Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tiểu luận muốn tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải làm gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.54 KB, 10 trang )

LI M U

Đối với bất kì một doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trờng thì việc
tìm kiếm lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu.
Sở dĩ, lợi nhuận đợc xếp ở vị trí hàng đầu bởi lẽ, khi nhìn vào lợi
nhuận cua một doanh nghiệp ta thấy đợc rất nhiều thứ. Đó là uy tín của
doanh nghiệp, các dịch vụ u đÃi kèm theo, chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp, chu kì sống của sản phẩm... Điều này cho thấy vai trò và
tầm quan trọng của việc tìm kiếm lợi nhuận.
Lợi nhuận không những là mục đích của doanh nghiệp mà nó còn là
một trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp.
Vậy để tăng lợi nhuận, những nhà doanh nghiệp cần phải có những
kế hoạch, chiến lợc nh thế nào?
Trong bài viết này sẽ bao gồm những nội dung sau:
I/ Lý luận chung về lợi nhuận thơng mại
1/ Khái niệm và nguồn hình thành lợi nhuận thơng mại
2/ Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận thơng mại
3/ Những biện pháp để tăng lợi nhuận thơng mại
II/ Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng mại ở các
doanh nghiệp
III/ Những vấn đề nảy sinh trong việc tìm kiếm lợi nhuận ở các
doanh nghiệp

1


Nội dung

Tìm kiếm lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng.
Sở dĩ, trong rất nhiều yếu tố và mục tiêu của doanh nghiệp việc tìm kiếm


lợi nhuận đợc các doanh nghiệp u tiên vị trí hàng đầu vì lợi nhuận ảnh hởng
rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.

I/ Lý luận chung về lợi nhuận thơng mại
1/ Khái niệm và nguồn hình thành lợi nhuận thơng mại
a/ Khái niệm
Theo học thuyết giá trị, lao động thơng mại ( thơng mại thuần tuý) không
sáng tạo ra giá trị do đó cũng không tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận trong hoạt
động thơng mại là một bộ phận thu nhập thuần tuý của xà hội đợc sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất vật chất dành cho thơng nhân đảm nhận lu thông hàng
hoá. Bộ phận thu nhập này hình thành lợi nhuận của ngành thơng mại.
Ngoài chức năng tổ chức lu thông thuần tuý, các doanh nghiệp thơng mại
còn thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong lu thông, tạo ra giá
trị và giá trị mới, do đó cũng tạo ra lợi nhuận.
Từ những cơ sở lý luận trên, có thể rút ra khái niệm về lợi nhuận thơng
mại. Lợi nhuận thơng mại là chênh lệch tổng thu và tổng chi phí bao gồm cả
giá vốn hàng bán ra và chi phí lu thông.
b/ Nguồn hình thành lợi nhuận thơng mại
Lợi nhuận thơng mại đợc hình thành trên sơ đồ sau:
1. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu thuế giá trị gia tăng và các
khoản khấu trừ.
2. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần giá vốn hàng bán ra.
3. Giá vốn bán ra = Giá mua + chi phí mua.
4. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thơng mại = Lợi nhuận gộp chi
phí bán hàng và quản lý.

2


5. Tổng lợi nhuận trớc thuế =Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thơng

mại lÃi ( lỗ ) hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
6. Lợi nhuận sau th = Tỉng lỵi nhn tríc th – th thu nhập
doanh nghiệp.
2/ Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận thơng mại
Lợi nhuận thơng mại chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau, có thể rút ra các
nhân tố chủ yếu nh sau:

- Chính sách thuế của nhà nớc ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận thơng
mại, hiện nay có nhiều loại thuế nh thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế sử dụng đất...
- Chu kì sống của sản phẩm ảnh hởng đến doanh thu, đến chi phí, đến
thời gian tiêu thụ và do đó ảnh hởng đến lợi nhuận thơng mại.
- Lợi nhuận phụ thuộc trực tiếp vào uy tín của doanh nghiệp, uy tín
doanh nghiệp càng cao thì doanh thu bán hàng càng nhiều.
- Các hoạt động dịch vụ kèm theo bán hàng ảnh hởng đến nâng cao chất
lợng phục vụ khách hàng tiêu thụ đợc nhiều hàng và do đó lợi nhuận tăng lên.
- Chiến lợc kinh doanh chi phối toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và ảnh hởng tới lợi nhuận thơng mại.
3/ Những biện pháp để tăng lợi nhuạn thơng mại
Tăng lợi nhuận là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Để đạt đợc mục đích này, trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng, các
doanh nghiệp cần áp dụng tổng hợp các biện pháp sau:
- Tổ chức tốt công tác thị trờng, đẩy mạnh bán ra và tăng nhịp độ phát
triển tổng doanh thu, tìm mọi biện pháp nâng cao uy tín doanh nghiệp và tăng
thị phần của doanh nghiƯp.
- Tỉ chøc tèt ngn hµnh cã uy tÝn vµ chất lợng trên thị trờng, giá cả
hợp lý và rẻ hơn.
- Mở rộng dịch vụ thơng mại, áp dụng phơng thức bán hàng và phục vụ
khách hàng văn minh thuận tiện và đáp ứng mọi yêu cầu của khách.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp.

3


4/ Những căn cứ để xây dựng kế hoạnh lợi nhuận
Xây dựng kế hoạch lợi nhuận phải chia vào những căn cứ sau:
- Kế hoạch lu chuyển hàng hoá
- Kế hoạch chi phí lu thông
- Chính sách thuế của nhà nớc
- Chính sách lợi tức tiền vay
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch trong kì báo cáo.

II, Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh
thơng mại ở các doanh nghiệp.
1,Thị trừơng bảo hiểm nhân thọ thực trạng và giải pháp
Theo thuyết nhu cầu của Marlow, khi các cá nhân đà đáp ứng đợc nhu
cầu cơ bản(nh ăn no, mặc ấm) thì hị thờng có khuynh hớng nghĩ tới nhu cầu
cao hơn nhu cầu an toàn.
Xuất phát từ quan điểm cá nhân, bảo hiểm đợc xem nh một cung cụ
kinh tế trong đó một cá nhân trả chi phí bảo hiểm để rồi nhận đợc một khoản
tiền bồi thờng để khắc phục các rủi ro về mặt tài chính.
Vì thế chức năng chính của bảo hiểm lµ cung cÊp sù an toµn cho ngêi sư
dơng.ViƯc ra đời của các loại bảo hiểm sẽ giúp cho các cá nhân đáp ứng nhu
cầu an toàn khi thu nhập của họ tăng lên.
Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là một loại hình bảo hiểm cung cấp sự đảm
bảo an toàn về mặt tài chính cho một gia đình.
a,Thực trạng thị trờng BHNT
Sau nghị định 100/ CP của Chính Phủ, nhiều công ty bảo hiểm nớc
ngoài đà tham gia vào thị trờng bảo hiểm Việt Nam thông qua các hình thức
nh: liên doanh với các công ty trong nớc, mở chi nhánh hay 100% vốn nớc
ngoài.

Đến nay trên thị trờng có 5 công ty BHNT: Bảo Việt (TCT bảo hiểm
VN- công ty nhà nớc), công ty liên doanh TNHH bảo hiểm Bảo Minh- CMG,
công ty TNHH bảo hiểm Manulife, công ty liên doanh TNHH bảo hiểm
4


Prudential VN, công ty TNHH bảo hiểm quốc tế Mỹ- AIA.
Về thị phần của các công ty BHNT trong 3 năm qua có nhiều biến
chuyển rõ rệt. Các công ty bảo hiểm khác thị phần đều tăng lên, rõ rệt nhất là
Prudential từ 15,3 % năm 2000 lên 29,9% năm 2001 và 34,94%,trong khi đó
thị phần của Bảo Việt lại giảm đáng kể từ 75,3% năm 2000 xuống còn
46,47% năm 2002.Đây là vấn đề mà Bảo Việt cần xem lại khi muốn tiếp tục
vai trò chủ đạo trong thị trờng BHNT nói riêng và bảo hiểm nói chung ở Việt
Nam trong những năm tới.
Sản phẩm BHNT của các công ty BHNT nớc ngoài đa dạng hơn rất
nhiều so với các công ty trong nớc
.Công ty Bảo Minh CMG hay Bảo Việt chỉ dừng lại ở các sản phẩm
chính và một vài sản phẩm bổ sung, trong khi đó các công ty nớc ngoài với
sản phẩm hỗn hợp rất đa dạng và đáp ứng khá tốt nhu cầu khách hàng.
Riêng AIA còn bao gồm 3 sản phẩm bảo hiểm : BHNT nhóm, bảo
hiểm tử vong và tàn tật do tai nạn nhóm và bảo hiểm hỗ trợ nhóm.
Tốc độ tăng trởng rất cao , 160% năm 2000, 116,7% năm 2001 và chỉ
còn 44% sáu tháng đầu năm 2003 so với cùng kỳ năm trớc.Nh vậy, chúng ta
thấy rõ ràng rằng tốc độ tăng trởng của BHNT giảm dần do năm 1999 các
công ty BHNT nớc ngoài bắt đầu tham gia vào thị trờng bảo hiểm Việt Nam.
Từ đầu năm 2003, các công ty BHNT rất cố gắng trong việc mở rộng
phạm vi và địa bàn hoạt động tới nhiều tỉnh thành trên cả nớc và đa dạng hoá
sản phẩm cung cấp cho khách hàng, việc ứng dụng bán BHNT thông qua hệ
thống ngân hàng cũng đợc phát triển, đồng thời lập các website để giới thiệu
sản phẩm, t vấn trực tiếp khách hàng và nhiều dịch vụ khác.

Tuy nhiên, sau 6 tháng hoạt động đầu năm 2003, với tốc độ tăng trởng
giảm rõ rệt thì phần chi phí cho các dịch vụ quảng cáo và quảng bá thơng hiệu
có dấu hiệu giảm, đội ngũ nhân viên đại lý tăng, chuyển tài trợ từ các thành
phố lớn sang tài trợ các đô thị nhỏ, vùng sâu, vùng xa.
Một vấn đề không kém phần quan trọng là hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm cha đồng bộ và thiếu luật cạnh tranh,
5


nên nhiều biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh trên thị trờng BHNT vẫn
đang diễn ra ngày một lộ liễu.
Đặc biệt là có nhiều cá nhân làm đại lý một lúc cho nhiều công ty
BHNT, điều này ảnh hởng không nhỏ đến độ chính xác của thông tin họ đa ra
và khách hàng là ngời chịu thiệt thòi nhiều nhất.
b,Giải pháp đối với công ty BHNT
- BHNT cần nâng cao chất lợng phục vụ cùng với việc đa dạng hoá sản
phẩm phục vụ và kênh phân phối , đặc biệt đối với các công ty cha có sản
phẩm hỗn hợp
- Cần tăng cờng đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ, phong cách phục vụ, đạo
đức nghề nghiệp để tiến tới từng bứơc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đại lý.
- Thờng xuyên tổ chức các đợt tuyên truyền, giáo dục về bảo hiểm trên
phơng tiện thông tin đại chúng , quảng bá cho thơng hiệu của công ty mình.
- Nâng cao uy tín của công ty trên thơng trờng bằng cách bồi thờng
nhanh và đúng với các điều khoản của hợp đồng
- Két hợp với Nhà nớc trong việc nghiên cứu cơ hội đầu t để có hình
thức sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2, Thị trờng điện thoại di động - thực trạng và giải pháp
Quyết định giảm giá cớc viễn thông mới đây của TCT Bu chính Viễn
thông(VNPT) đà tạo ra một cú hích khiến thị trờng viễn thông trở nên sôi
động hơn.

Chính vì vậy, sau khi VNPT ®a ra møc cíc míi , c¸c doanh nghiƯp kh¸c
cịng chuẩn bị động thái giảm cớc.
Cụ thể S-Fone đà quyết định điều chỉnh cớc di động theo hớng bỏ
cách tÝnh cíc 2 vïng sang chØ tÝnh cíc 1 vïng. Với cách tính mới thì cớc di
động của S-Fone giảm khoảng 40% so với cớc cách vùng trớc đây, tức là cớc
di động từ 450đ/block 10 giây xuống 250đ/10
Đồng thời để tăng thuê bao, S-Fone cũng có chính sách đẩy mạnh việc
mở rộng vùng phủ sóng ra 40 tỉnh thành trong cả nớc thau vì 14 tỉnh, thành
phố nh hiện nay.”
6


Tuy nhiên về lâu dài việc giảm cớc sẽ không có lợi cho quá trình phát
triển, nhng để thu hút khách hàng buộc công ty phải đa ra phơng án giảm cớc,
thậm chí công ty còn tính đến khả năng tính cớc theo block 6.
Trong khi đó, công ty Điện tử-Viễn thông Quân đội Viettel cũng đang
cân nhắc mức cớc mới cuả các đối thủ, có thể cạnh tranh đợc khi dịch vụ của
họ đi vào hoạt động.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia Viễn thông, cho dù các doanh nghiệp
mới có hạ thấp mức cớc di động hơn VNPT thì cũng không thể giành đợc u
thế nh VNPT, vì chỉ riêng việc đợc phép tính cớc block 30 đà giúp cho TCT
này có thể tăng số thuê bao lên rất nhiều, trong khi hiện tại số thuê bao di
động của VNPT đà chiếm gần 99% số thuê bao di động cả nớc.
Điều này cho thấy các doanh nghiệp mới muốn cạnh tranh đợc không
thể chỉ dùng phơng án giảm giá cớc, mà phải nâng cao chất lợng dịch vụ của
mình.
Ngoài ra, bên cạnh những mạng điện thoại di động có vùng phủ sóng
toàn quốc nh vinafone, mobifone, ngời tiêu dùng đang có cơ họi lựa chọn các
dịch vụ thông tin di động của một số nhà cung cấp mới mà cần nói đến là
Cityfone.

Mạng điện thoại nội thị cityfone là sự lựa chọn của nhiều khách hàng
có nhu cầu trao đổi thông tin trong phạm vi các thành phố lớn nh Hà Nội và
TP.HCM.
Với u điểm là cớc cuộc gọi rẻ mà lại có thể xài điện thoại theo kiểu di
động nên mạng cityphone đang đợc a chuộng với số thuê bao ngày một tăng.
"Tốc độ tăng trởng của cityphone hiện đạt 200%.Hiện đà có 100000
thuê bao.Cityphone đà không ngừng tăng vùng phủ sóng, nâng cấp và đa ra
nhiều dịch vụ tăng giá trị nh : nhắn tin SMS, truy cập internet, dịch vụ
cityphone trả trớc ...Xây dựng một thơng hiệu trẻ bên cạnh những đại
giacung cấp dịch vụ viễn thông di động đà có hàng triệu khách hàng,
cityphone nhắm đến đối tợng khách hàng bình dân.
Với u điểm giá cớc rẻ cùng các dịch vụ tiện ích, cityphone nhắm đến
7


đối tợng khách hàng có thu nhập thấp.
Nh vậy, nhìn chung các doanh nghiệp trẻ muốn tìm kiếm lợi nhuận,
tăng doanh thu, củng cố và phát triển thơng hiệu cần biết quan sát , phân tích
thị trờng, tìm kiếm và đa ra những giải pháp thích hợp cũng nh cập nhật để
thực sự làm hài lòng, thoả mÃn mọi nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng.

III. Những vấn đề nảy sinh trong việc tìm kiếm lợi
nhuận của các doanh nghiệp
Tìm kiếm lợi nhuận là mục tiêu đợc đặt lên hàng đầu của mọi doanh
nghiệp, song nó không phải là điều dễ đạt đợc. Để tăng lợi nhuận, tức là mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện các chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong lu
thông, tạo ra giá trị và giá trị mới.
Để làm đợc điều này doanh nghiệp cần chú ý đến những nguồn gốc
hình thành lợi nhuận, các nhân tố ảnh hởng đến nó. Phải xác định cho công ty
mình một kế hoạch lợi nhuận hợp lý và hiệu quả.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến lợi nhuận thơng mại do đó các doanh
nghiệp cần kết hợp đầy đủ và đồng bộ các bớc để đạt đợc mục đích lợi nhuận
của mình.
Nh các ví dụ đà phân tích ( thị trờng BHNT, thị trờng di động) đà cho ta
thấy những vấn đề nảy sinh khi các doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận, cạnh
tranh nhau trên thơng trêng trong cïng mét lÜnh vùc kinh doanh.
ViÖc chØ tËp trung giảm giá cớc, khuyến mại... thôi là không đủ. Tất
nhiên, đây là những giải pháp hấp dẫn thu hút khách hàng song về lâu dài nó
không có lợi cho việc phát triển của công ty.
Ngoài những chiến dịch giảm giá, khuyến mại, quảng bá sản phẩm, thơng hiệu... những nhà kinh doanh cần tìm hiểu tâm lý khách hàng, xu hớng
phát triển của thị trờng, các chính sách của nhà nớc ( thuế...) cũng nh xem xét
mức độ đầu t vốn, tỷ suất lợi tức, kế hoạch lu chuyển hàng hoá, các khoản chi
phí lu thông.
Những điều này thật sự cần thiết và quan trọng đối với các doanh
8


nghiệp nhằm thu lợi nhuận lớn nhất.
Những vấn đề nảy sinh mà các doanh nghiệp có thể gặp phải nh : tâm lý
khách hàng còn cha tin tởng vào sản phẩm dịch vụ, thông tin cho khách hàng
còn ít, các mặt hàng cha thực sự thuyết phục và thu hút họ, thông tin từ các
nhà cung cấp còn thiếu tính chính xác, thái độ và đạo đức phục vụ cha tốt, chữ
tín của doanh nghiệp cha cao, phạm vi và quy mô đầu t còn hẹp, mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và khách hàng còn lỏng lẻo, các dịch vụ hậu mÃi nhiều khi
chỉ dừng lại ở hình thức. Chỉ chú trọng tìm kiếm lợi nhuận làm ảnh hởng đến
chất lợng phục vụ, chất lợng sản phẩm...
Để thực sự tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp mình tức là tăng
doanh thu phát triển thơng hiệu các doanh nghiệp cần khắc phục những vấn đề
nảy sinh cũng nh phát huy những u điểm của doanh nghiệp mình.


Kết luận
Những vấn đề trình bày ở trên phần nào đà cho thấy tầm quan trọng của
lợi nhuận đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Nói đến cơ chế thị trờng ta nghĩ ngay đến sự cạnh tranh trên thơng trờng, Cá lớn nuốt cá bé là điều không tránh khỏi. Vậy làm thế nào để tìm
kiếm đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp mình là vấn đề mà nhiều nhà kinh
doanh phải đau đầu.
Muốn thu đợc lợi nhuận các doanh nghiệp cần quan sát và tìm hiểu thị
9


trờng, đẩy mạnh các dịch vụ u đÃi cho khách hàng, nghiên cứu các chính sách
nhà nớc, cân đối chi phí lu thông, chi phí sau sản xuất, xem xét mức độ đầu t,
mở rộng phạm vi kinh doanh, quan tâm hơn đến khách hàng...Cũng nh tăng cờng cung cấp thông tin cho khách hàng, quảng bá cho thơng hiệu của doanh
nghiệp.
Mặt khác, khắc phục các vấn đề nảy sinh trong việc tìm kiếm lợi nhuận,
tránh để việc tăng lợi nhuận làm giảm uy tín doanh nghiệp, chất lợng phục vụ
và chất lợng sản phẩm sản xuất.
Điều này sẽ ảnh hởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
thiệt hại đến ngời tiêu dùng.
Tóm lại, tìm kiếm lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều vơn lên để đạt đợc
nó nhng không phải là bằng mọi cách.
Doanh nghiệp luôn luôn phải đặt mục tiêu tăng lợi nhuận bên cạnh lợi
ích chính đáng của khách hàng, có nh vậy thì việc tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp míi mang ý nghÜa tÝch cùc cho sù ph¸t triĨn của mình và mới có thể
khẳng định thơng hiệu của mình lâu dài và ổn định.

Mục lục
Đề
trang


mục

Mở đầu.........................................................................1
Nội dung......................................................................2

I. Lý luận chung về lợi nhuận thơng mại................................2
1. Khái niệm và nguồn hình thành lợi nhuận thơng mại.............................2
10


2. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận thơng mại......................................3
3. Những biện pháp để tăng lợi nhuận thơng mại ........................................3
4. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch lợi nhuận........................................4

II.

Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh th ơng mại
ở các doanh nghiệp ............................................................4

1. Thị trờng bảo hiểm nhân thọ - Thực trạng và giải pháp ........................4
2. Thị trờng điện thoại di động - Thực trạng và giải pháp..........................6

III. Những vấn đề nảy sinh trong việc tìm kiếm lợi nhuận th ơng mại ...............................................................................8
Kết luận......................................................................10

Tài liệu tham khảo

11



1, Giáo trình Thơng mại 1

TS. Vũ Quang Anh
TS. Nguyễn Bá Lâm
PGS.TS. Phan Đức Thắng

2,Thời báo Đầu t

Số 54 (ra ngày 5.5.04)

3,Báo Nghiên cứu Kinh tế
4,Báo Thơng mại

Số 309(ra 2.04)
Số 36(ra ngµy 4.5.04)

12



×