Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phát triển các phương thức thanh toán điện tử tại ngân hàng NNPT NT chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.11 KB, 72 trang )

Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t

Chng I : Tng quan nghiờn cu ti
1.1.Tớnh cp thit ca ti
Trong xu thế toàn cầu hoá- tự do hoá v hội nhập quốc tế hiện nay không thể
không nhắc đến sự đóng góp của mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Nó liên
kết nhiều máy tính lại với nhau, giúp cho con ngời trao đổi thông tin một cách
nhanh chóng. Riêng trong lĩnh vực kinh tế- tài chính quốc tế nói chung và nớc ta nói
riêng là một lĩnh vực đầu tàu, nhạy bén nhất so với những lĩnh vực khác, đã và đang
có nhiều thay đổi cho phù hợp với xu hớng ca thi i. Lĩnh vực tài chính của nớc
ta đang có những bớc chuyển đổi để tự do hoá hệ thống tài chính nhằm thúc đẩy sự
phát triển, sáng tạo trong lĩnh vực tài chính, tăng cờng tính cạnh tranh và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các ngành, lĩnh vực trong đó không thể không nói đến lĩnh
vực ngân hàng- nó không chỉ là công cụ của nhà nớc mà nó còn là một lực lợng
mạnh mẽ dẫn dắt cả hệ thống tài chính hớng vào mục tiêu đã chọn.
Trong tiến trình hội nhập với thế giới với t cách là thành viên của APEC, Việt
Nam đang tích cực tham gia và ủng hộ " Chơng trình hành động chung" mà khối
này đã đa ra về thực hiện " Thơng mại phi giấy tờ " vào năm 2005 đối với các nớc
phát triển và năm 2010 với các nớc đang phát triển.
Ngân hàng thơng mại Việt Nam đang thua kém các ngân hàng thơng mại của
các nớc phát triển rất nhiều ở quy mô hoạt động, công nghệ ngân hàng, sự đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ, hiệu quả hoạt độngNh ng với ngân hàng điện tử thì cơ
hội phát triển của các nớc đang gần nh nhau và đều mở rộng phía trớc. Do đó nếu
các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam điện tử hoá các nghiệp vụ, dịch vụ truyền
thống của mình, thì việc hoà nhập và tiến kịp ngân hàng thơng mại của các nớc phát
triển trên thế giới không còn là khoảng cách thời gian xa vời vợi nữa.
Mt khỏc, nh ó núi trờn xu th quc t húa nn kinh t l mt xu th khỏch
quan mang tớnh cht ton cu. Nú m ra nhng c hi v thỏch thc to ln v kh
nng cnh tranh, kh nng thu hỳt vn, tỡm kim bn hng v cỏc i tỏc kinh doanh


trờn th trng m xu th ny em li ũi hi cỏc doanh nghip mun tn ti v phỏt
trin cn phi i mi cỏch thc lm vic, i mi cụng ngh sao cho phự hp vi
thc tin xó hi. Cựng vi xu hng ton cu húa, s ra i ca mng ton cu
Internet v vic ng dng sõu rng cụng ngh thụng tin vo sn xut kinh doanh,
Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

các mô hình Thương Mại Điện Tử đã ra đời đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.Điều đó đồng nghĩa với việc
phát triển mạnh mẽ của hệ thống các website của các doanh nghiệp và hình thành
các hệ thống bán hàng qua mạng. Sau khi đã xây dựng được một hệ thống website
bán hàng qua mạng, khi đó tin chắc là các doanh nghiệp phải nghĩ ngay đến giải
pháp “Thanh Toán Điện Tử” (nếu không muốn mất hơn 60% cơ hội làm ăn trên
mạng ).Vì hiển nhiên khách hàng của doanh nghiệp sẽ không hài lòng khi mỗi lần
muốn mua một món đồ trên website họ lại phải lặp lại các công việc là ra khỏi
mạng để gọi điện cho nhà cung ứng hay họ phải viết séc, điền vào mẫu đơn đặt
hàng, cho vào phong bì và gửi đi, rất tốn thời gian và công sức.
Theo vụ Thương Mại Điện Tử (TMĐT), Bộ Thương Mại, thanh toán điện tử
là trở ngại lớn thứ hai đối với việc mở rộng và phát huy hiệu quả thực sự của ứng
dụng TMĐT (sau yếu tố về nhận thức). Để thấy rằng việc đầu tư và phát triển các
phương thức thanh toán điện tử tại các ngân hàng Thương Mại đang trở nên ngày
càng cấp thiết, quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với một nền kinh tế đang muốn
hội nhập nhanh chóng với kinh tế thế giới nói chung và các doanh nghiệp đã và
đang hướng đến Thương Mại điện Tử- một nghành kinh tế của tương lai nói riêng.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lạc Trung Hà
Nội là chi nhánh loại I của Ngân hàng NN&PT NT được thành lập vào ngày
17/6/1988. Nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của Ngân Hàng Agribank tại địa bàn
Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung đồng thời tạo tiện ích và thuận lợi cho
các khách hàng của ngân hàng tại khu vực Hà Nội nói riêng. Lĩnh vực hoạt động
chính của Chi nhánh là Tài chính - ngân hàng nên các sản phẩm chính là các dịch
vụ và các công cụ thanh toán như: dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán thẻ
ATM, thẻ tín dụng nội địa, Master card, VisaCard, American Express, thanh toán
thẻ du lịch…chủ yếu là hoạt động lưu chuyển vốn trong nước tuy nhiên cũng có các
giao dịch ra ngoài nước bằng các dịch vụ ngoại hối và ngày càng phát triển vững
mạnh hơn.
Thực tế cho thấy thương mại điện tử của Việt Nam còn nhiều cơ hội để tiếp

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

tục phát triển mạnh hơn nữa khi lĩnh vực thanh toán trực tuyến phát triển.Báo cáo
điều tra Thương mại điện tử 2008 của Việt Nam cho biết, 88% doanh nghiệp cho
phép nhận hàng bằng thanh toán điện tử. Đặc biệt, có tới 35% doanh nghiệp có
doanh thu trên 15% nhờ thương mại điện tử.Việt Nam hiện có trên 20 triệu người sử
dụng Internet (chiếm 25% dân số), 30-40 nghìn website. “Nếu một người trả 1
USD/ngày bằng thanh toán điện tử thì doanh số sẽ lên tới hàng tỷ USD”(theo ông

Trần Hữu Linh - Phó Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
Tại Việt Nam, 85 triệu người dân mới chỉ có 6,2 triệu thẻ và khoảng 10 triệu tài
khoản nghĩa là thị trường đối với các loại thẻ là còn rất lớn do vậy các ngân hàng
thương mại đang rất chú ý đến mảng thị trường này và ngân hàng NN&PT NT cũng
không phải là một ngoại lệ. Với mục tiêu là giữ vững vị trí là ngân hàng thương mại
hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế, Ngân
hàng NN&PT NT nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng cần phải đầu tư cho việc
phát triển các phương thức thanh toán điện tử - một thị trường khá màu mỡ trong
tương lai đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế ngày càng điện tử hoá.
Từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phát triển các phương thức
thanh toán điện tử tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội” là đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trong luận văn này sẽ đưa ra những vấn đề về
- Các phương thức TTĐT và những vấn đề liên quan đến TTĐT
- Thực trạng các phương thức TTĐT trong ngân hàng NN&PT NT chi nhánh
Hà Nội.
Từ đó nghiên cứu để đưa ra các kết luận, các giải pháp, các đề xuất để giải
quyết vấn đề những vấn đề còn tồn tại và phát triển những điểm tốt của các phương
thức thanh toán điện tử tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu trong 3 năm từ năm 2006- 2008
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
- Giới hạn nghiên cứu: Ngân hàng NN&PT NT Hà Nội hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động khá rộng

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

nên đề tài này chỉ chọn phương thức thanh toán đang được đánh giá cao hiện nay là
thanh toán điện tử để nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: các yếu tố bên trong và bên ngoài của NH NN&PT NT
chủ yếu các yếu tố liên quan đến hoạt động thanh toán điện tử.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời cảm ơn, tóm lược, các danh mục từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục hình vẽ, phụ lục tài liệu tham khảo, mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn,
luận văn gồm có bốn nội dung sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Một số Lý luận cơ bản về các phương thức Thanh Toán Điện
Tử trong các Ngân Hàng Thương Mại
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển các
phương thức TTĐT tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
Chương IV: Kết luận và đề xuất với các phương thức TTĐT tại ngân hàng
NN&PT NT chi nhánh Hà Nội

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t


Chng II. Mt s lý lun c bn v cỏc phng thc TTT trong
cỏc Ngõn hng thng mi
2.1. Tng quan v Thanh toỏn in T
2.1.1. Khỏi nim v thanh toỏn in t
Thanh toỏn in t (Electronic payment) l vic thanh toỏn tin thụng qua
thụng ip in t (Electronic message) thay cho vic giao tay tin mt. Thanh toỏn
in t s dng cỏc chng t in t thay cho cỏc chng t giao dch truyn thng
Trờn th gii hin nay ph bin nht cú ba hỡnh thc thanh toỏn in t: th
tớn dng, sộc in t, thanh toỏn qua email.
2.1.2. Cỏc phng thc thanh toỏn in t
Bao gm h thng thanh toỏn in t; cỏc phng tin TTT v cỏc dch v
Ngõn hng in t (s c nờu rừ mc 2.4)
2.1.3. Quy trỡnh thanh toỏn in t
Quy trỡnh TTT gia Thng mi truyn thng v TMT v c bn l
tng ng, khỏc bit ln nht l TTT trong TMT cn cú xỏc nhn giao dch v
ngi cung ng sn phm, dch v v ngi mua hng do cỏc t chc phỏt hnh
(C.A) thc hin.
* S quy trỡnh TTT thụng thng:
Hỡnh 2.1. Quy trỡnh TTT thụng thng
Thanh toán
Phát hành
Khách hàng
Ngân hàng phát hành

Hệ thống
bán lẻ
Trung tâm trao đổi dữ
liệu thẻ tín dụng quốc tế
Uỷ quyền
Thanh toán


Ngân hàng chấp nhận

Trn Thỳy Lan

Cửa hàng

Lp: K41 I4


Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t

Cú 5 i tng tham gia:
- Trung tõm trao i d liu th Quc t (Visa International/ Master card/
American Express/ JCB)
- Ngõn hng phỏt hnh th ng thi úng vai trũ l ngõn hng ca ngi mua
- Ngõn hng chp nhn th ng thi úng vai trũ l ngõn hng ca nh cung ng
- Ngi mua hng v l ch th
- Ca hng v l ngi chp nhn th
* S TTT trong TMT
Thụng thng c thc hin theo chun giao thc SET (SET- Secure
Electronic Transactions- giao dch in t an ton) do t chc Visa International,
Master card, Netcape v Microsoft phỏt trin.
dng n gin nht SET k tha t h thng n t hng ca ngi bỏn
(Merchant Server Order Form) thi im ỏp dng thanh toỏn bng th tớn dng.
Mỏy ch ca ngi bỏn c thay bng kt ni trc tip vi mng cp th tớn dng,
lp t thờm mt SET- Module ngi bỏn (SET Merchant module)
Hỡnh 2.2. Quy trỡnh TTT trong thng mi in t

Xác nhận chủ
Xác nhận hợp lệ

sở hữu thẻ
Thanh toán
Phát hành
Khách hàng
Ngân hàng phát hành

Trung tâm trao đổi dữ
liệu thẻ tín dụng quốc tế

Trung
tâm xác
nhận

Internet qua
chuẩn an toàn
SET
Cổng thanh toán
Uỷ quyền
Thanh toán

Ngân hàng chấp nhận
Xác nhận hợp lệ

Cửa hàng

Xác nhận nhà
cung ứng


2.1.4. Li ớch ca thanh toỏn in t
- Gim chi phớ giao dch: Vic s dng thanh toỏn in t s gim ỏng k
cỏc chi phớ nh i li, bo m an ton,do khỏch hng cú th thanh toỏn ngay ti
nh hoc cỏc im chp nhn thanh toỏn thay vỡ phi n tn ni giao dch.

Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

- Kích cầu và tăng trưởng GDP: Việc giảm chi phí giao dịch và đem lại nhiều
lợi ích khi thanh toán sẽ làm cho khách hàng tích cực tiêu dùng hơn điều đó sẽ làm
cho nhu cầu hàng hóa tăng, từ đó giúp tạo tăng trưởng GDP.
- Nâng cao năng lực quản lý hành chính: Việc thanh toán điện tử sẽ dễ dàng
cho các nhà quản lý thống kê và phân tích số liệu hơn. Do việc theo dõi và lưu giữ
số liệu trong thanh toán điện tử dễ dàng hơn nhiều so với thanh toán truyền thống.
- Khuyến khích phát triển các trung gian tài chính: Việc thanh toán điện tử
thường phải qua các khâu trung gian do việc tổ chức và vận hành hệ thống này khá
phức tạp và tốn kém, do vậy các doanh nghiệp thường sử dụng các trung gian tài
chính chuyên nghiệp để hỗ trợ về các vấn đề này. Xuất phát từ nhu cầu đó mà hệ
thống trung gian tài chính có cơ hội để phát triển.
- Tăng cường minh bạch tài chính: Như đã trình bày ở trên việc lưu giữ và
thống kê trong thanh toán điện tử đơn giản và có độ chính xác cao nên nhà quản lý
có thể dễ dàng theo dõi và quản lý các thông số tài chính có yêu cầu.
- Không bị hạn chế về thời gian và không gian: Một trong những ưu điểm nổi

trội của thanh toán điện tử là không bị hạn chế về thời gian và không gian. Khách
hàng có thể thanh toán bất cứ lúc nào, tại bất cứ đâu có các thiết bị chấp nhận thanh
toán. Như vậy sẽ đem lại rất nhiều tiện lợi cho khách hàng.
- Thanh toán với thời gian thực.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay đề tài về phương tiện thanh toán điện tử cũng đã xuất hiện khá
nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, các bài viết
trên các trang web kinh tế,ngân hàng… do đòi hỏi về các phương thức thanh toán
tiện lợi trong TMĐT nói riêng cũng như trong tình hình kinh tế ngày càng sôi động
nói chung. Tuy nhiên phần lớn nội dung của các bài báo đó là đứng trên phương
diện khách hàng cá nhân và doanh nghiệp còn trên phương diện là người cung cấp
các dịch vụ thanh toán thì còn khá hiếm hoi. Về đề tài “ phát triển các phương thức
thanh toán điện tử trong ngân hàng” cũng đã có luận văn của thạc sĩ Phạm Quốc
Chính đã nghiên cứu, tuy nhiên luận án này có phạm vi khá rộng với đề tài là “Đẩy
mạnh ứng dụng TTĐT nhằm phát triển TMĐT ở Việt Nam” và phạm vi cụ thể của
nó là thuộc ngân hàng Công Thương từ khoảng năm 2001-2003. Luận án đã đưa ra

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

được một số nhược điểm cũng như giải pháp cho các phương thức TTĐT tại Việt
Nam nói chung và ngân hàng Công Thương nói riêng.
Về đề tài “ phát triển các phương thức TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT
Chi nhánh Hà Nội ” hoàn toàn chưa có một luận văn hay nghiên cứu nào nói đến

tuy nhiên những tài liệu về TTĐT và luận văn nói trên cũng đã đưa ra những lý
thuyết cơ bản tạo tiền đề và tư liệu đề em có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
2.3. Phân định nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.3.1. Các hệ thống thanh toán điện tử
2.3.1.1. Hệ thống chuyển tiền điện tử trong cùng hệ thống ngân hàng.
Hệ thống chuyển tiền trong cùng một ngân hàng còn được gọi là hệ thống
TTĐT nội bộ. Thực chất đây là nghiệp vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán cho khách
hàng trong cùng hệ thống.
Tuỳ mối quan hệ và cách thức quản lý Tài khoản và thông tin khách hàng tập
trung hay phân tán, mối quan hệ giữa các chi nhánh, tuỳ quy mô, tuỳ sự phát triển
ứng dụng CNTT để thiết kế, xây dựng và tổ chức thực hiện từ đó được gọi là hệ
thống Thanh toán của hệ thống chuyển tiền.
TTĐT là việc chuyển và hoàn tất một lệnh thanh toán thông qua mạng máy
tính giữa các chi nhánh trong nội bộ một ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng, trong
đó có các chủ thể tham gia thanh toán
TTĐT trong cùng hệ thống ngân hàng không làm thay đổi tổng nguồn vốn
của ngân hàng.
2.3.1.2. Hệ thống thanh toán điện tử đa ngân hàng.
Hệ thống thanh toán điện tử đa ngân hàng là hệ thống thanh toán điện tử trực
tuyến Online hiện đại nhất từ trước tới nay, được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hệ thống gồm 3 cấu phần: Luồng thanh toán giá trị cao; Luồng thanh toán giá trị
thấp và xử lý quyết toán vốn. Thanh toán giá trị cao theo quy định hiện hành là
những khoản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên và những thanh toán khẩn. Luồng
thanh toán giá trị thấp xử lý các món thanh toán theo lô có giá trị dưới 500 triệu
đồng. Thời gian thực hiện một lệnh thanh toán chỉ diễn ra không quá 10 giây.
Trong thiết kế kỹ thuật Hệ thống TTLNH đã đáp ứng giải pháp mở, cho phép
thực hiện xử lý tình trạng thiếu vốn trong thanh toán thông qua cơ chế thấu chi, cho

Trần Thúy Lan


Lớp: K41 – I4


Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t

vay qua ờm theo lói sut quy nh ca NHNN.
a, Thanh toỏn song biờn gia hai NHTM
+ thanh toỏn m ti khon tin gi vi nhau ti cỏc NHTM
+ u nhim thu h,chi h gia cỏc NHTM
U nhim thu h, chi h c ỏp dng trong phm vi gia cỏc n v cú ti
khon cựng mt Ngõn hng hoc hai ngõn hng khỏc nhau trong cựng mt h
thng hoc khỏc tnh, cựng tnh.
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đợc áp dụng giữa
ngời mua và ngời bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hoc đơn đặt hàng, trong đó ngời
bán sẽ chủ động lập Uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng phục vụ mình để uỷ nhiệm cho
Ngân hàng thu hộ số tiền hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp
pháp.
Bên mua và bên bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức thanh toán Uỷ
nhiệm thu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng của bên thụ hởng để
có căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu.
Bên bán lập uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo hoá đơn, vận
đơn gửi tới Ngân hàng. Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu, Ngân hàng bên mua phải trích
tiền từ Tài khoản của bên mua để thanh toán trong vòng một ngày làm việc. Nếu Tài
khoản bên mua không đủ tiền để thanh toán cho bên bán thì bên mua sẽ bị chịu một
khoản tiền phạt.
* Trờng hợp hai bên khách hàng có Tài khoản ở hai chi nhánh Ngân hàng khác
hệ thống: Thanh toán xử lý qua mạng thanh toán bù trừ theo quy định hiện hành.
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ Tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của Ngân

hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ trích tiền từ Tài khoản của mình để chi trả cho
ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoc chuyển tiền
giữa hai đơn vị tín nhiệm nhau. Ngân hàng có trách nhiệm xử lý, giải quyết các Uỷ
nhiệm chi của khách hàng nộp vào ngay trong ngày hôm đó.
b, H thng thanh toỏn in t liờn ngõn hng
+ h thng TTT liờn ngõn hng tng tc thi
+ h thng thanh toỏn x lý theo lụ quyt toỏn cui ngy
+ h thng TTT liờn ngõn hng
Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

2.3.1.3. Hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc tế qua SWIFT.
SWIFT là một NPO hoạt động 24/24 – 7/7 – 365/365 theo đạo luật của Bỉ,
cung cấp cho các ngân hàng thành viên một mạng riêng để chuyển thông tin thanh
toán liên ngân hàng không dùng chứng từ với chi phí thấp, an toàn, nhanh chóng.
SWIFT đã sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO và ngược lại ISO cũng sử dụng định
dạng các bức điện trong thanh toán liên ngân hàng phù hợp với chuẩn mực do
SWIFT đưa ra.
2.3.2. Các phương tiện thanh toán điện tử
2.3.2.1. Các loại thẻ.
a. Thẻ thanh toán
- Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt, chủ thẻ có thể dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút

tiền tự động hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận
thanh toán bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ
chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh
toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
b. Thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng đáp ứng được yêu cầu đầu tiên khi kinh doanh trên Internet là
khả năng đến được với thanh toán, hàng hoá và dịch vụ một cách nhanh nhất. Được
coi là phương thức thanh toán đặc trưng nhất của các dịch vụ trên Internet. Trên
thực tế đã có những doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng lên đến 400% đơn giản
chỉ vì họ cung cấp cho khách hàng phương thức thanh toán nhanh và tiện lợi nhất.
Thẻ tín dụng là một tổ hợp đặc biệt của mua bán và vay nợ. Bên bán cung
cấp cho bên mua các hàng hóa hay dịch vụ như thông thường, nhưng bên mua thanh
toán cho bên bán bằng thẻ tín dụng. Theo cách này, bên mua đang thanh toán bằng
các khoản vay từ các tổ chức phát hành thẻ tín dụng, thường là các ngân hàng. Thẻ
tín dụng được áp dụng cho khách hàng có điều kiện Ngân hàng đồng ý cho vay. Số

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

tiền vay chính là hạn mức thẻ, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong phạm vi

hạn mức cho vay trên thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay
số tiền trên biên lai do Ngân hàng đại lý chuyển đến. Các điều kiện và thời hạn hoàn
trả đối với các khoản vay cho thẻ tín dụng, tức là các khoản nợ của khách hàng, là
thay đổi theo từng loại thẻ cũng như từng loại khách hàng nhưng nói chung tiền lãi
thường là rất cao. Chẳng hạn, một ví dụ về điều kiện hoàn trả thông thường là thanh
toán tổi thiểu trên $10 hoặc 3% mỗi tháng, cũng như mức lãi suất 15-20% cho các
khoản vay không thanh toán đúng hạn. Ngoài tiền lãi, khách hàng còn có thể phải
trả các khoản phí sử dụng thẻ tín dụng hàng năm.
Nhằm thu được tiền từ các mặt hàng đã bán, bên bán phải đưa yêu cầu tới tổ
chức phát hành thẻ tín dụng với các biên lai có chữ ký xác nhận. Các bên bán hàng
thường đưa yêu cầu cho nhiều khoản thanh toán vào từng khoảng thời gian cách
đều. Bên bán hàng cũng bị tổ chức phát hành thẻ tín dụng tính phí đối với đặc
quyền chấp nhận chủng loại thẻ tín dụng đó trong việc mua bán hàng. Phí thông
thường ở mức 1-3% đơn giá bán hàng.
Vì thế, trong việc mua bán hàng hóa bằng thẻ tín dụng thì việc chuyển giao
hàng hóa diễn ra ngay lập tức nhưng tất cả các khoản thanh toán đều chậm trễ.
Những ưu điểm khi chấp nhận thanh toán bằng Thẻ Tín Dụng
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người mua, đối với mua bán truyền thống
khách hàng không cần phải mang theo tiền mặt do đó gọn nhẹ và an toàn hơn, đối
với TMĐT khách hàng không cần phải viết Séc hay mẫu đơn đặt hàng, không phải
cho vào phong bì gửi đi và không cần gọi điện có thể đặt hàng 24/7 chỉ cần thẻ tín
dụng, nhập số rồi nhấp chuột vào các biểu tượng.
- Khách hàng có thể đặt hàng trước và thanh toán sau
- Là phương thức thanh toán tốt nhất có uy tín nhất hiện nay. Nó chứng tỏ
hoạt động kinh doanh mang tính chuyên nghiệp
- Khi kinh doanh trên internet, đối tượng khách hàng là người tiêu dùng trên
toàn cầu đặc biệt là ở các nước phát triển thường thanh toán bằng thẻ tín dụng khi
mua hàng. Do vậy doanh nghiệp không chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng
đồng nghĩa với việc từ chối bán hàng.


Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t

c. Th ghi n
Là loại thẻ không phải lu ký tiền vào Tài khoản riêng ở Ngân hàng, áp dụng
với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thờng xuyên, có tín nhiệm với Ngân
hàng và do Ngân hàng phát hành. Đây còn đợc gọi là thẻ loại A
Th ghi n thng l mt ming nha c bit cú cha bn ghi in t v ti
khon ca bờn mua hng vi ngõn hng ca h. S dng th ny, bờn bỏn hng cú
th gi tớn hiu in t ti ngõn hng ca bờn mua hng cú cha d liu v s tin
tr giỏ khon hng ó mua v s tin ny c ng thi ghi n vo ti khon ca
khỏch hng l bờn mua hng cựng vi ghi cú cho ti khon ca bờn bỏn hng. iu
ny l cú th ngay c khi bờn bỏn v bờn mua hng s dng dch v ca cỏc t chc
ti chớnh khỏc nhau. Hin ti, cỏc mc phớ i vi c bờn mua v bờn bỏn trong vic
s dng th ghi n l tng i thp do cỏc ngõn hng ang mong mun khuyn
khớch s dng cỏc loi th ghi n. Bờn bỏn hng cn cú mỏy c th c ci t
sao cho vic mua bỏn v kt ni ti c s d liu ca cỏc t chc ti chớnh cú th
thc hin c. Cỏc th ghi n cho phộp bờn mua hng cú th tip cn mi khon
tin gi trong ti khon ca mỡnh m khụng cn phi em tin mt theo bờn mỡnh.
Trờn thc t, vic trm cp cỏc khon tin gi ti cỏc t chc ti chớnh l khú khn
hn nhiu so vi vic em theo tin mt, nhng iu ú vn cú th din ra, nu cỏc
d liu quan trng ca cỏc loi hỡnh th b l bớ mt.
2.3.2.2. Sộc in t
a. Khỏi nim sộc in t

- Sộc in t l mt phiờn bn in t hay i din ca mt sộc giy.
- c trng ca sộc in t:
+Cha ng cỏc thụng tin v c s dng da trờn khuụn kh phỏp lut
ging nh sộc giy.
+ Cú th c ng dng trong tt c cỏc nghip v hin nay ang s dng
sộc giy.
+ Phỏt trin cỏc chc nng v m rng tớnh hu ớch ca sộc giy bng vic
cung cp cỏc thụng tin giỏ tr gia tng
b. Nguyờn tc vn hnh v nn tng cụng ngh ca sộc in t
- Ngi vit sộc in t s dng mt trong nhiu dng thit b vit v

Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

giao séc điện tử cho người nhận theo một cách thức điện tử.
- Người nhận gửi séc điện tử, nhận khoản tiền và ngân hàng của người nhận
hoàn thành nghiệp vụ thanh toán séc điện tử với ngân hàng của người trả tiền.
- Ngân hàng trả tiền chứng thực séc điện tử và sau đó thanh toán tài khoản
người viết séc điện tử.
- Nền tảng công nghệ và nghiệp vụ của séc điện tử:
+ Ngôn ngữ lập trình dịch vụ tài chính (FSML)
+ Chữ ký điện tử đủ mạnh.
+ Sử dụng phần mềm an toàn như thẻ thông minh.
+ Chứng nhận số.

+ Các tác nghiệp ngân hàng và kinh doanh hiện đại.
- Nền tảng công nghệ an toàn của séc điện tử bao gồm:
+ Sự chứng thực.
+ Mã hóa khóa công khai.
+ Chữ ký số hóa.
+ Chứng nhận giấy phép
+ Kiểm tra kép
+ Mã hóa dữ liệu.
c. Séc trực tuyến
- Người mua đọc form (giống như một quyển séc) được hiển thị trên màn
hình máy tính điền các thông tin về ngân hàng, ngày giao dịch, và giá trị của giao
dịch sau đó nhấn nút gửi đi.
- Tất cả những thông tin đó sẽ được chuyển đến máy tính của nhà cung ứng
hoặc chuyển tới trung tâm giao dịch.
- Kịch bản thanh toán phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà cung ứng khi thiết
kế hệ thống.
2.3.2.3. Thanh toán qua thư điện tử P2P
Phương thức thanh toán qua thư điện tử P2P cho phép các cá nhân có thể sử
dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của họ để thanh toán qua thư điện tử.
Quá trình thanh toán này cũng giống như việc bạn gửi một thiệp chúc mừng qua
mạng khi bạn gửi thiệp chúc mừng cho một ai đó, đầu tiên bạn sẽ lựa chọn thiệp,

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử


kèm theo những lời chúc, tuy nhiên sẽ không gửi ngay cho người nhận tại hộp thư
đó mà kết nối đến một trang có sẵn form để gửi thiệp chúc mừng đến cho người
nhận. Cũng như thế, với phương pháp P2P, không đơn thuần là thực hiện thanh toán
bằng cách gửi email đến cho người nhận, bạn cần tìm đến đường kết nối với trang
có sẵn các mẫu thanh toán để gửi thư và tại trang liên kết đó, người nhận có thể tiếp
tục gửi khoản tiền nhận được đến tài khoản ngân hàng hay thẻ tín dụng của họ.
* Và để thực hiện thanh toán bằng phương pháp này, người thanh toán cần thực
hiện các bước sau:
- Cung cấp số tài khoản trực tuyến của công ty
- Nhấp chuột vào đường link đến trang thanh toán qua thư điện tử.
- Nhập tên người nhận, địa chỉ email, trị giá giao dịch, và số thẻ tín dụng
hay tài khoản nơi mà tiền được rút ra từ đó
- Ngoài ra có thể ghi thêm các ghi chú cá nhân của người nhận nếu cần thiết.
* Sau khi bạn đã nhập đầy đủ các thông tin cần thiết, tại hộp thư của mình,người
nhận sẽ:
- Nhận được thông báo tiền đã được gửi đến.
- Được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền và sau đó
- Lựa chọn nơi gửi tiền (hoặc là được gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc là
được đưa vào thẻ tín dụng).
Thuận lợi nhất khi bạn sử dụng phương pháp thanh toán này là: Các bên
không cần phải cung cấp các thông tin về tài khoản của mình cho đối tác, và không
phải bất kỳ đồng tiền nào cũng được chấp nhận thanh toán qua email. Do vậy bạn
có thể tránh được một số rủi ro và sự lo lắng khi thanh toán qua mạng.
2.3.2.4. Tiền Điện Tử.
Tiền Điện Tử là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện
tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử
thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, internet... và được
lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới
dạng bút tệ trên tài khoản mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành.

Cụ thể hơn tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật
bằng chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

và tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát
hành thì đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc
cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu.
2.3.3. Hệ thống Ngân hàng điện tử và Dịch vụ E-Banking.
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking), hiểu
theo nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện
nhưng không phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa
rộng hơn đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống
với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của thương
mại điện tử (electronic commerce hay e-commerce) ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Cũng có thể hiểu cụ thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần
mềm tin học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số
giao dịch ngân hàng thông qua phương tiện điện tử (công nghệ thông tin, điện tử, kỹ
thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương
tự). Các ngân hàng thương mại ở các nước tiên tiến trên thế giới đã và đang phát
triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử.
2.3.3.1. Dịch vụ Ngân Hàng tại nhà (Home- banking)
Home Banking (HB) là một sản phẩm ngân hàng điện tử có tính bảo mật cao

nhờ hoạt động trên mạng thông tin liên lạc cục bộ (mạng intranet) giữa ngân hàng
và khách hàng. Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ cần một máy tính và môđem để kết nối vào mạng của ngân hàng qua số điện thoại và mã số truy cập do
ngân hàng cấp, sau đó, khách hàng có thể tiến hành các giao dịch ngân hàng điện tử
từ xa ngay tại nhà hoặc nơi làm việc.
Về bản chất, HB chủ yếu phục vụ giao dịch giữa cá nhân với ngân hàng ngay
tại gia đình. Tuy nhiên, ở Việt Nam, số hộ kết nối Internet còn ít, thêm vào đó,
người dân chưa quen với dịch vụ của ngân hàng (chủ yếu cất giữ tại gia đình).
Trong khi đó, doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, số tiền
cho mỗi lần giao dịch không lớn nên HB là rất phù hợp.

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

2.3.3.2.Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone-Banking)
Hệ thống Phone Banking là hệ thống phần mềm trả lời tự động đáp ứng nhu
cầu truy vấn thông tin của khách hàng. Không cần trực tiếp đến ngân hàng, khách
hàng có thể khai thác thông tin bằng điện thoại cố định:
- Thông tin chung của Ngân hàng: Thông tin tỉ giá/ Lãi suất/ Thông báo của
Ngân hàng
- Tra cứu danh sách tài khoản có kỳ hạn/ không kỳ hạn
- Tra cứu lịch trả nợ vay
- Đổi mã số bảo mật
- ...
Chức năng

- Phân hệ quản lý giao dịch:
+ Thay đổi số PIN: Khách hàng tự đổi số PIN của mình bằng điện thoại
+ Tra cứu số dư tài khoản: Khách hàng có thể tra cứu số dư tài khoản của
mình như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
+ Tra cứu lịch sử giao dịch: Khách hàng truy vấn thông tin giao dịch cuối
cùng của tài khoản, bao gồm giao dịch tiền đi và giao dịch tiền đến.
+ Truy vấn thông tin chung: Thông tin về các sản phẩm và dịch vụ khác của
ngân hàng như: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, chương trình khuyến mại
- Phân hệ quản lý người sử dụng:
+ Cho phép/ huỷ bỏ quyền truy cập hệ thống PBS
+ Thêm/ bớt người sử dụng.
+ Điều chỉnh hồ sơ khách hàng...
- Phân hệ kết nối với hệ thống dữ liệu của ngân hàng
Lợi ích
- Kết nối trực tiếp cho phép ngân hàng cập nhật và quản lý hồ sơ khách hàng,
thông tin về ngân hàng, các nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu quả, nâng cao khả năng
kinh doanh; khách hàng tiết kiệm được chi phí giao dịch, truy vấn thông tin.
- Hệ thống liên tục được nâng cấp về cả phần cứng và phần mềm, tăng tính
bảo mật trong giao dịch của khách hàng.
- Củng cố sức cạnh tranh toàn cầu trong hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t


ti chớnh ngõn hng.
2.3.3.3. Dch v ngõn hng trc tuyn qua mng in thoi di ng (Mobile banking)
Điện thoại di động ra đời đánh dấu sự phát triển của công nghệ truyền thông.
Ngày nay việc sử dụng điện thoại di động (ĐTDĐ) ngày càng trở nên phổ biến ngay
cả ở những nớc đang phát triển. Bớc vào thế kỷ XXI một số nớc châu Âu đã đa ra một
phơng thức thanh toán mới, phơng thức thanh toán thông qua mạng vô tuyến viễn
thông (Mobile network) và sử dụng thiết bị đầu cuối là ĐTDĐ của khách hàng.
Nh vậy, thanh toán qua mạng ĐTDĐ là một hình thức thanh toán trực tuyến
song hành với phơng thức thanh toán qua mạng Internet. Khi bàn đến thanh toán
trực tuyến chúng ta sẽ nhận thấy một khía cạnh mang tính tiên quyết đó là có sự hỗ
trợ của các yếu tố kỹ thuật. Thông qua ĐTDĐ chuyển thông tin, nhận thông tin,
kiểm tra dữ liệu, nhập mã số kiểm tra chính xác thực
Dịch vụ này cho phép khách hàng tìm hiểu thông tin dịch vụ ngân hàng, kiểm
tra số phát sinh giao dịch và số tài khoản, t vấn từ bất kỳ thuê bao điện thoại thoại
nào gọi đến.
Về cơ bản thanh toán qua mạng ĐTDĐ mang lại những to lớn nh của thanh
toán trực tuyến khác.Nhng xét riêng về thanh toán qua mạng ĐTDĐ thì nó có những
lợi thế khác so với những hình thức thanh toán trực tuyến khác là nó cho phép thực
hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi có thể đó là các cửa hàng, trên tãi, máy bán hàng tự
động
Cách thức thực hiện giao dịch qua ĐTDĐ:
- Trớc tiên khách hàng lựa chọn cho mình một nhà cung ứng dịch vụ thanh toán
- Để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là phải cung cấp
các thông tin cơ bản nh: số ĐTDĐ, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán.
- Khi đã đợc cung cấp dịch vụ này khách hàng đợc nhà cung ứng cung cấp
mã số định danh (ID). Mã số này không phải là số điện thoại và nó sẽ đợc chuyển
thành mã vạch để dán lên ĐTDĐ giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi
thanh toán nhanh chóng chính xác và đơn giản hơn những dịch vụ khác nh ATM và
những thẻ thanh toán khác
- Cùng với mã số định danh khách hàng còn đợc cung cấp một mã số cá

nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán yêu cầu.

Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t

Lợi ích của việc thanh toán qua mạng ĐTDĐ
* Xét về phơng diện toàn xã hội:
- Đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có tiềm năng phát triển
mạnh trong tơng lai, sẽ góp phần nâng cao chất lợng trong thanh toán, đa dạng hoá
cách thức thanh toán không dùng tiền mặt và giảm lợng tiền mặt đáng kể trong lu
thông.
- Theo phơng thức thanh toán này khách hàng tham gia với vai trò chủ động,
các thông tin cá nhân không bị tiết lộ làm giảm đi các hành vi phạm pháp.
* Đối với ngân hàng:
- Có thêm một phơng thức cho khách hàng lựa chọn.
- Việc thực hiện thanh toán qua mạng ĐTDĐ không cần qua ngời giao dịch,
không phải thu phí đậu xe, nó giúp việc thanh toán diễn ra dễ dàng hơn.
- Việc thanh toán có xác nhận số PIN của khách hàng lm giảm các rủi ro.
- Tiềm năng cho việc phát triển dịch vụ thanh toán này.
* Đối với ngời sử dụng:
- Giữ thế chủ động trong giao dịch thanh toán ,khách hàng có quyền lựa chọn
hình thức thanh toán mà mình thích: ghi nợ trực tiếp vào tài khoản, thẻ tín dụng
- Thuận tiện khi sử dụng thanh toán chính xác số tiền cần chi trả, không cần

giữ tiền mặt, tránh các rủi ro
- Giao dịch có thể diễn ra bất cứ lúc nào, thanh toán không bị trở ngại về vấn
đề biên giới quốc gia hoặc loại tiền tệ.
- An toàn và thuận lợi vì khi thanh toán luôn có xác nhận bằng số PIN, không
cần ký giấy tờ, có thể truy xuất các giao dịch bất cứ lúc nào cần thiết.
- Giống nh phơng thức thanh toán bằng thẻ, phần phí ngời sử dụng không
chu mà điểm bán hàng sẽ chu.
* Một số hạn chế của việc thanh toán qua mạng ĐTDĐ
- Sự giới hạn của công suất phát sóng và số lợng các trạm thu phát sóng và
phải tính đến việc phủ sóng trong khu vực nhà cao tầng.
- Đòi hỏi ngời sử dụng phải sử dụng ĐTDĐ
- ở Việt Nam, các giao dịch thanh toán đa phần vẫn dùng tiền mặt
2.3.3.4. Internet Banking
Dch v Internet Banking l dch v khỏch hng cú th thc hin truy vn
Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Lun vn tt nghip

Khoa Thng mi in t

thụng tin trờn ti khon ca mỡnh, theo dừi cỏc giao dch ti khon v in s ph k
toỏn ca mỡnh bng cỏch truy cp vo a ch website ca Ngõn hng ti bt c
im truy cp Internet no v vo bt c thi im no từ máy vi tính cá nhân có kết
nối với máy vi tính của ngân hàng thông qua mạng Internet. Mi khỏch hng u cú
th s dng dch v Internet Banking
Ngay từ thời điểm mới ra đời, Internet Banking có hai hớng hoạt động: thụ
động và chủ động. Hớng thứ nhất mang lại khả năng nhận thông tin về tài khoản

ngân hàng nhng không cho phép quản lý chúng. Hớng chủ động có thể thực hiện
nghiệp vụ quản lý tài sản ở chế độ trực tuyến.
Trong cỏc phng tin thanh toỏn in t dựng cho internet banking thỡ sộc
in t v cỏc dng tng t l quan trng v c s dng rng rói nht trong cỏc
giao dch in t.
Lợi thế của Internet Banking thể hiện :
- Đối với khách hàng : Sử dụng dịch vụ trực tuyến có thể tiết kiệm nhiều thời
gian bởi vì khách hàng không cần thiết phải đến ngân hàng để thực hiện nghiệp vụ.
Ngay cả các tài khoản cũng đợc tiếp cận 24/24, có thể kiểm soát và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính (Mua bán tiền tệ hay chứng khoán) bất kì lúc nào. Hơn nữa, các
hệ thống Internet Banking cũng rất thuận tiện trong việc giám sát các nghiệp vụ thẻ
ngân hàng - một sự giảm tài sản lập tức đợc phản ánh trên tài khoản, do đó góp phần
tăng khả năng kiểm soát từ phía khách hàng.
- Đối với ngân hàng : Việc chuyển sang không gian Internet làm giảm chi
phí gắn với việc thuê và duy trì (khấu hao, sữa chữa, vận hành) trụ sở làm việc,mà
sự cần thiết của chúng trong chế độ phục vụ tự động sẽ mất đi. Nhờ tự động hoá quá
trình quản lý nên giảm mạnh số nhân sự cần thiết, nghĩa là chi phí tiền lơng cũng đợc giảm theo. Kết quả là giá trị giao dịch giảm và kinh doanh trở nên hấp dẫn hơn.
thậm chí khi phục vụ các chủ tài khon có số tiền trên tài khoản không lớn lắm.
- Nhng tiết kiệm chi phí dờng nh cha phải là luận cứ quan trọng nhất của
ngân hàng điện tử. Các công trình nghiên cứu cho thấy áp lực từ phía đối thủ cạnh
tranh mới là động lực chủ yếu làm tăng cờng việc ứng dụng IB. Đây là nhân tố mạnh
hơn nhiều lần so với giảm chi phí.
ý tởng sử dụng các lợi thế của IB trong cuộc canh tranh trên thị trờng dịch vụ
tài chính đã dẫn đến sự ra đời của các ngân hàng mạng thuần tuý. Do chi phí tổ chức
Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Lun vn tt nghip


Khoa Thng mi in t

dịch vụ ngân hàng thông qua Internet nhỏ so với các dịch vụ ngân hàng truyền
thống, nên các ngân hàng mạng đã đa cho khách hàng những mức lãi suất tiền gửi
hấp dẫn và cao hơn. Tuy nhiên, thời gian đã cho thấy, điều ấy không đủ để đẩy các
thành viên truyền thống khỏi thị trờng bán lẻ.
2.3.3.5. Kiosk Banking
Kiosk banking l s phỏt trin ca dch v ngõn hng hng ti vic phc
v khỏch hng vi cht lng cao nht v thun tin nht. Khi khỏch hng cn thc
hin giao dch hoc yờu cu dch v, h ch cn truy cp cung cp s chng nhn cỏ
nhõn v mt khu s dng dch v ca h thng ngõn hng phc v mỡnh.

Trn Thỳy Lan

Lp: K41 I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

Chương III : Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển các
phương thức TTĐT tại Ngân Hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1.Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Bằng cách quan sát thực tế trong công ty, phỏng vấn cá nhân (cán bộ công
nhân viên của công ty )
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Nội dung được phỏng vấn: Tình hình ứng dụng, triển khai và hiệu quả của
các phương phương thức TTĐT của ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
Cách thức tiến hành: Các chuyên gia được mời phỏng vấn là trưởng phòng và
một số nhân viên có nhiều kinh nghiệm, thâm niên ở các phòng, ban trong ngân hàng
Ưu điểm: người được mời phỏng vấn là những người đã làm việc và tiếp xúc
nhiều với các dịch vụ ngân hàng nên có cái nhìn đầy đủ về các dịch vụ ngân hàng,
có thể hiểu rõ mức độ ứng dụng, hiệu quả của các phương thức thanh toán điện tử
đang được triển khai tại Ngân hàng. Ngoài ra, những người được phỏng vấn ở nhiều
phòng ban khác nhau nên thu được ý kiến từ nhiều góc độ
Nhược điểm: do chỉ là một vài cá nhân điển hình trong công ty nên những
quan điểm, nhận xét đưa ra chỉ mang tính chủ quan, cá nhân không đại diện cho
toàn bộ những quan điểm của công ty. Việc điều tra tốn nhiều thời gian, công sức
để thu thập, xử lý dữ liệu
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Nội dung: các câu hỏi của phiếu xoay quanh các nội dung sau:
- Các kĩ năng của nhân viên trong ngân hàng
- Các hình thức TTĐT và tầm quan trọng của nó đối với Ngân hàng
- Phương pháp xúc tiến thương mại để phổ biến các phương thức TTĐT và
mức độ hiệu quả của phương pháp đó
- Thẻ thanh toán điện tử và dịch vụ
- Vấn đề cần giải quyết để phát triển phương thức TTĐT mà ngân hàng đưa ra
Cách tiến hành: số lượng phiếu điều tra phát ra là 20 phiếu cho các nhân viên
Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử


trong ngân hàng
Ưu điểm: tổng hợp ý kiến, đánh giá của nhiều người, bao quát vấn đề rộng
hơn, dữ liệu thu được mang tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu
3.1.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, các thông tin trên báo
chí, truyền hình, internet (website của ngân hàng và các website có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu), các nghiên cứu trước đây
Qua hệ thống các website của công ty: thông tin về doanh nghiệp, các dịch
vụ TTĐT mới được đưa ra
Qua các báo cáo, bài báo, đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng về các yếu tố ảnh hưởng, mức độ phát triển của các công cụ TTĐT…
trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay.
3.1.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu về thực trạng phát triển phương thức
TTĐT tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội.
Phân tích thống kê kết hợp miêu tả các kết quả điều tra, phỏng vấn chuyên
gia về mức độ ứng dụng, mức độ hiệu quả của việc phát triển các phương thức
TTĐT tại ngân hàng
Phân tích các yếu tố về kinh tế - xã hội làm cơ sở cho các dự đoán về mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến việc phát triển các phương thức TTĐT tại
ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát
triển các phương thức TTĐT tại Ngân Hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
3.2.1. Thực trạng phát triển phương thức TTĐT tại ngân hàng NN&PT Nông
Thôn chi nhánh Hà Nội.
3.2.1.1. Sơ lược về Ngân Hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng
Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi
nhánh Ngân Hàng NN&PT NT Thành phố Hà Nội (nay là NH NN&PT NT Hà Nội)

có trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội .Khó khăn của
ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội đó là mang tên Ngân hàng Nông Nghiệp

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất nông
nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội. Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường NH NN&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để huy động
vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội
thành. Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải pháp để huy động vốn nhất là tiền gửi từ
dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, từ năm 1995, NH NN&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức
tín dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250
triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY,
EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu
của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín
nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NH NN&PT NT
Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giềng, nhất là Trung
Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay luôn bội
thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá nhận có quan
hệ tiền mặt với NH NN&PT NT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính

xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NH NN&PT NT Hà Nội đã quan tâm mở rộng
các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi
nợ, tư vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho
khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 1215% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNN&PTNT Hà Nội kiên quyết
thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ
quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và cấp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh,
đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NH NN&PT NT Hà Nội đều thực
sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NH NN&PT NT Hà Nội

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

đã từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh
toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho
khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm
chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
3.2.1.2. Tình hình phát triển hệ thống TTĐT tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh
Hà Nội
a. Hệ thống Thanh toán điện tử Ngân hàng với hội sở
Hệ thống thanh toán giữa ngân hàng chi nhánh với hội sở bao gồm các

TTĐT nội bộ giữa chi nhánh Hà Nội và hội sở chính, các nghiệp vụ chuyển tiền với
các chi nhánh khác trong cùng hệ thống ngân hàng NN&PT Nông Thôn.
Chi nhánh Hà Nội, giống như những chi nhánh lớn khác được nối mạng
thanh toán với hội sở chính và các chi nhánh khác. Tất cả các thanh toán và tài
khoản khách hàng của chi nhánh đều được quản lý tập trung thống nhất tại server
của trụ sở chính. Do đó mọi quan hệ thanh toán phát sinh giữa 2 khách hàng cùng
mở tài khoản tại 1 hệ thống được xử lý tại trụ sở chính mà không phụ thuộc vào nơi
phát sinh yêu cầu thanh toán và được thực hiện ngay tức thời (real time). Thanh
toán điện tử trong cùng hệ thống thông qua hội sở chính chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng số các Thanh toán không dùng tiền mặt trong nước. Cụ thể được thể hiện
qua bảng sau
Bảng 3.1: tỷ trọng thanh toán với hội sở so với tổng thanh toán trong nước của
ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
Chỉ
tiêu
2006
2007
2008

TT với hội sở
Số món
Số tiền
(món)
662.829
804.411
947.755

(triệu đồng)
183.277.042
213.356.676

259.051.310

Tổng TT trong nước
Số món
Số món
(món)
949.572
1.067.000
1.195.040

(món)
259.820.020
293.596.623
330.296.201

Tỷ trọng số thanh toán
Số món
Số tiền
(%)
69,98
75,39
79,14

(%)
70,54
72,67
78,43

b. Hệ thống TTĐT Đa ngân hàng
* Hệ thống thanh toán song biên

Để mở rộng dịch vụ thanh toán Ngân hàng NN&PT NT đã ký kết biên bản
thống nhất triển khai khách quan quy trình Thanh toán thu chi hộ với ngân hàng
Công Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, kho bạc nhà nước và các ngân hàng
Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thương mại điện tử

liên doanh có nối mạng trực tiếp.
Việc hạch toán thu chi hộ giữa 2 ngân hàng thực hiện theo quy chế nghiệp vụ của
NHNN đã quy định chung cho các tổ chức tín dụng và chỉ hạch toán thanh toán các
chuyển tiền có, không thực hiện các chuyển tiền nợ. Tại Ngân hàng NN&PT NT chi
nhánh Hà Nội khi nhận được chứng từ thanh toán thu chi hộ từ khách hàng sẽ chuyển về
hội sở chính của Ngân hàng NN&PT NT theo quy trình thanh toán trong hệ thống.
Tại trụ sở chính khi nhận được chuyển tiền Thanh toán của khách hàng do
chi nhánh chuyển về sẽ hạch toán qua tài khoản thu chi hộ để chuyển tiếp về chi
nhánh có tài khoản của người thụ hưởng. Cuối ngày 2 ngân hàng thực hiện đối
chiếu và xác định số dư tài khoản thu chi hộ. Số dư tài khoản thu chi hộ được thanh
toán theo định kỳ qua tài khoản tiền gửi của mỗi ngân hàng mở tại ngân hàng nhà
nước theo định kì 10 ngày/lần. Căn cứ vào số dư tài khoản thu chi hộ, 2 ngân hàng
tính thu, trả lãi cho nhau theo mức lãi suất tiền gửi, tiền vay được thoả thuận giữa 2
bên ở từng thời điểm. Ngân hàng nào có số dư nợ tài khoản thu chi hộ phải trích tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước để trả ngân hàng bạn vào đầu ngày hôm sau.
* Hệ thống TTĐT liên Ngân Hàng
Hệ thống TTĐT liên ngân hàng được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi
của ngân hàng NN&PT NT, các ngân hàng và tổ chức tín dụng mở tại NHNN tỉnh,

thành phố và sở giao dịch NHNN.
Từ đó cho thấy thanh toán đa ngân hàng tại chi nhánh Hà Nội là chuyển tiếp
qua hội sở chính để hội sở chính thực hiện. Cho thấy viêc ứng dụng hệ thống thanh
toán điện tử trong ngân Hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội mới chỉ được ứng
dụng phần lớn trong thanh toán giữa ngân hàng với hội sở chính, còn thanh toán đa
ngân hàng thì còn phải thông qua hội sở chính và do hội sở chính thực hiện.
3.2.1.3. Tình hình phát triển các phương tiện TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT chi
nhánh Hà Nội.
a, Tình hình chung
Tại Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội, Thẻ là phương tiện TTĐT
được ngân hàng phát hành rộng rãi nhất còn những hình thức còn lại như séc điện
tử, tiền điện tử hay thanh toán qua thư điện tử vẫn chưa có.
Sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội

Trần Thúy Lan

Lớp: K41 – I4


×