Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.54 KB, 19 trang )

Pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam
Nguyễn Thị Thúy Linh
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Làm rõ cơ sở lý luận chung về ngoại hối và quản lý ngoại hối (QLNH).
Nghiên cứu kinh nghiệm của ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) một số nƣớc về QLNH
mà ngân hành nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam có thể học hỏi để vận dụng. Hệ thống hoá
các quy định về QLNH. Thực trạng hoạt động QLNH và pháp luật về QLNH của
NHNN Việt Nam. Đánh giá hệ thống văn bản pháp lý và những tồn tại trong QLNH.
Đề ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt
Nam.
Keywords: Luật kinh tế; Ngoại hối; Quản lý ngoại hối; Pháp luật Việt Nam
Content
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong gần 20 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã trên bƣớc đƣờng mở cửa và hội nhập
kinh tế thế giới. Đất nƣớc đổi mới cùng với nhiều cơ chế chính sách thông thoáng và cơ chế
mới đã thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Nhu cầu huy động ngoại tệ cho xuất nhập khẩu
ngày càng tăng do Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Trong thời gian qua, nhiều quy định về QLNH đã ra đời, tạo ra một môi trƣờng pháp
lý tƣơng đối đầy đủ cho công tác QLNH của NHNN và hoạt động ngoại hối của các tổ chức,
cá nhân. Tuy nhiên, chính sách QLNH cũng đã bộc lộ nhiều bất cập so với tình hình thực tiễn,
công tác tổ chức triển khai thực hiện QLNH chƣa thực sự hiệu quả. Hiện tƣợng sử dụng ngoại
tệ trong thanh toán khá phổ biến, khối lƣợng ngoại tệ trôi nổi ngoài hệ thống ngân hàng chƣa
đƣợc kiểm soát còn rất lớn. Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản về QLNH còn chƣa thống
nhất, các quy định về QLNH chƣa bao quát đƣợc toàn bộ những vấn đề cần quản lý và không
đảm bảo đƣợc tính thời sự, phù hợp với thực tiễn, nhiều quy định đã trở nên bất cập, mâu
thuẫn, gây khó khăn cho công tác QLNH của NHNN và hoạt động ngoại hối của các tổ chức,


cá nhân.


Trong bối cảnh các nền kinh tế trên thế giới ngày càng tham gia mạnh mẽ vào thƣơng
mại và đầu tƣ quốc tế, QLNH là một mảng chính sách không thể thiếu đƣợc bởi hội nhập quốc
tế đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra nhiều thách thức và luôn tiềm ẩn những rủi ro do
những thay đổi của môi trƣờng kinh tế thế giới. QLNH đƣợc xác định là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của NHNN trong việc hoạch định và thực thi CSTT quốc gia. Vấn đề xây
dựng hành lang pháp lý an toàn và hiệu quả cho hoạt động QLNH là yêu cầu đầu tiên và quan
trọng nhất. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung, pháp luật về QLNH nói riêng có chất
lƣợng tốt cả về nội dung và hình thức là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, một đòi hỏi cấp
thiết, một tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài “PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ NGOẠI HỒI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM” làm luận văn thạc
sĩ luật học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài thực hiện trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, kinh nghiệm của
một số nƣớc trong QLNH, thực trạng pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam từ đó đề ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài nhƣ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về ngoại hối và QLNH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của NHTW một số nƣớc về QLNH mà NHNN Việt Nam
có thể học hỏi để vận dụng.
- Hệ thống hoá các quy định về QLNH.
- Thực trạng hoạt động QLNH và pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam.
- Đánh giá hệ thống văn bản pháp lý và những tồn tại trong QLNH.
- Đề ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt
Nam.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Trong phạm vi giới hạn nhất định, luận văn không nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên
quan đến QLNH mà chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về QLNH ở Việt Nam,
nghiên cứu tác động của các chính sách pháp luật của Nhà nƣớc nói chung và của NHNN nói

2


riêng tới hoạt động QLNH, trong đó tập trung vào vai trò QLNH của NHNN Việt Nam, đặc
biệt là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác QLNH và tạo
hành lang pháp lý phù hợp nhất cho hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở áp dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, đồng thời đặc biệt chú ý sử dụng các phƣơng pháp nhƣ hệ thống hoá, so sánh, phân
tích, đánh giá tổng hợp các quy định pháp luật qua quá trình phát triển hoạt động QLNH của
NHNN Việt Nam để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu do đề tài đặt ra.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ngoại hối và QLNH của NHTW
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt
Nam.

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI HỐI
VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI HỐI
1.1.1. Khái niệm ngoại hối
Trên giác độ hoạch định chính sách và quản lý, ngoại hối đƣợc hiểu là toàn bộ các loại
tiền nƣớc ngoài, các phƣơng tiện chi trả có giá trị bằng tiền nƣớc ngoài, các chứng từ, chứng

khoán có giá trị có khả năng mang lại ngoại tệ nào đó và toàn bộ các kim khí, đá quý đều thuộc
phạm vi ngoại hối cần xem xét, quản lý. Ngoại hối là ngoại tệ, các chứng từ có giá trị ngoại tệ
có khả năng chuyển đổi ra ngoại tệ và các kim khí đá quý.
Trong thực tiễn thanh toán quốc tế, ngoại hối là tài sản, quyền tài sản có các dấu hiệu
sau:
Thứ nhất, tài sản, quyền tài sản có thể định giá và chuyển đổi thành tiền nƣớc ngoài.
Trƣờng hợp tài sản, quyền tài sản có thể định giá bằng tiền nƣớc ngoài nhƣng không chuyển

3


đổi đƣợc thành tiền nƣớc ngoài hoặc pháp luật không cho phép thực hiện hành vi chuyển đổi
cũng không có giá trị là ngoại hối.
Thứ hai, về công dụng, tài sản, quyền tài sản có giá trị bằng tiền nƣớc ngoài có thể
dùng làm phƣơng tiện thanh toán quốc tế mới đƣợc xem là ngoại hối.
1.1.2. Tỷ giá hối đoái
Theo quan điểm cổ điển, tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh ngang giá vàng giữa hai đồng
tiền của hai nƣớc, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nƣớc này sang đơn vị tiền tệ nƣớc
khác. Theo quan điểm kinh tế hiện đại, tỷ giá hối đoái là giá mà ngƣời ta phải trả khi mua
hoặc nhận đƣợc khi bán một ngoại tệ; trên thị trƣờng ngoại hối nó là giá cả của tiền tệ nƣớc
này tính bằng đơn vị tiền tệ nƣớc khác. Nếu trên quan hệ giữa ngoại tệ và nội tệ thì tỷ giá
đƣợc hiểu là giá của ngoại tệ đƣợc thể hiện bằng đồng nội tệ.
Về bản chất, tỷ giá hối đoái là một loại giá cả. Do đó, cũng giống nhƣ các loại giá cả
khác trong nền kinh tế, tỷ giá đƣợc xác định bởi quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng mà
ở đó ngoại tệ đƣợc trao đổi, mua và bán, qua đó tỷ giá hối đoái đƣợc xác định và thị trƣờng
này đƣợc gọi là thị trƣờng hối đoái.
Tóm lại, tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về giá trị giữa các đồng tiền, nói cách khác,
tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu hiện thông qua đồng tiến khác. Theo
Luật NHNN, tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng làm công cụ CSTT, NHNN sử dụng công cụ này
để thực hiện mục tiêu của CSTT và chính sách kinh tế vĩ mô.

1.1.3. Thị trƣờng hối đoái
Thị trƣờng hối đoái là nơi diễn ra các giao dịch trao đổi, mua bán, vay mƣợn ngoại tệ,
là nơi thông qua sự cọ xát giữa cung và cầu ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh
tế, đồng thời xác định các điều kiện giao dịch, tức là giá cả và giao vốn.
Thị trƣờng hối đoái hiểu theo nghĩa rộng là thị trƣờng có tính chất quốc tế, hoạt động
không có giờ giấc nhất định, liên tục, không ngừng 24/24 giờ trong ngày trên phạm vi toàn
cầu. Với phạm vi toàn cầu và thời gian hoạt động tối đa nhƣ vậy, thị trƣờng hối đoái là nơi phản
ánh kịp thời mọi diễn biến của tỷ giá, của lãi suất các loại tiền tệ trên thế giới. Trong phạm vi
một quốc gia, thị trƣờng hối đoái đƣợc xem nhƣ một dạng thị trƣờng hối đoái liên ngân hàng.
Nó là nơi giao dịch mua, bán, chuyển đổi các loại ngoại tệ đƣợc chấp nhận ra bản tệ, hoặc giữa
các loại ngoại tệ đƣợc hoán đổi cho nhau trên cơ sở điều kiện đƣợc xác định (tức là giá cả và

4


giao vốn). Một trong những chức năng chính của thị trƣờng này là cho phép các tổ chức kinh tế
quản lý đƣợc rủi ro hối đoái do biến động rủi ro ngoại hối gây ra.
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHTW
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý ngoại hối của NHTW
Theo cách hiểu đơn giản, QLNH là một hệ thống các biện pháp mà Nhà nƣớc sử dụng
để kiểm soát các giao dịch bằng ngoại tệ và vàng. Hay nói cách khác, QLNH là hệ thống kiểm
soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc chuyển ra khỏi một đất nƣớc. Quản lý nhà nƣớc về ngoại
hối thể hiện các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động ngoại hối để đạt tới mục tiêu cuối cùng là
tạo lập thế cân bằng ổn định cho cán cân thanh toán quốc tế. Trong quản lý kinh tế, các Chính
phủ thƣờng ban hành các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm
thực hiện chính sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ.
Tóm lại, QLNH là việc nhà nƣớc áp dụng các chính sách, các biện pháp tác động vào
quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hối theo những mục
tiêu nhất định.
1.2.2. Mục tiêu quản lý ngoại hối của NHTW

QLNH đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nƣớc đối với nền kinh tế. Hoạt động
QLNH nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:
Thứ nhất, điều tiết tỷ giá, thực hiện CSTT quốc gia.
Thứ hai, bảo tồn Quỹ dự trữ ngoại hối.
Thứ ba, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Thứ tư, đảm bảo tính thanh khoản ngoại hối.
Thứ năm, phối hợp với việc điều hành CSTT và quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo
mục tiêu về lạm phát.
Mục tiêu của chính sách QLNH hiện hành của NHNN Việt Nam là nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, thực thi các mục tiêu của CSTT quốc gia, nâng cao tính chuyển
đổi của đồng Việt Nam, thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt
Nam, thực hiện các cam kết của Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cƣờng
hiệu lực quản lý nhà nƣớc về ngoại hối. Trong đó, mục tiêu quan trọng và ƣu tiên hàng đầu
của QLNH trong giai đoạn hiện nay là tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt
Nam..

5


1.2.3. Vai trò quản lý ngoại hối của NHTW
Là bộ máy chuyên quản của hoạt động QLNH, NHTW có nhiệm vụ trọng yếu là
hoạch định, điều hành, quản lý và giám sát chính sách tỷ giá, chính sách QLNH nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu chủ yếu của nền kinh tế nhƣ tăng trƣởng kinh tế, ổn định tiền tệ, ổn định
thị trƣờng, giá cả, tạo việc làm cho ngƣời lao động, góp phần ổn định cuộc sống và trật tự xã
hội. Thông qua hoạt động QLNH, NHTW cung cấp một cách tốt nhất các điều kiện tiền tệ
(mà cụ thể là ngoại hối) cho nền kinh tế, hay nói cách khác là tăng tính hiệu quả trong việc
cung cấp các dịch vụ tiền tệ trên cả phƣơng diện vĩ mô và vi mô.
NHTW can thiệp vào thị trƣờng ngoại hối để đạt các mục đích vĩ mô nhƣ kiềm chế
lạm phát và ổn định thị trƣờng đồng thời theo đuổi các mục đích trực tiếp nhƣ tác động tỷ giá,
giảm thiểu biến động tỷ giá, tạo thanh khoản cho thị trƣờng, và tác động dự trữ ngoại hối.

NHNN là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát hoạt động ngoại hối,
thực hiện chức năng QLNH với vai trò là NHTW của Việt Nam. NHNN đƣợc độc lập tƣơng
đối trong việc đƣa ra các quyết định quản lý và điều hành hoạt động ngoại hối.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Kinh nghiệm QLNH của NHTW Trung Quốc
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHTW Hàn Quốc
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý ngoại hối của NHTW Trung Quốc
và Hàn Quốc
Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn về QLNH của NHTW Hàn Quốc và Trung Quốc là:
Thứ nhất, không nên tự do hóa QLNH khi Nhà nƣớc chƣa có khả năng quản lý; khi
hoạch định chính sách không nên quá phụ thuộc vào ý kiến của các tổ chức tham vấn nhƣ
IMF và WB mà nên căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của đất nƣớc.
Thứ hai, sử dụng một cách nghiêm ngặt Dự trữ ngoại hối (không nên trực tiếp chi cho
các khoản sử dụng ngoại tệ của Chính phủ), duy trì một cách hợp lý biện pháp kết hối. Tăng
cƣờng công tác thông tin trong quản lý, giám sát giao dịch ngoại hối.
1.4. PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHTW
Pháp luật về QLNH là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngoại hối và các chủ thể khác trong quá trình

6


quản lý nhà nƣớc về ngoại hối (quá trình cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối, thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ngoại hối…). Pháp luật về QLNH của NHNN là
công cụ để NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngoại hối và hoạt động ngoại
hối, phục vụ công tác QLNH của NHNN; bao gồm các quy định pháp luật do NHNN ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Pháp luật về QLNH của NHNN không chỉ
thuần túy bao gồm các quy định trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc về ngoại hối mà còn bao
gồm cả các quy định trên phƣơng diện các quan hệ giao dịch giữa các chủ thể trong hoạt động

ngoại hối. Công cụ pháp luật này có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác QLNH của
NHNN.
Kết luận, ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phƣơng tiện có giá trị dùng để
thanh toán giữa các quốc gia. Nó vừa là đối tƣợng độc quyền quản lý và kiểm soát của Nhà
nƣớc vừa là đối tƣợng tác động trực tiếp tới CSTT của NHTW nƣớc có ngoại tệ. QLNH do đó
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của NHTW nhằm bảo vệ giá trị đồng nội tệ của quốc
gia. Hoạt động QLNH đƣợc tiến hành thông qua nhiều công cụ và biện pháp khác nhau, trong
đó, pháp luật về QLNH đóng một vai trò quan trọng. Thông qua kinh nghiệm QLNH của
NHTW Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia trên thế giới, NHNN Việt Nam có thể rút
ra những bài học thực tế để QLNH một cách hiệu quả.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM
2.1.1. Giai đoạn trƣớc đổi mới nền tiền tệ (trƣớc năm 1989)
Trong giai đoạn 1945-1963, công tác QLNH đƣợc thực hiện thông qua các Sắc lệnh,
Chỉ thị của Chính phủ. Trong thời kỳ này, việc thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch
vụ thực hiện theo các Hiệp định song biên, đa biên (chủ yếu trong khối xã hội chủ nghĩa).
Đồng tiền sử dụng trong quan hệ thanh toán đối ngoại giai đoạn này chủ yếu là đồng Rúp
chuyển đổi và đồng Nhân dân tệ.

7


Bƣớc sang giai đoạn 1963-1988, cơ chế QLNH không dựa trên quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trƣờng và thực hiện độc quyền về ngoại thƣơng, ngoại hối. Mọi nguồn thu,
chi ngoại tệ đều tập trung vào Nhà nƣớc; tổ chức, cá nhân có ngoại tệ đều phải bán cho Nhà
nƣớc; Nhà nƣớc quản lý ngoại tệ tập trung và phân bổ theo kế hoạch đã định trên tinh thần

Nhà nƣớc độc quyền quản lý ngoại thƣơng và ngoại hối.
Với chế độ độc quyền quản lý ngoại thƣơng, ngoại hối, thực hiện chế độ nhiều tỷ giá
đã tỏ ra không đáp ứng đƣợc những nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhà nƣớc đã để tuột
mất công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô nền kinh tế và quan hệ kinh tế đối ngoại, tác động xấu
đến tổng thể hoạt động kinh tế - xã hội và lƣu thông tiền tệ.
2.1.2. Giai đoạn sau đổi mới nền tiền tệ (từ năm 1989 đến năm 2005)
Vấn đề cơ chế QLNH đã chuyển hƣớng hoàn toàn với quan điểm tiếp cận cơ chế thị
trƣờng, xóa bỏ chế độ độc quyền ngoại thƣơng, ngoại hối, thực hiện mở cửa trong kinh tế đối
ngoại. Chính phủ cho phép các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế đƣợc tham gia hoạt động
ngoại thƣơng trực tiếp với nƣớc ngoài, các doanh nghiệp đƣợc mở và sử dụng tài khoản ngoại
tệ theo nhu cầu; cho phép mọi thành phần kinh tế đƣợc tự do mua bán, kinh doanh vàng bạc,
đá quý trong khuôn khổ pháp luật.
Cơ chế QLNH đã đƣợc xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế, phù hợp với trình độ
phát triển và nhịp độ hội nhập quốc tế của nền kinh tế trong thời kỳ đó.
2.1.3. Quy định pháp luật hiện hành về QLNH (từ năm 2005 đến nay)
Văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nƣớc ta trong lĩnh vực QLNH từ năm 2005 đến nay
là Pháp lệnh Ngoại hối 2005. Pháp lệnh Ngoại hối đƣợc đánh giá là một bƣớc tiến mới trong
cải cách cơ chế QLNH trong bối cảnh mới, đặc biệt là sự mở cửa và hội nhập ngày càng lớn
của nền kinh tế. Pháp lệnh Ngoại hối đƣợc ban hành để giải quyết những bất cập trong hệ
thống các quy định về QLNH, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, nhất thể hóa các quy định
trong QLNH và tăng cƣờng hiệu lực trong các quy định về QLNH. Pháp lệnh Ngoại hối đã
xây dựng một cơ chế QLNH đổi mới đáng kể theo hƣớng tự do hoá các giao dịch vãng lai,
từng bƣớc mở cửa và có sự quản lý chặt chẽ đối với các giao dịch vốn. Chính phủ và NHNN
cũng đã ban hành nhiều văn bản dƣới luật liên quan đến lĩnh vực QLNH.
Từ khi Pháp lệnh Ngoại hối đƣợc ban hành, những quy định về tự do hóa trong QLNH
đã đƣợc thể chế hóa. Bên cạnh những quy định thông thoáng, cởi mở, chính sách QLNH cũng
quy định một số biện pháp hạn chế, hoặc bắt buộc về ngoại hối đƣợc áp dụng tạm thời trong
những điều kiện khẩn cấp nhằm đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.

8



2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
NHNN thực hiện việc QLNH dƣới các hình thức:
2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về QLNH
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý, điều hành hoạt động ngoại hối của
đất nƣớc là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của NHNN. Trong lĩnh vực
QLNH, NHNN là cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngoại hối và hoạt động ngoại hối. Theo quy định tại
Khoản 7 Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 (có hiệu lực từ
01/01/2009), NHNN ban hành văn bản quy phạm pháp luật dƣới một hình thức duy nhất là
Thông tƣ.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, NHNN đã tổ chức, triển khai một cách
đồng bộ các hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, rà soát và hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực QLNH. Do đó, trong các năm qua, cơ chế
QLNH thƣờng xuyên đƣợc hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý tƣơng đối đầy đủ, nhất quán cho
các hoạt động ngoại hối.
Tuy nhiên, hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Thông tƣ) của NHNN
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế (cả về số lƣợng và chất lƣợng) mặc dù đây là hình thức
văn bản quy phạm pháp luật duy nhất của NHNN. Nhiều hoạt động ngoại hối cần có Thông tƣ
hƣớng dẫn nhƣng NHNN chƣa ban hành kịp thời theo đòi hỏi của thực tiễn và yêu cầu của
quản lý.
2.2.2. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối
Mọi hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối đều phải xin phép và đƣợc cấp phép, nghĩa là
để đƣợc hoạt động ngoại hối, TCTD và các tổ chức khác phải xin giấy phép hoạt động ngoại
hối. Hiện nay, cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho TCTD,
các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối là NHNN Việt Nam (Khoản 3 Điều 31 Luật NHNN
2010).
Nhằm bảo đảm các NHTM khi đƣợc cấp phép có khả năng hoạt động an toàn, NHNN

quy định các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép tại Chƣơng II Thông tƣ số 03/2008/TT-NHNN,
ngày 11/4/2008 hƣớng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của TCTD (Thông tƣ
03). Tùy theo phạm vi kinh doanh ngoại hối đề nghị, các NHTM phải đáp ứng một số hoặc

9


toàn bộ các điều kiện cấp phép của NHNN. Trong thời gian qua, NHNN đã có những bƣớc cải
cách quan trọng về điều kiện, thủ tục cấp phép hoạt động ngoại hối. Nhiều hoạt động ngoại
hối đã đƣợc NHNN nới lỏng hoặc bãi bỏ giấy phép, nhất là đối với các giao dịch ngoại hối
qua biên giới. Tuy nhiên, hiện nay, trong quá trình cấp phép hoạt động ngoại hối cho các
TCTD của NHNN đã phát sinh một số bất cập. Cơ sở pháp lý cho việc cấp phép hoạt động
ngoại hối chƣa theo kịp yêu cầu của thực tiễn.
2.2.3. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về ngoại hối
Hoạt động thanh tra ngân hàng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của NHNN.
Thanh tra ngân hàng là một công cụ sắc bén không thể thiếu của NHNN để thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nói chung và chức năng QLNH nói riêng.
NHNN tiến hành thanh tra, giám sát đối với các TCTD theo hai phƣơng thức cơ bản:
phƣơng thức giám sát từ xa (thanh tra gián tiếp) và phƣơng thức thanh tra tại chỗ (thanh tra
trực tiếp).
Qua thanh tra, các sai phạm chủ yếu của các TCTD trong lĩnh vực QLNH là vi phạm
về chấp hành trạng thái ngoại hối và chấp hành tỷ giá, cụ thể là: không chấp hành đúng quy
định về biên độ tỷ giá khi mua bán ngoại tệ với khách hàng, bán ngoại tệ với mức giá cao
vƣợt tỷ giá do NHNN quy định.
Theo quy định, khi TCTD vi phạm các quy định về QLNH thì có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính và nếu TCTD bị xử phạt hành chính thì trong vòng 02 năm kể từ ngày bị xử
phạt, TCTD không đƣợc cấp phép mở thêm Chi nhánh mới.
2.2.4. Hoạt động quản lý ngoại hối khác
Ngoài các hình thức QLNH trên, NHNN còn tiến hành QLNH thông qua các hoạt
động: Điều hành tỷ giá, thực hiện chính sách can thiệp thị trƣờng ngoại hối và vàng; Công bố

tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam với các ngoại tệ; Tổ chức, điều hành và phát triển thị
trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng và thị trƣờng ngoại hối trong nƣớc; Quản lý hoạt động xuất,
nhập khẩu ngoại hối thông qua việc quản lý các giao dịch vãng lai và các hoạt động khác có
liên quan đến sử dụng ngoại hối của các tổ chức và cá nhân; Lập và điều hành tổng hạn mức
vay, cho vay nƣớc ngoài của doanh nghiệp, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các khoản
nợ nƣớc ngoài của doanh nghiệp hoặc của Chính phủ thuộc nhiệm vụ của NHNN; Phối hợp và
tham gia với các Bộ, Ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách và thẩm định các dự án
đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nƣớc ngoài; Theo dõi việc chuyển và sử

10


dụng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam và vốn đầu tƣ của Việt Nam ra nƣớc ngoài; Quản lý
hoạt động xuất, nhập khẩu vàng.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Những ƣu điểm
Thứ nhất, các văn bản về QLNH và tỷ giá đã đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ, tạo lập
một hệ thống văn bản pháp luật về QLNH tƣơng đối hoàn chỉnh.
Thứ hai, pháp luật về QLNH đã từng bƣớc tự do hóa các hoạt động ngoại hối trên thị
trƣờng, thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, đáp ứng đƣợc
hầu hết các cam kết song phƣơng và đa phƣơng của Việt Nam trong tiến trình hội nhập; bƣớc
đầu đáp ứng đƣợc yêu cầu của cải cách hành chính.
Thứ ba, pháp luật về QLNH đã tạo ra một cơ chế QLNH hiệu quả.
Thứ tư, tỷ giá đã bƣớc đầu đƣợc điều hành tƣơng đối linh hoạt theo quy luật cung cầu
ngoại tệ trên cơ sở rổ tiền tệ.
Thứ năm, các biện pháp QLNH đƣợc sử dụng tƣơng đối hiệu quả.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, chính sách, pháp luật về QLNH đã bộc lộ nhiều bất cập so với tình hình
thực tiễn.

Thứ hai, Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 đã bộc lộ và phát sinh một số bất cập do
nhiều nguyên nhân.
Thứ ba, hệ thống văn bản pháp lý về ngoại hối, tỷ giá hối đoái đang còn thiếu và
chậm.
Thứ tư, VND hầu nhƣ chƣa đƣợc chuyển đổi ở nƣớc ngoài trừ tại một số nƣớc có
chung biên giới, và việc chuyển đổi cũng chỉ quanh khu vực biên giới và tại các Ngân hàng
liên doanh với Việt Nam.
Thứ năm, pháp luật về QLNH chƣa tạo ra đƣợc một thị trƣờng hối đoái thực sự phát
triển, có đủ các công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu làm nền tảng cho việc cải tiến cơ chế
QLNH theo hƣớng hiện đại hóa thị trƣờng ngoại hối, phù hợp với tiến trình hội nhập.
Thứ sáu, tình trạng Đôla hoá trên thị trƣờng tài chính Việt Nam còn khá phổ biến.

11


Kết luận, pháp luật về QLNH đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài theo hƣớng
dần hoàn thiện và phù hợp hơn với yêu cầu quản lý, điều kiện thực tế và với trình độ phát
triển của nền kinh tế. Pháp luật về QLNH đã thể hiện vai trò là công cụ hữu hiệu của NHNN
để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngoại hối và hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên, từ
thực tiễn trong quá trình thực hiện, pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam cũng bộc lộ
những hạn chế nhất định cần bổ sung, sửa đổi kịp thời.
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
3.1.1. Chính sách, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế Việt
Nam
Chiến lƣợc phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn sắp tới với nội dung đổi mới
chính sách QLNH đặt ra yêu cầu quan trọng là phải hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp

dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế trong hoạt động QLNH. Một hệ thống
pháp luật về QLNH đầy đủ sẽ là tiền đề, là công cụ quan trọng góp phần thực hiện thành công
chiến lƣợc phát triển kinh tế trong thời gian tới.
3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về QLNH một mặt đáp ứng với đòi hỏi
hình thành một môi trƣờng pháp lý cho mở cửa và hội nhập, mặt khác đáp ứng yêu cầu thiết
lập cơ sở pháp lý cho hoạt động ngoại hối và QLNH. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng, chỉnh
sửa các quy định về ngoại hối, QLNH của Việt Nam một cách đồng bộ, thống nhất, tập trung,
minh bạch, từng bƣớc bắt nhịp và phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với xu hƣớng
chung của các nƣớc. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về QLNH góp phần đảm bảo an ninh
tài chính quốc gia, nghĩa là đảm bảo cho hệ thống tài chính ổn định lâu dài, có khả năng tiếp
nhận sự di chuyển của các luồng vốn quốc tế trên cơ sở các luồng vốn đƣợc thu hút một cách
hợp lý, sử dụng hiệu quả và đảm bảo an toàn khả năng hoàn trả kết hợp với việc đảm bảo
quốc gia có một cán cân thanh toán quốc tế bền vững, tỷ giá hối đoái ổn định và dự trữ ngoại
hối đáp ứng yêu cầu dự phòng kinh tế; đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện nền kinh tế
Việt Nam.

12


3.1.3. Những bất cập của pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam
Pháp luật về QLNH và hoạt động ngoại hối trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế
nhất định, một số quy định chồng chéo hoặc không thống nhất, không rõ ràng về chủ thể, đối
tƣợng và định hƣớng mô hình quản lý. Hiện nay, các văn bản dƣới luật về QLNH đƣợc ban
hành dƣới hình thức Thực tế hiện nay, nhiều Bộ, Ngành cùng có thẩm quyền ban hành văn
bản có nội dung liên quan tới ngoại hối trong khi cơ chế phối kết hợp quản lý nhà nƣớc về
ngoại hối và hoạt động ngoại hối còn chồng chéo, không đồng bộ, không nhất quán gây khó
khăn trong quản lý hoạt động ngoại hối; đồng thời ảnh hƣởng tới việc quản lý và điều hành
CSTT của NHTW, đến tỷ giá và thị trƣờng ngoại tệ.

3.2. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
3.2.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam
Thứ nhất, xử lý những bất cập, đảm bảo các quy định về QLNH phù hợp với trình độ
phát triển của nền kinh tế để tạo nên một khuôn khổ pháp lý thống nhất.
Thứ hai, chuẩn hóa các quy định về QLNH theo thông lệ quốc tế, áp dụng đầy đủ hơn
các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ, ngân hàng để chủ động trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
QLNH.
Thứ ba, pháp luật về QLNH phải quy định các biện pháp cụ thể trong việc từng bƣớc
hạn chế, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hiện tƣợng đô la hóa, chống sử dụng ngoại tệ tràn lan trên
lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, cần xây dựng các biện pháp hỗ trợ cụ thể để nâng cao dần tính
chuyển đổi, tiến tới thực hiện tự do chuyển đổi VND một cách thận trọng và nâng dần tầm
ảnh hƣởng của VND ra khu vực và quốc tế nếu điều kiện cho phép.
Thứ tư, pháp luật về QLNH phải tạo lập các quy định tiền đề, hỗ trợ để NHNN nâng
cao “tính thị trƣờng” của tỷ giá trong khuôn khổ cơ chế thả nổi có điều tiết.
Thứ năm, đảm bảo thực hiện quản lý vĩ mô một cách linh hoạt và mềm dẻo, có tính
đến quyền lợi chính đáng của các đối tƣợng quản lý, bám sát tình hình thực tế và đặc thù của
kinh tế Việt Nam, tránh tình trạng mệnh lệnh hành chính một chiều, kém hiệu quả.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam.
3.2.2.1. Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005

13


Các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 bao
gồm:
Thứ nhất, liên quan đến hoàn thiện phƣơng án đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Thứ hai, liên quan đến chỉnh sửa một số vấn đề lớn của Pháp lệnh Ngoại hối:
Đối với giao dịch vãng lai

- Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân.
- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán vãng lai.
- Sử dụng tiền của nƣớc có chung biên giới:.
Đối với hoạt động kinh doanh vàng
Đối với giao dịch vốn
- Vay nƣớc ngoài của cá nhân.
- Quy định về đầu tƣ gián tiếp vào Việt Nam.
- Quy định về đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Đối với kinh doanh ngoại hối và sản phẩm phái sinh của các NHTM
Đối với quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nƣớc.
3.2.2.2. Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến QLNH.
- Ban hành các Thông tƣ hƣớng dẫn về QLNH.
- Ban hành Nghị định về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nƣớc (thay thế Nghị định số
86/1999/NĐ-CP, ngày 30/8/1999).
- Ban hành Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng.
- Ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng thay thế Nghị định số 202/2004/NĐ-CP, ngày 10/12/2004 của Chính phủ.
- Ban hành Luật về phòng, chống rửa tiền thay cho Nghị định số 74/2005/NĐ-CP,
ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền.
- Ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
3.2.2.3. Tiếp tục sửa đổi Luật NHNN năm 2010
+ Điều 31 về nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN về QLNH và hoạt động ngoại hối.

14


+ Khoản 5 Điều 32 về kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nƣớc.
+ Điều 33 về hoạt động ngoại hối.
3.2.2.4. Một số giải pháp khác
Kết luận, xuất phát từ những yêu cầu của việc đổi mới chính sách ngoại hối, thiết lập

cơ sở pháp lý phù hợp cho hoạt động ngoại hối và QLNH, cũng nhƣ từ những bất cập của
pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam; trên cơ sở định hƣớng hoàn thiện pháp luật về
QLNH của NHNN Việt Nam, của Chính phủ, luận văn đã trình bày một số giải pháp hoàn
thiện pháp luật về QLNH của NHNN, trong đó chú trọng vào các kiến nghị sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh Ngoại hối và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến
QLNH.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cả trên phƣơng diện lý luận và thực trạng pháp luật về QLNH đã
góp phần làm sáng tỏ những vấn đề sau:
1. Luận văn đã nghiên cứu làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm về ngoại hối, tỷ
giá hối đoái, thị trƣờng ngoại hối; về QLNH, mục tiêu QLNH, pháp luật về QLNH cũng nhƣ
vai trò QLNH của NHNN.
2. Từ những khái niệm cơ bản đó, luận văn đã tiếp cận thực trạng pháp luật về QLNH
và hoạt động QLNH của NHNN Việt Nam. Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngoại
hối, NHNN đã tiến hành ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về QLNH, cấp phép hoạt
động ngoại hối, thanh tra, kiểm tra về hoạt động ngoại hối. Bên cạnh những thành quả đạt
đƣợc hệ thống pháp luật về QLNH vẫn còn những tồn tại nhất định. Những nguyên nhân đó
đã trở thành cơ sở khoa học cần thiết cho việc hình thành những giải pháp hoàn thiện pháp
luật về QLNH bao gồm những giải pháp hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện hoạt động quản lý
của NHNN về ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
3. Vấn đề hoàn thiện pháp luật về QLNH ở Việt Nam cần phải theo lộ trình cụ thể.
Luận văn đã nêu và phân tích các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QLNH bao gồm: sửa đổi,
bổ sung các quy định pháp luật về QLNH (nhƣ Pháp lệnh Ngoại hối 2005, Luật NHNN năm
2010 và các văn bản hƣớng dẫn có liên quan), ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan và các giải pháp khác.
Với kết quả nghiên cứu trên, luận văn đã phần nào làm sáng tỏ về mặt lý luận làm tiền
đề cho việc xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam.

15



References
Tiếng Việt

1. Hà An (2010), “Đô la hóa và những thách thức đối với điều hành chính sách tiền tệ”, Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, (2), tr.33-35.

2.

Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X (2011), Báo cáo chính trị về các văn kiện Đại
hội XI của Đảng.

3. Nguyễn Thanh Bình (2009), Các giải pháp thúc đẩy tiến trình phi đô la hóa ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.

4.

Chính phủ (1998), Nghị định số 63/1998/NĐ-CP, ngày 17/8/1998 về Quản lý ngoại hối,
Hà Nội.

5.

Chính phủ (2001), Nghị định số 05/2001/NĐ-CP, ngày 17/01/2001 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP, ngày 17/8/1998 của Chính phủ về
Quản lý ngoại hối, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2005), Nghị định số 131/2005/NĐ-CP, ngày 18/10/2005 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP, ngày 17/8/1998 của Chính phủ về

Quản lý ngoại hôi, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2006), Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg, ngày
24/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.

8.

Chính phủ (2006), Nghị định số 160/2006/NĐ-CP, ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Ngoại hối, Hà Nội.

9. Nguyễn Duệ và các tác giả Học viện Ngân hàng (2005), Giáo trình Ngân hàng Trung
ương, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

10. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 20112020.

11. Lê Hùng (2005), “Hoàn thiện chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá ở nƣớc ta
đến năm 2010”, Tạp chí Thương mại, (43), tr.4-5, 8.

12. Nguyễn Đại Lai (2010), “Đề xuất quan điểm về chiến lƣợc dài hạn cho chính sách tỷ giá
và ngoại hối ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (13), tr.12-15.

16


13. Lê Quốc Lý (2004), Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.


14. Ngân hàng Nhà nƣớc (1995), Các văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối, Nhà xuất bản
Thế giới, Hà Nội.

15. Ngân hàng Nhà nƣớc (2005, 2006, 2007, 2008), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
16. Ngân hàng Nhà nƣớc (2006), Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN, ngày 18/01/2006 về
việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài, Hà Nội.

17. Ngân hàng Nhà nƣớc (2006), Báo cáo nội dung khảo sát quản lý ngoại hối tại Trung
Quốc phục vụ việc xây dựng Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý ngoại hối, Hà
Nội.

18. Ngân hàng Nhà nƣớc (2007), Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN, ngày 15/03/2007 về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN, ngày 18/01/2006 về việc kinh
doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài, Hà Nội.

19. Ngân hàng Nhà nƣớc (2008), Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN, ngày 11/7/2008 về
việc ban hành Quy chế Đại lý đổi ngoại tệ, Hà Nội.

20. Ngân hàng Nhà nƣớc (2008), Quyết định số 2635/QĐ-NHNN, ngày 06/11/2008 về việc
ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối, Hà Nội.

21. Ngân hàng Nhà nƣớc (2008), Thông tư số 03/2008/TT-NHNN, ngày 11/4/2008 hướng
dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của Tổ chức tín dụng, Hà Nội.

22. Ngân hàng Nhà nƣớc (2009), Thông tư số 19/2009/TT-NHNN, ngày 24/8/2009 hướng
dẫn về Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ phát
hành theo Quyết định số 211/QĐ-TTg, ngày 13/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Hà
Nội.


23. Ngân hàng Nhà nƣớc (2009), Thông tư số 26/2009/TT-NHNN, ngày 30/12/2009 quy
định việc mua - bán ngoại tệ của của một số Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Hà Nội.

24. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư số 01/2010/TT-NHNN, ngày 06/01/2010 về việc
bãi bỏ Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN, ngày 18/01/2006 về việc kinh doanh vàng

17


trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN, ngày 15/03/2007 về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN, Hà Nội.

25. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư số 10/2010/TT-NHNN, ngày 26/3/2010 về việc
sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-NHNN, ngày 06/01/2010, Hà
Nội.

26. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư số 17/2010/TT-NHNN, ngày 29/6/2010 về việc
sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-NHNN, ngày 06/01/2010, Hà
Nội.

27. Đào Minh Phúc (2001), “Vấn đề quản lý ngoại hối và kinh nghiệm của Hàn Quốc”, Tạp
chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, (5), tr.59-61.

28. Trƣơng Văn Phƣớc (2006), “Vai trò của chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá hối đoái
đối với nền kinh tế Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống Ngân
hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, tr.126-129, Ngân hàng Nhà nƣớc, Hà Nội.

29. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội.
30. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Hà Nội.


31. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện mục tiêu,
cơ chế truyển tải của CSTT, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái và QLNH trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam, Hà Nội.

32. Lê Phan Thị Diệu Thảo (2004), Biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại
hối ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành
phố Hồ Chí Minh.

33. Nguyễn Thị Thu Thảo (1999), Đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý ngoại hối ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Nguyễn Thị Thơm (2003), “Một số ý kiến về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (1+2), tr.39-41.

35. Lê Thị Thu Thủy (chủ biên) (2005), Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

18


36. Phan Văn Tình (2006), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tính chuyển đổi của tiền
tệ”, Tạp chí Ngân hàng, (5), tr.6-10.

37. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh Ngoại hối, Hà Nội.
38. Thanh Văn (2010), “Kiều hối Việt Nam - 19 năm nhìn lại”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
(5), tr.21-23, 32.
Tiếng Anh


39. Robet L. Owen (2009), Foreign Exchange, BiblioBazaar, LLC.
40. Louis Rasminsky (1941), Foreign exchange control in Canada: purposes and methods,
Foreign Exchange Control Board, Canada.

41. Thomas York (1920), Foreign exchange: theory and practice, The Ronald Press
Company, California.

42. Albert Conser Whitaker (2009), Foreign Exchange, BiblioBazaar, LLC.

19



×