngòi
Ngoài tác động của khí hậu, địa hình, tỉnh Phú Thọ với một hệ thống
sông ngòi, đầm hồ phong phú cũng góp phần thúc đẩy nông nghiệp trong tỉnh
phát triển. Các đoạn sông lớn chảy qua tỉnh nhƣ sông Hồng (sông Thao), sông
Lô hay sông Đà đã bồi đắp phù sa màu mỡ cho các cánh đồng ven sông, đồng
thời tạo điều kiện giao lƣu đƣờng thủy giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh bạn.
Phú Thọ có gần 70 con ngòi lớn nhỏ, nằm rải rác khắp các huyện, điển
hình có ngòi Lao (Hạ Hòa), ngòi Me (Sông Thao), ngòi Lát (Thanh
Thủy).v.v.. Ngoài ra, còn có nhiều đầm hồ thiên tạo nhƣ: đầm Ao Châu, đầm
Chú, đầm Lãi, đầm Năng (Hạ Hòa), đầm Chính Công (Thanh Ba), đầm Dị
Nậu, Liên Từ (Cẩm Khê).v.v.. Các đầm hồ này vừa có tác dụng tích nƣớc
phục vụ cho thủy lợi, lại vừa có tác dụng điều hòa khí hậu. Đó là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc tự
nhiên từ nhiều nguồn địa lý khác nhau, tạo điều kiện để phát triển nông
nghiệp, du lịch, và đó cũng là tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội thuận lợi
và góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn trong thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Tài nguyên đất
Bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lý, về những đặc điểm tự nhiên

riêng có, Phú Thọ còn có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, hỗ trợ
cho phát triển nông nghiệp, điển hình là nguồn tài nguyên đất. Hiện nay, tỉnh
mới sử dụng đƣợc khoảng 54,8% tiềm năng đất nông – lâm nghiệp, đất chƣa
sử dụng còn 81,2 nghìn ha, trong đó đồi núi có 57,86 nghìn ha. Theo tài liệu
thổ nhƣỡng trƣớc đây và kết quả điều tra bổ sung những năm gần đây, Phú
Thọ có 13 loại đất nằm trong 7 nhóm đất: Đất phù sa, đất lầy, đát xám, đất đỏ
vàng, đất mùn, đất thung lũng, đất xói mòn trơ sỏi đá.
10


Diện tích tự nhiên của khu vực nông thôn ở tỉnh là 342.591,52 ha,
chiếm 96,98% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (bao gồm cả xã Tân Đức). Trong
đó: chủ yếu là đất nông nghiệp (chiếm 77,79% tổng diện tích tự nhiên), đất
phi nông nghiệp chiếm 13,57% tổng diện tích tự nhiên và đất chƣa sử dụng
chiếm 8,67% tổng diện tích tự nhiên [70, tr.51].
Cơ cấu sử dụng đất chung của vùng đã có sự chuyển dịch theo hƣớng
hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng trong những
năm qua. Diện tích đất chƣa sử dụng giảm dần, tỷ lệ đất phi nông nghiệp
trong cơ cấu sử dụng đất tăng là những nhân tố tích cực trong việc phát triển
kinh tế xã hội của vùng. Sau hơn mƣời năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây
trồng nói chung và cơ cấu sử dụng đất nói riêng, thu nhập của ngƣời dân đƣợc
tăng lên đáng kể, an ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo. Cơ sở hạ tầng nông thôn
phát triển khá, bộ mặt nông thôn ngày một khởi sắc.
1.1.2. Kinh tế, văn hóa - xã hội tỉnh Phú Thọ trước năm 2008
Sau khi tái lập tỉnh (1/1/1997), theo chủ trƣơng đổi mới toàn diện của
Đảng, trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc, Phú Thọ đã ra sức phấn đấu, kiên
trì vƣợt qua mọi khó khăn, thách thức để nhằm phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, đƣa Phú Thọ phát triển sánh cùng với các tỉnh bạn trong khu vực.
Tăng trưởng kinh tế
Tổng GDP của tỉnh năm 2007 (theo giá năm 2000) đạt 5.469 tỷ đồng,

tăng 10,84% so với thực hiện năm 2006 (cả nƣớc tăng 8,5%). Trong đó:
Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,3%, Công nghiệp- xây dựng tăng 13,7% và
Dịch vụ tăng 12,4% [69, tr.21]. Trong những năm qua kinh tế của tỉnh có sự
phát triển. Tổng GDP đều tăng qua các năm. Tổng sản phẩm bình quân đầu
ngƣời cũng tăng lên. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng kinh tế còn khá chậm.
GDP bình quân đầu ngƣời tăng chƣa đáng kể. Điều đó phản ánh kinh tế của
Phú Thọ phát triển với tốc độ trung bình. Riêng ngành nông, lâm thủy sản cần
đƣợc đầu tƣ để trở thành “bệ đỡ” cho nền kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.
11


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ:
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, tuy nhiên tốc độ
tăng vẫn còn chậm. Tốc độ tăng của ngành công nghiệp không đạt kế hoạch,
giá của hầu hết các vật tƣ và nguyên liệu đầu vào của sản xuất đều tăng cao làm
chi phí sản xuất tăng, dẫn đến tỷ lệ đóng góp vào GDP giảm. Cơ cấu GDP theo
ngành kinh tế năm 2007: tỷ trọng ngành nông nghiệp đạt 26,1%, ngành công
nghiệp – xây dựng đạt 38,8%, và ngành dịch vụ đạt 35,1% [69, tr.22].
Sản xuất công nghiệp
Bảng 1.1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Phú Thọ (2005 – 2007)
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2005 Năm 2006

Năm 2007

Giá trị sản xuất (giá 1994) Tỷ đồng 6.258


7.054

8.174

1.Quốc doanh



3091

3298

3.139

- Trung ƣơng



2714

2936

2.874

- Địa phƣơng



378


363

265

2.Ngoài quốc doanh



1458

1.812

2.734

3. Có vốn ĐTNN



1709

1.944

2.302

(Nguồn:Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Phú Thọ giai đoạn 2011- 2015 –
UBND tỉnh Phú Thọ )
Năm 2007, ngành công nghiệp tỉnh có tổng giá trị sản xuất hơn 8.174 tỷ
đồng, tăng lên 15,6% so với năm 2006 (bảng 1.1). Tốc độ phát triển ngành
công nghiệp của tỉnh đạt khá, cao hơn so với một số tỉnh lân cận nhƣ Yên Bái,

Sơn La… Từ năm 2001 đến năm 2007, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ phát triển khá nhanh. Các thành phần kinh tế đã có những đóng góp
quan trọng về giá trị sản xuất và tăng trƣởng kinh tế, góp phần làm thay đổi,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh theo hƣớng
CNH, HĐH. Điều đó có gây ảnh hƣởng ít nhiều tới khu vực và ngành kinh tế
khác, trong đó có kinh tế nông nghiệp và khu vực nông thôn.

12


Ngành dịch vụ
Năm 2007, tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 2.792 tỷ đồng, tăng
15,1% so với năm 2006 (2.529 tỷ đồng), đặc biệt ngành xuất, nhập khẩu đã có
bƣớc đột phá (tăng mạnh từ 132,3 triệu USD lên 220,7 triệu USD năm 2006 –
2007) [69, tr.25]. Phú Thọ có vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc giao lƣu kinh
tế với các khu vực lân cận. Đây là động lực để tỉnh mạnh dạn xuất khẩu các
mặt hàng nông nghiệp, thủ công nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu chính của
tỉnh nhƣ: chè khô, hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ.v.v.. góp phần tăng
trƣởng kinh tế của tỉnh nói chung và hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
nói riêng.
Nguồn nhân lực
Phú Thọ có nguồn lao động dồi dào, 817,3 nghìn lao động với tổng dân
số 1.350.565 ngƣời (chiếm 60,51% dân số toàn tỉnh năm 2007). Trong đó, số
ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm đa số (với 795,8 nghìn ngƣời năm 2007)
[13, tr.44].
Số ngƣời đang làm việc trong các ngành kinh tế là 661,2 nghìn ngƣời
(năm 2005, tăng lên 679,7 nghìn ngƣời năm 2007). Năm 2008, số lao động
đang làm việc trong các ngành kinh tế tăng lên 690 nghìn lao động, cao hơn
so với một số tỉnh lân cận nhƣ: Vĩnh Phúc (597,4 nghìn lao động), Yên Bái
(390,5 nghìn lao động), Sơn La (583,0 nghìn lao động)... Trong đó, lao động

nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động: tỷ lệ lao động nông
nghiệp chiếm 69%; lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 16%;
ngành dịch vụ chiếm 15% cơ cấu lao động (năm 2007)[69, tr.21].
Trình độ học vấn của dân cƣ Phú Thọ hiện nay vào loại khá. Số ngƣời
trong tuổi có khả năng lao động và đang đi học có xu hƣớng tăng lên (từ 80
nghìn lên 86,7 nghìn ngƣời năm 2005-2007) [13, tr.44]. Bởi vậy, chất lƣợng
lao động khá tốt. Bản tính ngƣời lao động lại rất cần cù, chịu khó, thông minh
và dễ thích với nghề nghiệp.
13


Cơ sở vật chất – kĩ thuật
Cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có của Phú Thọ tuy chƣa đủ mạnh để biến
tiềm năng thành hiện thực nhƣng so với những năm cao trào của phong trào
hợp tác hóa nông nghiệp thì có bƣớc phát triển, chuyển biến mạnh mẽ. Các
công trình thủy lợi đã và đang đƣợc xây dựng, củng cố và hoàn thiện. Hệ
thống kênh mƣơng tƣới tiêu thủy lợi nội đồng hiện có đã và đang phát huy tác
dụng, có thể chủ động, đảm bảo cho khâu tƣới, tiêu nƣớc trên diện rộng.
Ngoài cơ sở vật chất và những đầu tƣ phát triển trong ngành nông
nghiệp, tiềm năng của các ngành kinh tế khác cũng góp phần quan trọng trong
việc xây dựng nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ. Ngành sản xuất công nghiệp
đã dần đi vào ổn định, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp (theo giá so sánh
1994) tăng (từ 6.258.602 triệu lên 8.174.308 triệu đồng năm 2005-2007) [13,
tr.196]. Ngay sau khi Phú Thọ đƣợc tái lập, xuất phát từ tiềm năng thế mạnh
của địa phƣơng, tỉnh đã định hƣớng phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn và tiểu thủ công nghiệp của địa phƣơng, trong đó ngành công nghiệp
chế biến là ngành có ảnh hƣởng chủ yếu tới sản xuất nông nghiệp. Do đƣợc
tăng cƣờng đầu tƣ, năng lực sản xuất tăng đáng kể, nhiều sản phẩm công
nghiệp có mối quan hệ với sản xuất nông nghiệp đã đạt mức khá nhƣ gạo, ngô
xay xát, sợi.v.v.. Đồng thời, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cũng

tăng nhanh, thu hút lực lƣợng lao động khá lớn trong xã hội vào làm việc: khu
công nghiệp Thụy Vân, Trung Hà; cụm công nghiệp làng nghề Phƣợng Lâu;
cụm làng nghề Vân Phú (thành phố Việt Trì); cụm công nghiệp làng nghề
Sông Thao (Cẩm Khê).v.v.. và các làng nghề truyền thống ở các địa phƣơng.
Sản xuất công nghiệp có sự ổn định và bƣớc đầu có sự phát triển góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong thời kì đổi mới, do đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đúng mức và đầu tƣ
kịp thời, nên cơ sở vật chất kĩ thuật trong tỉnh đƣợc cải thiện đáng kể. Điển
14


hình nhƣ mạng lƣới điện đã đƣợc đầu tƣ cải tạo và xây dựng, đủ đáp ứng nhu
cầu kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống giao thông tỉnh với tổng chiều dài 11.483 km đƣờng bộ, 248 km
đƣờng sông, 90 km đƣờng sắt, đang ngày càng đƣợc chú ý xây dựng, phân bố
tƣơng đối hợp lý, thuận tiện cho việc lƣu thông hàng hóa, hành khách.v.v..
Với điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật của Phú Thọ cùng với sự
lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể của các cấp, ban, ngành đã tạo điều kiện cho tỉnh nhà
không ngừng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt đời sống nhân dân đƣợc nâng cao
đáng kể, khu vực nông thôn thay đổi từng ngày. Đó là bƣớc đầu tiên trong
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới mà Nhà nƣớc đang
phát động và Phú Thọ là một tỉnh hƣởng ứng và có nhiều kết quả tốt.
Tình hình văn hóa – xã hội tỉnh Phú Thọ
Điều kiện văn hóa – xã hội cũng là nền tảng cho sự phát triển nền kinh
tế của tỉnh Phú Thọ, là bƣớc tạo đà cho việc triển khai kế hoạch thực hiện
chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Xác định giáo dục là sự nghiệp “trồng ngƣời” bởi vậy đây là lĩnh vực
luôn đƣợc tỉnh quan tâm xây dựng. Quy mô và mạng lƣới trƣờng, lớp học
phát triển hợp lý, theo hƣớng đa dạng hóa và từng bƣớc xã hội hóa, đáp ứng

nhu cầu học tập của ngƣời dân. Những năm 2000 – 2005 tỉnh đã hoàn thành
mục tiêu phổ cập giáo dục, triển khai chƣơng trình đổi mới giáo dục phổ
thông. Chất lƣợng giáo dục toàn diện từng bƣớc đƣợc nâng lên. Số học sinh
đạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế, học sinh trúng tuyển vào đại học
tăng lên. Cơ sở vật chất trƣờng học phục vụ giảng dạy đƣợc đầu tƣ, đã có 139
trƣờng đạt chuẩn quốc gia [29, tr.53]. Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đƣợc
thành lập và đi vào họat động, Trƣờng Trung học Y tế của tỉnh đƣợc nâng cấp
thành trƣờng Cao đẳng… Quy mô đào tạo, dạy nghề đƣợc mở rộng, cơ cấu
đào tạo đã chuyển hƣớng sát với nhu cầu sử dụng lao động hơn.
15


Chăm sóc sức khỏe cộng đồng luôn đƣợc tỉnh quan tâm để mang lại
cho ngƣời dân những dịch vụ y tế tốt nhất. Mạng lƣới y tế từ tỉnh đến cơ sở
đƣợc củng cố. Một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật
chất và trang thiết bị. Họat động y tế dự phòng, giám sát dịch bệnh thƣờng
xuyên đƣợc tổ chức nên đã chủ động phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh phát
sinh, từ đó bảo đảm sức khỏe cho ngƣời dân.
Phú Thọ đang triển khai nhiều họat động để khai thác hết tiềm năng
của tỉnh, đặc biệt là về du lịch, giữ gìn và phát huy truyền thống dân gian với
tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên. Giỗ Tổ Hùng Vƣơng – Lễ hội Đền Hùng hàng
năm đƣợc tổ chức trọng thể. Chƣơng trình về miền cội nguồn dân tộc đƣợc
tổ chức thành công góp phần tạo sự lan tỏa của không gian văn hóa vùng Đất
Tổ. Các họat động văn hóa diễn ra sôi nổi ở hầu hết các xã, phƣờng, đặc biệt
là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nếp
sống văn minh đƣợc coi trọng. Phong trào “tòan dân rèn luyện thân thể theo
gƣơng Bác Hồ vĩ đại” phát triển rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân. Đến
năm 2000, toàn tỉnh đã có 58 xã, phƣờng, thị trấn có phong trào thể dục thể
thao [30, tr.322].
Các chƣơng trình an sinh xã hội đƣợc quan tâm chú ý. Trong 5 năm đã

giải quyết việc làm cho 74.130 ngƣời lao động. Công tác xóa đói giảm nghèo
đƣợc đẩy mạnh, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5%. [29,tr.49]. Chính sách xã hội
với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đƣợc thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Cùng với những kết quả đạt đƣợc trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, Phú
Thọ là một vùng đất giàu truyền thống lịch sử. Phú Thọ vừa là vùng đất Tổ,
vừa là vùng đất Cổ, cái nôi của nền văn hóa Lạc Việt. Trên mảnh đất này còn
lƣu giữ rất nhiều di sản văn hóa, đặc biệt là di sản văn hóa gắn với các thời
đại Vua Hùng. Đặc trƣng cơ bản nhất của hệ thống di sản văn hóa phi vật thể
ở Phú Thọ là gắn với tín ngƣỡng thờ các Vua Hùng và các tƣớng lĩnh thời
Hùng Vƣơng dựng nƣớc và giữ nƣớc. Phú Thọ có thể phát triển nhiều loại
16


hình du lịch có sức hấp dẫn du khách nhƣ tham quan, du lịch sinh thái tại các
khi du lịch tự nhiên nhƣ Đầm Ao Châu, Ao Giời – Suối Tiên (huyện Hạ Hòa),
Rừng Quốc gia Xuân Sơn (Tân Sơn).v.v.. Công tác quản lý nhà nƣớc trên các
lĩnh vực văn hóa đƣợc tăng cƣờng; Tỉnh đã chỉ đạo và tổ chức thành công các
hoạt động văn hóa lễ hội lớn mang đậm bản sắc văn hóa lịch sử truyền thống
nhƣ: Giỗ tổ Hùng Vƣơng – Lễ hội Đền Hùng, tổ chức chƣơng trình Lễ tôn
vinh, đón bằng công nhận “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” là
di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công về kinh tế - xã hội, Phú Thọ vẫn
còn là một tỉnh nghèo, có điểm xuất phát thấp, tốc độ phát triển kinh tế chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của một tỉnh có điều kiện phát triển
kinh tế toàn diện. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các
huyện miền núi, nhân dân vùng đồng bào dân tộc, cơ sở vật chất vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc hết nhu cầu trong tình hình mới cần đƣợc quan tâm đầu tƣ và xây
dựng. Cùng với đó khí hậu, thời tiết diễn biến rất phức tạp. Những năm gần
đây các hiện tƣợng mƣa đá, lốc xoáy, hay lũ quét vẫn thƣờng xuyên xảy ra.
Đời sống văn hóa ở cơ sở chƣa thực sự đồng đều; cùng với đó là tình trạng

thiếu việc làm và việc làm hiệu quả thấp còn phổ biến.
Với tất cả những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, về kinh tế, văn hóa và
xã hội nhƣ vậy, cũng nhƣ những khó khăn trên chính là một lí do, một nền
tảng, và là động lực mới để Phú Thọ xây dựng thành công mô hình nông thôn
mới, từ đó nâng cao đời sống vật chất, cũng nhƣ tinh thần cho nhân dân, đặc
biệt là cƣ dân nông thôn, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2. Nông thôn Phú Thọ trƣớc khi xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất khu vực nông thôn
Nông nghiệp, nông thôn có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, góp phần củng cố an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trƣờng
17


sinh thái. Khu vực nông thôn Phú Thọ có diện tích tự nhiên 342.591,52 ha
(chiếm 96,97% diện tích tự nhiên cuả toàn tỉnh), dân số 1.138.011 ngƣời
(chiếm 84,58% dân số toàn tỉnh), bao gồm 253 xã với 2593 thôn bản [70,
tr.1]. Đây là nơi sản xuất các loại nông sản, sản lƣợng thịt gia súc, gia cầm,
sản lƣợng nguyên liệu giấy đều đƣợc sản xuất ở khu vực nông thôn. Bởi vậy
đây là nơi đƣợc tỉnh chú trọng phát triển bền vững. Những năm từ 2002 –
2007 sự nghiệp phát triển nông thôn đã đạt đƣợc nhiều thắng lợi quan trọng.
Nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh mẽ. Giá trị sản xuất nông, lâm
nghiệp tăng bình quân 5,77%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 5,11%; lâm
nghiệp tăng 9,94%; thủy sản tăng 10,51% [70, tr.1]. Mặc dù đã có sự chuyển
dịch trong cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch
vụ và giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản, nhƣng tốc độ chuyển dịch
còn chậm và ngành nông, lâm, thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn (47,08% năm
2007) [70, tr.11].
Tuy nhiên xuất phát điểm của nền kinh tế ở nông thôn còn ở mức thấp hơn so
với mặt bằng chung của toàn tỉnh và khoảng cách về thu nhập ngày một lớn

dần (thu nhập bình quân/ngƣời của vùng nông thôn năm 2007 bằng 58,78%
so với bình quân chung của toàn tỉnh). Thu nhập bình quân của vùng nông
thôn chỉ 2.369.000đồng/ngƣời/năm trong khi đó toàn tỉnh đạt 4.052.000
đồng/ngƣời/năm [70, tr.12].
Xét về cơ cấu kinh tế có thể nói kinh tế nông thôn Phú Thọ còn lạc hậu.
Nông nghiệp nông thôn còn chiếm tới 47,08%, công nghiệp mới có 20,77%
và thƣơng mại dịch vụ 32,15% (năm 2007). Trong khi đó tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh chỉ chiếm 26,21% [70, tr.11]
Sản xuất nông nghiệp
Đây là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế nông thôn
(chiếm 42,73% năm 2007). Năm 2008, năng suất lúa bình quân cả năm đạt
khá 48,9 tạ/ha (cả nƣớc 52,2 tạ/ha), cao hơn so với một số tỉnh lân cận nhƣ
18


×