Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

:VŨ THU THẢO

MÃ SINHH VIÊN

:A18987

CHUYÊN NGÀNH

:TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

:VŨ THU THẢO

MÃ SINHH VIÊN

:A18987

CHUYÊN NGÀNH

:TÀI CHÍNH

GVHD

:THS. VŨ LỆ HẰNG

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


Lời cảm ơn
Để hồn thành khóa luận này, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại
học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng nhất để em có thể hồn
thành khố luận của mình. Và đặc biệt, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô Vũ Lệ Hằng,
cô giáo hướng dẫn khoá luận của em, đã ủng hộ, động viên và tận tình giúp đỡ em trong

suốt quá trình thực hiện và hồn thành khố luận này.
Do những hạn chế về thời gian, về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của bản
thân nên khóa luận khơng tránh khỏi có những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp từ các thầy cơ.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cơ ln dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công trong sự nghiệp và hạnh phúc trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Vũ Thu Thảo


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Thu Thảo

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................... 1
1.1.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại.................................................................................. 1


1.2.

Tổng quan về tín dụng ............................................................................................................. 1

1.2.1.

Khái niệm tín dụng ...................................................................................... 1

1.2.2.

Phân loại tín dụng ....................................................................................... 2

1.2.3.

Vai trị của tín dụng ..................................................................................... 3

1.3.

Tổng quan về rủi ro tín dụng ................................................................................................. 5

1.3.1.

Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng ........................................................ 5

1.3.2.

Đặc điểm rủi ro tín dụng ............................................................................. 6

1.3.3.


Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................. 7

1.3.4.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng ...................................................................... 8

1.3.5.

Tác động của rủi ro tín dụng..................................................................... 10

1.4.

Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng................................................................................ 12

1.4.1.

Khái niệm ................................................................................................... 12

1.4.2.

Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM .................................. 12

1.4.3.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng............................................................. 13

1.4.4.

Các chỉ tiêu đánh giá RRTD ..................................................................... 20


1.4.5.

Các mơ hình quản trị rủi ro tín dụng ....................................................... 22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI ................... 24
2.1.

Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hà Nội.............. 24

2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải chi nhánh Hà Nội .................................................................................... 24
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội (MSB-HN) .................................................... 26
2.2.

Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Maritimebank chi nhánh Hà Nội................... 28


2.2.1.

Hoạt động huy động vốn ........................................................................... 28

2.2.2.

Hoạt động cho vay ..................................................................................... 31

2.2.3.


Hoạt động khác .......................................................................................... 35

2.3.

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Maritimebank chi nhánh Hà Nội ................ 37

2.3.1.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại MSB-HN .................................................. 37

2.3.2.

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Maritimebank chi nhánh Hà Nội
42

2.3.3.

Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Maritimebank chi nhánh

Hà Nội 50
CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI .................... 56
3.1.

Cơ hội và thách thức của Maritimebank chi nhánh Hà Nội trong điều kiện hội nhập
56


3.1.1.

Cơ hội trong điều kiện hội nhập ............................................................... 56

3.1.2.

Thách thức trong điều kiện hội nhập ....................................................... 57

3.2.

Định hướng phát triển của Maritimebank chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.... 59

3.2.1.

Môi trường chung tại Việt Nam ................................................................ 59

3.2.2.

Điểm mạnh, điểm yếu của Maritimebank chi nhánh Hà Nội ................. 61

3.2.3.

Định hướng phát triển trong thời gian tới................................................ 64

3.3.

Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ............ 65

3.3.1.


Nâng cao trình độ cán bộ .......................................................................... 65

3.3.2.

Cải thiện chính sách tín dụng ................................................................... 66

3.3.3.

Cải thiện quy trình tín dụng ...................................................................... 68

3.3.4.

Khai thác hiệu quả thơng tin trong hoạt động tín dụng .......................... 69

3.3.5.

Nâng cao vai trị kiểm tra, kiểm sốt hạn chế rủi ro tín dụng ................. 69

3.3.6.

Hồn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng .......... 70

3.3.7.

Xử lý nợ q hạn và nợ khó địi ................................................................ 71

3.3.8.

Phát triển công nghệ ngân hàng ............................................................... 72


Thang Long University Library


Danh mục viết tắt
Kí hiệu
MSB
MSB-HN

Tên đầy đủ
Maritimebank
Maritimebank Chi nhánh Hà Nội

HSC

Hội Sở Chính

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

KHCN


Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NQH

Nợ quá hạn


Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Bảng 2.1. Tình hình cho vay tại MSB-HN (2011-2013) .................................................... 32

Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng tại MSB-HN (2011-2013) ..................... 35
Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng theo nhóm tại MSB-HN (2011-2013)....................................... 39
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá RRTD tại MSB-HN (2011-2013) .............................. 41
Bảng 2.5. Xếp hạng mức độ rủi ro của KHDN tại MSB-HN............................................. 45
Bảng 2.6. Xếp hạng mức độ rủi ro đối với KHCN tại MSB-HN ....................................... 47
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của MSB-HN (2011-2013) ..................... 30
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay của MSB-HN (2011-2013).................................................... 31
Biểu đồ 2.3. Dư nợ theo đối tượng khách hàng tại MSB-HN (2011-2013) ....................... 33
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay theo loại tiền tại MSB-HN (2011-2013) ............................... 34
Biểu đồ 2.5. Nợ xấu tại MSB-HN (2011-2013) ................................................................. 40
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị RRTD .................................................................................. 13
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của MSB-HN (2011-2013) ................................. 28

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
I.

Lí do chọn đề tài

Theo đà phát triển của toàn nền kinh tế, ngành Ngân hàng Việt Nam cũng đã phát
triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Điều này thể hiện rõ rệt ở khối lượng tài sản
trong các bản cân đối kế toán của mỗi ngân hàng cũng như số lượng các ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nhanh chóng tăng nhanh trên phạm vi tồn quốc. Khối lượng tài sản của
ngành ngân hàng đã tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn nhiều so với các hoạt động kinh tế
bình thường. Đặc biệt, các khoản vay ngân hàng thương mại tăng 30% mỗi năm trong
năm 2010 - 2013, trong khi GDP chỉ tăng 6-7% mỗi năm. Ngân hàng thơng qua vai trị tín
dụng của mình, làm trung gian kinh tế, đã có những đóng góp tích cực, đóng vai trị quan
trọng giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện, tạo đà để nền kinh tế

nước nhà phát triển cũng như hội nhập với nền kinh tế Thế giới
Với vai trò quan trọng của mình, hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng nói chung
hay ngân hàng thương mại nói riêng chưa bao giờ là vấn đề đơn giản. Nó lại càng phức
tạp hơn mỗi khi có những biến động của nền kinh tế vĩ mơ hay vi mơ. Trong rất nhiều khó
khăn thì rủi ro tín dụng ln là vấn đề mà ngân hàng phải đối mặt. Rủi ro tín dụng khơng
chỉ gây thiệt hại về tài sản cho mỗi ngân hàng mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của bản thân
ngân hàng đó cũng như của tồn hệ thống ngân hàng. Nếu những rủi ro này khơng được
xử lý kịp thời, có thể dẫn tới hiện tượng dây chuyền mất khả năng thanh tốn. Đó là sự
sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng và doanh nghiệp trong toàn nền kinh tế.
Nhận thức được một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống ngân hàng
thương mại là bên cạnh việc mở rộng tín dụng phải có các biện pháp hữu hiệu để nhận
biết, phòng ngừa và hạn chế các rủi ro trong hoạt động tín dụng, làm lành mạnh hố các
hoạt động của ngân hàng, em đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình với hy vọng hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm góp phần
vào việc sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi ích chung cho ngành ngân hàng và góp
phần vào lợi ích xã hội.
II.

Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này nhằm nghiên cứu những vấn đề cơ bản:
 Tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.


 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà
Nội.
 Đưa ra những đóng góp, giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Chi nhánh Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài


III.

Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2013.
Phương pháp nghiên cứu

IV.

Các phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh được sử dụng trong khóa luận.
Kết cấu khóa luận

V.

Ngồi lời mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:


Chương 1: Tổng quan về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại.



Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Chi nhánh Hà Nội



Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Chi nhánh Hà Nội

Thang Long University Library



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Nó là một
trong những kết quả của cuộc Cách mạng công nghiệp và là con đẻ của nhu cầu kinh tế.
Sự hiện diện của Ngân hàng là rất hữu ích cho các hoạt động kinh tế và tiến bộ công
nghiệp của đất nước
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM nhưng cốt lõi
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch
vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2. Tổng quan về tín dụng
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Credo (tin tưởng – tín nhiệm).
Nhưng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, tuỳ theo góc độ nhìn nhận của mỗi người
mà tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
 Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ, tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ
người cho vay sang người đi vay.
 Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hồn trả.
 Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên, xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng
được hiểu như sau: Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm

hồn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả với các đặc trưng sau:
1


 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).
 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho
người đi vay sử dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin và phải tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
 Bên đi vay phải hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay sau khi hết thời hạn sử
dụng thỏa thuận
 Thơng thường giá trị được hồn trả lớn hơn giá trị lúc cho vay - phần lớn hơn này
là lợi tức.
1.2.2. Phân loại tín dụng
Tùy mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu của quản trị mà người ta chia tín dụng ngân hàng
thành các loại khác nhau:
 Xét theo mục đích
Tín dụng ngân hàng gồm:
 Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay liên quan đến việc
mua sắm và xây dựng bất động sản nhà cửa, đất đai, bất động sản trong lãnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
 Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất như cho vay
để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,
thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
 Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, cơng ty

tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các cơng
ty tài chính khác.
 Cho vay cá nhân: Là loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật
dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng thường của đời
sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.

2

Thang Long University Library


 Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và
cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó
chủ yếu là máy móc thiết bị.
 Xét theo thời hạn
 Cho vay ngắn hạn: Là loại vay có thời hạn đến 12 tháng.
 Cho vay trung hạn: Là loại vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm
 Cho vay dài hạn: Là loại vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên
đến 20-30 năm tùy thuộc vào dự án và giấy phép đầu tư. Một số trường hợp cá
biệt có thể lên tới 40 năm.
 Xét theo tài sản đảm bảo
 Cho vay không tài sản đảm bảo: Là loại vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín
nhiệm và uy tín của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, phương án
vay hiệu quả và khả thi.
 Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo như
thế chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng, hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố,
thế chấp bằng tài sản của người thứ ba, hay cho vay bằng tài sản hình thành từ
vốn vay.
 Xét theo phương thức hồn trả

 Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn cụ thể trong hợp
đồng.
 Cho vay không thời hạn: Là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu người đi
vay trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3. Vai trị của tín dụng
 Tín dụng là cơng cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết
vĩ mơ nền kinh tế
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào q trình ln chuyển
vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn
3


nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và
có thể giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình
thành vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất để đẩy nhanh q trình tái sản xuất xã hội.
 Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng Ngân
hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Bằng cách tập trung vốn
vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh
doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng
cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan tâm
đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy
các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho
sản xuất và lưu thơng. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như thế nào để
sản xuất góp phần tích cực vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn.

 Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng xã hội
Tín dụng tham gia trực tiếp vào q trình ln chuyển hàng hóa và ln chuyển tiền
tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng ln chịu sự chi phối trực tiếp của chính
sách phát triển kinh tế của chính phủ, vì vậy đã góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển
tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh
doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn.
 Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế
độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân
hàng, các doanh nghiệp phải tơn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán
lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm,
nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính.

4

Thang Long University Library


Vì vậy địi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
 Tín dụng góp phần tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ hoạt động
trong phạm vi một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra phạm vi khu vực và thế
giới. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ năng lực
để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng
của thị trường thế giới.
 Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội

Trong những năm qua, việc thành lập tín dụng chính sách xã hội được đánh giá là
một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam,
góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách mà Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội... Tuy
nhiên, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội chưa thực sự ổn định, cơ cấu chưa hợp lý,
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; chất lượng tín dụng chưa đồng đều. Một vấn đề đáng
lo ngại khác là một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm
đúng mức tới hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
1.3. Tổng quan về rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của
ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi
phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người
cho vay khi đến hạn phải thanh tốn. Ln là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp
nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín
dụng. Ngồi ra, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng. Các định nghĩa khá
đa dạng, có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
 Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm lỗ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc khơng thanh toán.
5


 Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập rịng và giảm
giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ,
hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
 Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa dạng
trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ cịn nghèo nàn, vì
vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy
nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ

quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng
lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta khơng thể nào loại trừ hồn tồn
được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
1.3.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi
ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng
gặp những tổn thất và thất bại trong q trình sử dụng vốn; hay nói cách khác
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phịng ngừa
và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên
nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phịng ngừa
phù hợp.
 Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại: Tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ,
điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được
lợi nhuận tương ứng
6

Thang Long University Library



1.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại RRTD tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại RRTD có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mơ hình tổ chức
quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt
trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ q trình tác nghiệp
thẩm định, cấp tín dụng, giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu khơng
bình thường. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp
cho q trình quản lý RRTD có hiệu quả.
 Căn cứ vào nguyên nhân
 Rủi ro đạo đức là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch
diễn ra.
 Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi
cuộc giao dịch diễn ra.
 Căn cứ vào mức độ tổn thất
 Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà ngân hàng vẫn
chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém lỏng và ảnh
hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện:
 Gặp khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng.
 Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
 Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý
tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm:
 Tăng chi phí do nợ khó địi tăng, chi phí quản lý, chi phí giám sát cũng tăng
 Giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.
 Căn cứ theo đối tượng sử dụng
 Rủi ro khách hàng cá thể: RRTD xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá nhân,
 Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: RRTD xảy ra đối với khách
hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính,


7


 Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: RRTD xảy ra đối với từng quốc gia, đối với
hoạt động vay nợ, viện trợ.
 Căn cứ vào tính tổng thể
 Rủi ro giao dịch: là một rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao
gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro danh mục: là rủi ro mà phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
 Căn cứ vào giai đoạn phát sinh
 Rủi ro trước khi cho vay: rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá sai về
khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả
năng trả nợ trong tương lai.
 Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các
ngun nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm:
 Việc giải ngân không đúng tiến độ.
 Không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên.
 Không dự báo được rủi ro tiềm năng.
 Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng khơng nắm
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của khách hàng.
1.3.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
 Do khách hàng
 Chậm trễ hoặc gây khó khăn, cản trở đối với các ngân hàng trong quá trình kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất về mục đích vay vốn, sản xuất kinh doanh của khách
hàng;
 Các báo cáo tài chính trình cho ngân hàng mà khơng có lời giải thích minh bạch;
 Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần vì những lý do khơng

biết hoặc khơng có cơ sở thuyết phục;
 Chậm thanh tốn lãi, gốc hoặc khơng thể trả gốc đầy đủ;
8

Thang Long University Library


 Sự giảm bất thường trong số dư tiền gửi tại các ngân hàng, doanh thu không
thường xuyên lưu thông qua tài khoản ngân hàng và thường rút tiền mặt từ tài
khoản ngân hàng;
 Các khoản nợ quá hạn phát sinh do khách hàng không đủ khả năng hoặc không
muốn hoàn lại tiền, hoặc do chậm hơn dự kiến tiêu thụ, thu hồi nợ;
 Tăng số lượng các khoản vay hoặc yêu cầu cho vay vượt trên nhu cầu dự kiến;
 Không đủ điều kiện tài sản thế chấp, sự suy giảm giá trị tài sản thế chấp trong vay
hoặc tài sản đi thuê, bán, trao đổi hoặc biến mất khơng cịn tồn tại;
 Có dấu hiệu cho thấy khách hàng tìm kiếm làm việc tài trợ vốn từ các nguồn
khác, đặc biệt là từ các đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng;
 Có những dấu hiệu mà khách hàng mong đợi nguồn thu nhập bất thường khác
hơn là từ các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động được đề xuất trong phương án
vay vốn;
 Có những dấu hiệu của nhiều tài khoản sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư
dài hạn;
 Chấp nhận quỹ giá cao cho tất cả các điều kiện
 Do phương pháp quản lý của khách hàng
Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản
trị hoặc ban điều hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành ln bất đồng về mục đích,
quản trị điều hành độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán, việc lập kế hoạch khơng đầy
đủ, quản lý có tính gia đình, có tranh chấp trong q trình quản lý.
 Khoảng cách đáng kể giữa doanh thu thực tế hoặc dòng tiền và mức dự kiến trong
đơn xin vay tiền;

 Thay đổi bất thường trong cấu trúc vốn và tài sản của khách hàng, những thay đổi
trong tỷ lệ thanh khoản;
 Tăng chi phí bất hợp lý như: chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, ...
 Thường xuyên thay đổi nhân sự chủ chốt trong việc quản lý và hoạt động của
khách hàng;
 Tham gia hợp đồng mua bán với giá trị kinh tế lớn;
 Suy giảm chất lượng sản phẩm và thu hẹp thị phần;
9


 Chậm và thiếu phản ứng linh hoạt của doanh nghiệp trước những thay đổi trong
điều kiện thị trường.
 Do chính sách tín dụng ngân hàng
 Hồ sơ tín dụng không đầy đủ theo yêu cầu của pháp luật và ngân hàng;
 Đánh giá mức độ rủi ro trong phân loại khách hàng khơng chính xác: nâng cao
năng lực tài chính của khách hàng trong q trình đánh giá, trốn nợ xấu của khách
hàng, hoặc cho phép khách hàng vay cho mục đích sai trái;
 Tín dụng tăng trưởng quá nhanh, vượt quávkhả năng quản lý cũng như vốn của
ngân hàng;
 Điều kiện nhập nhằng trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh vay vốn
hoặc thanh toán tiến độ của từng khoản vay không được xác định rõ ràng;
 Chính sách tín dụng cấp cho khách hàng là quá cứng nhắc hoặc lỏng, tạo cơ hội
cho nhân viên và khách hàng thơng đồng;
 Cung cấp tín dụng cho phần lớn các khách hàng không phân khúc khách hàng tối
ưu;
 Có xu hướng cạnh tranh quá mức, chẳng hạn như lãi suất giảm, giá dịch vụ và
chiến lược thực hiện để "giữ chân" khách hàng với các khoản vay mới, thậm chí
có khả năng cho vay có nguy cơ cao để ngăn các khách hàng giao dịch với các
ngân hàng đối thủ cạnh tranh khác.
1.3.5. Tác động của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
 Đối với ngân hàng bị rủi ro
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị
thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho
lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.
 Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống ngân
hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy nếu một ngân
10

Thang Long University Library


hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh tốn và phá sản thì
sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế
khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền
sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho
các ngân hàng khác vơ hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
 Đối với khách hàng của ngân hàng
Khi ngân hàng xảy ra rủi ro tín dụng sẽ làm khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng,
ngân hàng mất đi một lượng khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Hơn nữa,
sẽ làm mất hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng khiến cho khách hàng ồ
ạt đến rút tiền ra khỏi hệ thống ngân hàng, khơng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn, tiền
gửi tiết kiệm…tại ngân hàng đó nữa mà chuyển sang ngân hàng khác tốt hơn.
Đối với hoạt động cho vay, khi xảy ra RRTD thì khách hàng vay vốn của ngân hàng
phải chịu lãi suất cao, làm tăng chi phí sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn giảm, lợi
nhuận giảm, doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả dẫn đến khả năng phá sản doanh
nghiệp.

 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền cho
nền kinh tế. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền
kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ
cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất
ổn…
Tín dụng ngân hàng làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng
– tài chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phịng, khơng
thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi vay, nợ
thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
trong cho vay.
11


1.4. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đạt được mục tiêu an
tồn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Kiểm sốt RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp NQH, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng
doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh
doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. “Hiệu quả quản lý RRTD là một bộ phận
quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là vai trò cốt tử cho sự thành
công của ngân hàng trong dài hạn.” (Basel Committee on Banking Supervation, 2000).

Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị RRTD ở các góc độ khác nhau nhưng
bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, chúng ta có thể diễn giải
khái niệm: Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển
khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.4.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM
Thứ nhất, do q trình tự do hóa, nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng trên
phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa
kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa
với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh làm cho chênh lệch
lãi suất biên ngày càng giảm xuống. Tác động này làm cho các ngân hàng ngày càng có
xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng
quy mơ tín dụng đồng nghĩa với việc RRTD cũng có nguy cơ gia tăng. Bên cạnh đó, quy
luật đào thải của cạnh tranh sẽ làm tăng mức độ phá sản của các khách hàng của ngân
hàng kéo theo sự thiệt hại cho ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hướng đa năng
phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập cạnh tranh gay
gắt, vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Trong lĩnh vực tín dụng các sản
phẩm tín dụng có bước phát triển mạnh mẽ, vượt xa so với sản phẩm tín dụng truyền
thống. Các sản phẩm tín dụng dựa trên cơ sở của sự phát triển cơng nghệ như thẻ tín
dụng, cho vay cá thể…luôn chứa đựng rủi ro mới. Nhưng dưới áp lực của cạnh tranh thì
12

Thang Long University Library


việc mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm cũng như phạm vi của hoạt động tín dụng trở nên
cấp thiết hơn, mang ý nghĩa sống còn với các ngân hàng. Với sự đa dạng phức tạp của sản
phẩm tín dụng cũng như RRTD càng đòi hỏi quản trị RRTD phải được chú trọng, nâng
cấp tương xứng.

Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong q trình
chuyển đổi như Việt Nam, thì mơi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật đang
xây dựng, mức độ minh bạch của thơng tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi
ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị RRTD là một công
việc tối quan trọng.
1.4.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị RRTD
Nhận biết
RRTD

Kiểm sốt và
xử lý RRTD

Đo lường
RRTD

Ứng phó
RRTD
Theo sơ đồ 1.1, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn, nhưng
các khâu trong quy trình này lại ln có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo thành một chu
trình khép kín để đảm bảo kiểm sốt được rủi ro theo mục tiêu đã đề ra. Cụ thể các giai
đoạn như sau:
1.4.3.1. Nhận biết RRTD
Đây là việc làm của bản thân NHTM. Một số quan điểm cho rằng ngân hàng nhìn
nhận từ phía khách hàng vay vốn để nhận biết rủi ro qua các dấu hiệu báo trước. Nhưng
13


tác giả không quan niệm như vậy, ngân hàng phải nhìn nhận từ chính mình để thấy nguy
cơ rủi ro có thể xảy ra. Do đó, cơng việc quản lý RRTD sẽ được xét trên hai góc độ từ

phía ngân hàng và phía khách hàng.
 Về phía ngân hàng
RRTD được thể hiện qua NQH, nợ xấu, và dự phòng rủi ro, do đó, khi các yếu tố
này có xu hướng thiên lệch như: quy mơ tín dụng tăng q nhanh vượt quá khả năng quản
lý của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực
rủi ro hoặc là các chỉ tiêu NQH, nợ xấu có dấu hiệu vượt quá ngưỡng cho phép, dự phòng
rủi ro được sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro.
 Về phía khách hàng
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính
xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, ngân hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi
ro để ra quyết định kịp thời.
Do đó, để nhận biết rủi ro, những cơng việc mà ngân hàng cần phải làm:
 Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: phân tích chung toàn bộ danh mục
của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mơ tín dụng, cơ cấu tín dụng, về
loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của tồn
bộ danh mục tín dụng.
 Phân tích đánh giá khách hàng:
 Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng
khách hàng, từng khoản nợ cụ thể.
 Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong q trình cho vay và phân tích sau khi cho vay.
 Để có thể phân tích đánh giá khách hàng, cần thu thập thơng tin về khách hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông
tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây
của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập
thông tin về đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà ngân hàng có
quan hệ từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phịng ngừa rủi ro.
Nội dung phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có
những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
14


Thang Long University Library


1.4.3.2. Đo lường RRTD
 Đo lường rủi ro khoản vay
EL = PD x LGD x EAD
(Nguồn: Basel II)
Trong đó:
 EL (Expected Loss) là tổn thất dự kiến.
 PD (Probability of default) là xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là
bao nhiêu.
 LGD (Loss Given Default) là tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi
khách hàng không trả được nợ.
 EAD (Exposure at Default) là số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/
ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD là hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất
định tính mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng, là khả
năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Và cũng nhờ
PD, LGD và EAD, hàng trăm, hàng chục các nhân tố có tác động đến khách hàng cũng
như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt, phản ánh chỉ qua ba cấu phần rủi ro
đó.
Quan trọng hơn, dựa trên kết quả tính tốn PD, LGD và EDA, các ngân hàng sẽ phát
triển các ứng dụng trong quản lý RRTD trên nhiều phương diện, mà các ứng dụng chính
bao gồm: tính tốn, đo lường RRTD, đo lường tổn thất.
 Mơ hình điểm số Z
Đây là mơ hình dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn.
Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay
và phụ thuộc vào:
 Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.

 Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
15


×