Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư được xem là công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.27 KB, 16 trang )

Câu 1: Phân tích luận điểm : ‘ Thẩm định dự án đầu tư được xem là công cụ
quản lý đầu tư hữu hiệu trong doanh nghiệp’. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
1.1 Khái niệm thẩm định.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, nhà đầuthẩm định dự án là một căn cứ tin cậy
để quản lý dự án và ra quyết định đầu tư. Đứng trên giác độ của các định chế tài
chính cấp vốn cho dự án thì thẩm định dự án là căn cứ để ra quyết định cung cấp
vốn và số lượng vốn có thể cho vay cũng như các hình thức trả nợ. Đối với cơ
quan quản lý nhà nước thì thẩm định dự án đầu tư là căn cứ để cấp phép đầu tư
cho dự án. Vậy thẩm định dự án là gì?
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học và tồn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện và
hiệu quả của dự án để ra quyết định đầu tư.
Thẩm định là công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu trong doanh nghiệp. Doanh
nghiệp dựa vào những luận chứng phân tích trong báo cáo thẩm định để đánh
giá đây là một dự án tốt hay một dự án tồi, chi phí bỏ ra là bao nhiêu, lợi nhuận
thu được như thế nào, hiệu quả kinh tế xã hội ở mức độ nào. Từ đó doanh
nghiệp sẽ có những quyết định đúng đắn.
1.2 Thẩm định dự án là công cụ quản lý hữu hiệu trong doanh nghiệp.
Nói thẩm định dự án là cơng cụ quản lý hữu hiệu trong doanh nghiệp vì:
 Để một dự án có thể thực hiện được thì ngay từ bước đầu tiên, doanh
nghiệp phải xem xét đến tính pháp lý của dự án. Điều này là rất cần thiết. Bởi
một dự án chỉ có thể được chấp nhân khi nó được pháp luật Việt Nam cho phép.
Thứ nhất dự án này không nằm trong phạm vi nghiêm cấm quốc gia. Thứ hai, nó
phải phù hợp với phát triển kinh tế ngành, quy hoạch xây dựng. Nếu như dự án
của doanh nghiệp nằm trong chủ trương định hướng phát triển ngành của chính
phủ thì doanh nghiệp sẽ được hường nhiều điều kiện ưu đãi về mặt pháp lý cũng

1



như các hỗ trợ về tài chính, thuế thu nhập, thuế đánh vào sản phẩm, chuyên môn
hay là được hỗ trợ tìm kiềm nguồn nhân lực phù hơp…Cịn nếu doanh nghiệp đi
ngược với phát triển kinh tế ngành thì khơng những họ không nhận được những
ưu đãi trên mà thậm chí họ cịn phải chịu nhiều khó khăn từ các biện pháp hạn
chế của chính phủ làm cho chi phí sản xuất tăng cao, thuế đánh vào sản phẩm
cao, tăng giá thành sản phẩm và hạn chế thị trường tiêu thụ gây lãng phí chi phí
cho doanh nghiệp.
 Khi dự án đã thoa mãn được bước đầu là được sự chấp thuận của pháp
luật. Điều thứ hai doanh nghiệp cần quan tâm tới là khía cạnh thị trường của dự
án. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải trả lời các câu hỏi: dự án sản xuất cái gì,
sẩn xuất cho ai, chất lượng thế nào, cần phải sản xuất bao nhiêu. Nhiệm vụ của
thẩm định dự án là thẩm tra lại các kết quả trên. Doanh nghiệp xem lại lượng
cung sản phẩm của dự án có đúng với nhu cầu của thị trường hay khơng. Nếu
đúng thì việc dự báo của dự án tốt, dự án có khả thi trong khía cạnh này. Ngược
lại số lượng sản phẩm này này bất hợp lý so với cung cầu thì trường thì buộc
thẩm định dự án phải xem xét hay thay đổi lượng cung của dự án. Việc thẩm
định dự án, doanh nghiệp có cơ hội xem xét lại thì trường mục tiêu của dự án,
đánh giá sản phẩm của dự án có phù hợp với chất lượng yêu cầu của thị trường,
đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của dự án, phương thức tiêu
thụ và mạng lưới phân phơi sản phẩm. Những vấn đề này sẽ góp phần giúp
doanh nghiệp nhanh chóng giải quyết đầu ra của dự án. Nó là một phần hết sức
quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp thẩm tra lại phương hướng đúng đắn đưa dự
án đến thành công. Ngược lại nếu không phù hợp, công tác thẩm định này sẽ đề
xuất ra các giải pháp hay những phương án khả thi khác. Điều này giảm được
một lượng chi phí lớn cho doanh nghiệp sau này. Thêm vào đó, việc thẩm định
cịn phải cịn giúp doanh nghiệp xem xét lại khả năng ciếm lĩnh thị trường của dự
án, tính cạnh tranh, ưu thế về giá cả chất lượng…
 Một lý do khác khiến thẩm định là một phần không thể thiếu đối với các
dự án của doanh nghiệp: đó là nó xem xét đến khía cạnh kỹ thuật của dự án. Từ


2


việc nghiên cứu thị trường, dự án đưa ra công suất dự án. Nó có đáp úng được
yêu cầu hay không, điều này sẽ được thẩm định thêm một lần nữa trong cơng tác
này. Nó tạo ra sự tin tưởng của doanh nghiệp vào độ chính xác của cơng suất lựa
chọn. Doanh nghiệp phải tính đến mức độ phù hợp của của công nghệ áp dụng:
nguồn gốc, mức độ hiện đại, tính đồng bộ của các thiết bị, giá cả phương thức
thanh tốn… Thẩm định trong khâu này cịn được thể hiện trong nguồn cung
cấp đầu vào, lựa chọn địa điểm mặt bằng xây dựng, phân tích các giải pháp mặt
bằng, kiến trúc, kết cấu…Nói tóm lại khâu này rất đặc biệt quan trọng, nó liên
quan đến chất lượng của dự án, quy mơ dự án. Tính kỹ thuật có được đảm bảo
thì sản phẩm dự án mới được chấp nhận, cung thị trường mới được đảm bảo.
Khâu này giúp cho doanh nghiệp tính tốn và xem xét lại tính hợp lý của các
phương án kỹ thuật. Từ đây có lựa chọn chính xác các phương án kỹ thuật sao
cho phù hợp với doanh nghiệp nhất.
 Cuối cùng doanh nghiệp quan tâm nhất là khía cạnh tài chính của dự án.
Đây là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
 Thứ nhất doanh nghiệp phải thẩm tra lại mức độ hợp lý của tổng vốn
đầu tư. Doanh nghiệp phải xem xét tất các các loại cho chi phí dự án, bao gồm:
chi phí cho đầu tư xây dựng, chi phí đầu tư thiết bị, chi phí quản lý, chi phí lãi
vay, và các loại chi phí khác. Đồng thời doanh nghiệp phải xem xét nhu cầu vốn
lưu động bổ sung. Từ đó xác định được tổng vốn đầu tư cho dự án. Đây là một
công việc quan trọng của dự án. Thứ nhất việc xác định này tránh cho doanh
nghiệp khuynh hướng tính quá cao quá thấp. Tính quá cao, gây lãng phí nguồn
vốn. Doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể cho chi phí lãi vay, giảm
lợi nhuận, mất đi cơ hôi đầu tư khác từ khoản tiền chênh lệch tính cao đó. Thứ
hai, tính ra tổng nguồn vốn này giúp doanh nghiệp đánh giá năng lực tài chính
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ khả năng thực hiện dự án hay khơng.
Nên cân đơi tài chính như thế nào. Thứ ba với tổng nguồn vốn này bc doanh

nghiệp phải có kế hoạch huy động vốn cụ thể. Thứ tư, sau khi thẩm tra phân bổ,

3


cần phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư. Điều này giúp doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tránh thất thốt và lãng phí.
 Cơng việc tiếp theo, doanh nghiệp phải thẩm tra cơ cấu nguồn vốn
huy động cho dự án.
 Thẩm tra lại vốn tự có, phương thức góp vốn và tiến độ góp vốn.
 Vốn vay nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện.
 Vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: khả năng thực hiện.
Việc thẩm định nội dung này, cho phép doanh nghiệp đi sâu vào phân tích
mức vốn đầu tư, tính khả thi từng nguồn vốn vay, khả năng thưch hiện từng
nguồn vốn đó.
 Kiểm tra việc tính tốn các chi phí hàng năm của dự án. Chi phí tiêu
hao nguyên vật liệu, năng lượng . Kiểm tra lại chi phí nhân cơng, chất lượng
lao động đào tạochi phí lãi vay ngân hàng.
 Thêm vào đó doanh nghiệp cũng phải kiểm tra tính hợp lý của giá
bán sản phẩm, kiểm tra tỷ suất r trong phân tích tài chính dự án.
 Doanh nghiệp phải thẩm định dòng tiền của dự án. Từ các số liệu
doanh thu, chi phí, doanh nghiệp tổng hợp dòng tiền của dự án. Nhiệm vụ của
thẩm đinh, kiểm tra lại dòng tiền của dự án.
 Từ việc tính ra dịng tiền, doanh nghiệp bằng các phương pháp tính
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính: IRR, NPV, B/C, T. Thẩm định sẽ xem xét lại
tính chính xác của các chỉ tiêu này.
Việc thẩm định hiệu quả tài chính đưa ra những con số cụ thể về hiệu qủa
của dự án. Từ đây doanh nghiệp sẽ có những đánh giá dựa vào kết quả trên đề
quyết định có nên đầu tư hay không. Qua thẩm đinh sẽ giúp doanh nghiệp tin
tưởng chắc chắn vào quyết định của mình.

Với những tác dụng mà thẩm định đã mang lại cho doanh nghiệp, thảm định
chính là phương pháp đứng đắn trong việc quản lý dự án, quản lý nguồn vốn,
và ra quyết định đầu tư trong doanh nghiệp.

4


Câu 2: Làm rõ vị trí vai trị của cơng tác thẩm định dự án trong tồn bộ
q trình hình thành và thực hiện dự án. Tù đó bạn cho biết ảnh hưởng
của công tác thẩm định dự án đến hiệu quả đầu tư.
1. Vị trí của cơng tác thẩm định trong lập và quản lý dự án đầu tư.
Thẩm định định dự án là một khâu quan trọng trong lập dự án đầu tư. Nếu
xét về trình tự thì, thẩm định là bước cuối cùng trong khâu chuẩn bị dự án.
Mục đích của thẩm định dự án là đưa ra những đánh giá xác đáng hiệu quả dự
án. Nhiệm vụ của thẩm định là đưa ra kết luận, đó là một dự án tốt hay tồi, là
căn cứ đẻ ra quyết định đầu tư. Tham gia thẩm định dự án có thể là chủ đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, nhà tư vấn … Do tầm quan trọng
của thẩm định nên yêu cầu với cán bộ thẩm định là khá cao: phài hiểu biết về
pháp luật, trình độ chun mơn sâu, đánh giá mang tính khách quan.
2. Vai trò của thẩm định dự án.
Thẩm định là một cơng tác quan trọng. Do nó có một vai trò lớn trong
việc ra quyết định đầu tư, đánh giá độ an tồn và tính hiệu quả của dự án.
 Thẩm định dự án ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư. Trong
báo cáo thẩm định sẽ cho biết chính xác các số liệu trong báo cáo khả thi có
thực sự chính xác hay khơng. Nếu khơng chính xác, sau khi điều chỉnh lại,
Nó sẽ cho biết có nên chấp nhậ hay bác bỏ dự án này. Như vậy vai trị của
cơng tác thẩm định khá quan trong. Nếu dự án khơng thành cơng có thể
thẩm định là một trong những nguyên nhân lớn gây ra sự thất bại này. Vì
nó đã dẫn tơi quyết định hồn tồn sai lầm khi thực hiện dự án này. Do vậy
tiuy rằng chi phí cho thẩm định khá lớn nhưng nó sẽ được bù đắp lại từ

nguồn lợi nhuận nếu dự án thành công. Nếu dự án tồi, thẩm định cho kết
quả bác bỏ là một thành công. Chủ đầu tư chỉ tốn chi phí thẩm định, nếu
khơng sẽ mất tồn bộ số tiền đầu tư vào dự án.
 Với công tác thẩm định này, nó đảm bảo cho lợi ích cơng bằng giữa
các bên. Lợi ích này là lợi ích của nhà nước, địa phương, lợi ích của chủ đầu

5


tư, lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của các bên tài trợ… Lợi ích của nhà
nước được thể hiện doanh nghiệp sẽ đóng thuế, tuân thủ pháp luật… Lợi ích
địa phương, doanh nghiệp gó phần đầy nhanh phát triển địa phương, tạo
công ăn việc làm. Đối với chủ đầu tư, nó là cơ sở đưa ra quyết định đúng
đắn, cho thây lợi ích chủ đầu tư thu được từ dự án. Đối với các bên tài trợ,
xác định lại quyền và lợi ích của nhà tài trợ. Họ thu được lãi cho vay là bao
nhiêu, được những ưu đãi gì mà dn dành cho…
 Vai trị của thẩm định còn thể hiện ở chỗ, giúp nhà đầu tư xem xét
lại các thông tin để thực hiện dự án. Thẩm định là một lần nữa xác nhận lại
thông tin. Thơng tin đã chính xác hay chưa, là một lần nữa để xem lại nhu
cầu thì trường, cơng xuất của dự án, tổng quy mô đầu tư, npv, irr, b/c, t.
Với những kêt luận này chính là chúng luận chứng để các nhà đầu tư bảo vệ
quyết định của minh là đúng đắn.
 Thẩm định là một công cụ quản lý hữu hiệu, đặc biệt là doanh
nghiệp. Tính quản lý của nó được thể hiện ở việc quản lý tính pháp lý, quản
lý nguồn vốn, quản lý hiệu quả kinh tế, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Nó giúp cho việc sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, hiệu quả. Đồng thời
nó là một văn bản để đơi chiếu nhũng nguồn vốn nào sử dụng sai mục đích,
khơng đúng, nguồn vốn nào thực hiện lãng phí, mục nào phát sinh thêm chi
phí…
 Thẩm định giúp cho việc thẩm tra , kiếm soát sự tuân thủ pháp luật

của dự án.Việc đầu tiên khi thẩm tra một dự án là tính pháp lý của dự án.
Trước khi tính đến các hiệu quả tài chính thì cần phải xem xét dự án này có
được nhà nước cho phép hay khơng. Nó thuộc nhóm nào, ưu đãi ra sao.
 Ngồi thẩm định để ra quyết định đầu tư, cơng tác thảm định cịn có
thể thảm định theo chức năng, nghĩa là thẩm định từng khía cạnh của dự án.
Đối với một số dự án không cân thiết phải thẩm định định hết tất cả các nội
dung cảu dự án. Như một dự án nhỏ, không cân phải thẩm định thị trường,
thẩm định kinh tế xã hội, mà chỉ cần thẩm định hiệu quả tài chính. Hay

6


trong một số trường hợp dự án chỉ thẩm định một số mục không nhất thiết
phải thẩm định hết gây lãng phí.
 Giai đoạn kết thúc dự án, dự án đi vào hoạt động. Chủ đầu tư sẽ lập
báo cáo kết thúc cơng trình. Nhiệm vụ của thẩm định là thẩm tra lại q
trình sử dụng vốn có hợp lý hay khơng.
 Thẩm định chính là rào cản cuối cùng trước khi đưa ra quyết định
đầu tư. Đầu tư muốn thực hiện được bắt buộc phải đi qua bước thẩm định
tính khả thi và tính hiếu quả của dự án. Tuy rằng giai đoạn này có mất thêm
thời gian, mất thêm nhiều chi phí nhưng lợi íc nó đem lại cho dự án là rất
lớn nếu đánh giá đúng. Ngược lại nếu có nhưng nhận định khơng chính xác
để chủ đầu tư đưa ra quyết định thực hiện dự án thì thiệt hại là rất lớn vì vốn
đầu tư cho dự án là rất lớn chưa kể đến hao tổn về thời gian cơng sức.
Câu 3: Lạm phát có ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư
khơng? Cho ví dự minh họa về dịng tiền của dự án Có tính đến lạm phát và
khơng tính đến lạm phát.
Trước tiên chúng ta cần trả lời câu hỏi lạm phát là gì ? Lạm phát là sự gia
tăng liên tục của mức giá chung. Khi xuất hiện hiện tượng lạm phát, giá trị của
tiền sẽ thay đổi, do đó dẫn đến dịng tiền của dự án cũng sẽ thay đổi → các chỉ

tiêu tài chính sẽ thay đổi → Lạm phát có ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn thẩm
định tài chính dự án đầu tư.
Trong phân tích dịng tiền của dự án chúng ta thấy có hai đại lượng chính là
các khoản thu và khoản chi. Khi khoản thu và khoản chi thay đổi thì đều gây ra
biến động đối với dòng tiển của dự án. Chỉ khi nào thu chi không thay đổi hoặc
khi chúng thay đổi cùng chiều tăng (giảm) cùng một lượng thì sẽ khơng làm cho
dịng tiển thay đổi. Khi có sự thay đổi về dịng tiển của dự án thì cũng có nghĩa
là khía cạnh tài chính của dự án bị thay đổi. Để đảm bảo chúng ta cần thẩm định

7


lại khía cạnh tài chính của dự án tránh trường hợp dự án bị thua lỗ khi có biến
động xảy ra.
Lạm phát chính là chi phí đẩy. Nó tác động tới doanh thu và chi phí của dư
án. Từ đó ảnh hưởng tới dịng tiền, Tù đó mà các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, T
cũng khác nhau.
Để xác định chỉ tiêu NPV của dự án có tính đến lạm phát và khơng tính
đến lạm phát, ta có 2 cách tính toán:
- Cách 1: Tiến hành điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỉ lệ %
trượt giá nhằm phân tích đúng các khoản thu chi thực tế của dự án.
Điều chỉnh tỉ suất chiết khấu i theo tỉ lệ lạm phát:
iLF = (1 + i)(1 + f) – 1

iLF: Tỉ lệ chiết khấu có tính đến yếu tố lạm phát.
I: Tỉ lệ chiết khấu khi chưa có lạm phát.
F: Tỉ lệ lạm phát
- Cách 2: Điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỉ lệ % trượt giá và
loại trừ yếu tố lạm phát ra khỏi các khoản thu chi của dự án.
Loại trừ yếu tố lạm phát ra khỏi tỉ suất chiết khấu:

1 + iLF
i=

–1
1+f

Có thể nói lạm phát ảnh hưởng lớn tới việc xác định các chỉ tiêu tài chính
của dự án
* Tác động trực tiếp do những thay đổi trong tài trợ đầu tư, cân đối tiền
mặt, các khoản phải thu, các khoản phải chi và lãi suất danh nghĩa
* Tác động về thuế bao gồm chi phí lãi,tiền lãi, khấu hao và hàng tồn kho
* Tác động lên tỷ giá hối đoái trên thị trường

8


* Lạm phát thay đổi số lượng và thời gian của các khoản lời hay khoản
lỗ tài chính của các bên khác nhau tham gia vào dự án bao gồm các chủ sở
hữu, các bên cho vay và chính quyền
Chúng ta xem xét một dự án cụ thể
Ví dụ minh họa:
Cho một dự án sau: Tổng đầu tư ban đầu là 10tr usd. Doanh thu tính theo năm 0
là t tr. Chi phí hàng năm so với năm 0 là 2 tr. Dự án hoạt động trong 4 năm. Dự
án huy động vốn 12%. Doanh thu trượt giá 6%. Chi phí trượt giá 8%.
Dự án đầu tư xây dựng khu biệt thự cho thuê
Quận Từ Liêm - Hà Nội
Tổng hợp nhu cầu vốn cố định và tổng mức đầu tư của DA
Đơn vị tính: triệu đồng

1 Chi phí xây dựng


16582.830 1658.283 18241.113

2 Chi phí thiết bị

5662.686

566.269

6228.955

Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
2508
Chi phí QLDA và chi phí khác(chưa kể lãi vay) 1415.62
Lãi vay trong thời gian xây dựng
663.246
Vốn lưu động ban đầu
871.158
Chi phí dự phịng 15%
4155.531

251
128.468
0.000
0.000
390.573

2759
1544.09


3
4
5
6
7

8 Tổng mức đầu tư của dự án:
Vốn đầu tư hình thành TSCĐ của DA
9
(vốn cố định)
Vốn đầu tư hình thành TSLĐ của DA
10
(vốn lưu động)

34853.464
30987.913
871.158

9

663.246
871.158
4546.104


Ta sẽ thẩm định NPV của dự án này với tỷ lệ lạm phát hàng năm là
7%/năm , doanh thu trượt giá 8%, chi phí trượt giá 12% để minh chứng cho ảnh
hưởng của lạm phát tới chỉ tiêu NPV
Các chỉ tiêu tài chính của dự án khi chưa tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá.


10


Năm vận hành
Năm 5
Năm 6

Năm 0
I
1
2

3

4

5

I
I
1

Dòng
tiền chi
(Ct )
Đầu tư
ban đầu
Đầu tư
thay thế
Chi phí

vận
hành( ch
i phí
hoạt
động)
Chi phí
th đất
Thuế
thu nhập
doanh
nghiệp
Dịng
tiền thu
(Bt )
Doanh
thu cho

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 7

Năm 8

31859.0

7

2900.66
7

3365.89
4

3811.92

3829.551

4279.58

5440.223

7062.037

4935.663

0

0

0

0

0


573.818

2148.645

2477.83
1

2563.514

2649.19
7

2649.19
7

2734.88

2821.044

2821.392

140

140

140

140

140


140

282.836

662.38

1022.723

1040.35
3

1404.7

8777.595

9531.79
8

10859.82 10859.82

9224.177 10541.92 10541.92

Năm 9

Năm 10

6544.882

5001.534


31859.0
7

0

7906.43
7

1558.033

0

2819.962

2825.219

2819.962

140

140

140

140

1905.361

1952


1975.701

2021.631

2041.571

12187.8

14113.78

13547.732

13515.79

13633.233

13515.79

11859.7

13189.42

13193.28

13177.4

13235.8

13177.4


11


2

3

4

I
I
I

I
V

thuê
diện tích
Thu hồi
giá trị
thanh lý
tài sản
Gía trị
tài sản
chưa
khấu
hao hết
Thu hồi
vốn lưu

động
Dòng
tiền hiệu
số thu
chi (Bt Ct)
Hệ số
chiết
khấu 1/
( 1+r )t :
vưới
r=12%

12.022

15.885

58.406

871.158

307.622

317.904

317.904

328.186

912.343


338.567

338.395

339.026

338.395

-31859.1

5005.77

5858.283

6729.99
6

6712.36
5

7580.07

7749.194

6131.243

8241.732

6690.919


8175.861

1

0.893

0.797

0.712

0.636

0.567

0.507

0.452

0.404

0.361

0.322

12


V

V

I

Dòng
tiền
thuần
chiết
khấu
Cộng
dồn
dòng
tiền
thuần
chiết
khấu

-31859.1

-31859.1

4469.43
7

-27389.6

4670.18
7

-22719.4

4790.278


4265.83

4301.14

3925.983

2773.463

3328.697

2412.812

2632.408

-17929.2

13663.3
4

-9362.2

-5436.22

-2662.756

665.942

3078.754


5711.162

13


Npv= 5711.162 triệu đồng
Khi có tính đến yếu tố trượt giá và lạm phát các chỉ tiêu tài chính sẽ thay đổi
như sau:
Doanh thu trượt giá = DT khi chưa có trượt giá(1+ tỷ lệ trượt giá DT)n
Chi phí trượt giá = CP khi chưa tính trượt giá(1+ tỷ lệ trượt giá CP)n
Dòng tiền thực tế = Doanh thu trượt giá - Chi phí trượt giá
Dịng tiền thực tế
• Dịng tiền khử lạm phát =
(1+ Tỷ lệ lạm phát)n
Trong đó: n số năm hoạt động của dự án
Vì đây là dịng tiền khử lạm phát nên chúng ta tính lãi suất thực
R = - 1 = 0.0467 = 4.67%

14


Năm 0

Năm 1

Năm 2

Năm 3

I Dòng tiền chi (Ct ) 31859.07 3248.747 4222.177 5355.473

1 Đầu tư ban đầu
31859.07
2 Đầu tư thay thế
0
0
0
Chi phí vận
hành( chi phí hoạt
3 động)
2477.831 2563.514 2649.197
4 Chi phí th đất
140
140
140
Thuế thu nhập
5 doanh nghiệp
282.836
662.38 1022.723
II Dịng tiền thu (Bt )
9479.803 11117.89 13680.25
Doanh thu cho thuê
1 diện tích
0 7906.437 9224.177 10541.92
Thu hồi giá trị
2 thanh lý tài sản
Gía trị tài sản chưa
3 khấu hao hết
Thu hồi vốn lưu
4 động
871.158 307.622 317.904

Dòng tiền hiệu số
III thu chi (Bt - Ct)
-31859.1 6231.056 6895.712 8324.772
Dòng tiền khử lạm
phát
5823.416 6022.982 6795.494
Hệ số chiết khấu 1/(
1+r )t : với
r=(1+0.12)/(1+.07)IV 1=4.67%
1
0.9555
0.913
0.872
Dòng tiền thuần
V chiết khấu
-31859.1 5564.274 5498.982 5925.671
Cộng dồn dòng tiền
VI thuần chiết khấu
-31859.1 -26294.8 -20795.8 -14870.1

Năm vận hành
Năm 5
Năm 6

Năm 4
6025.873
0

Năm 7
Năm 8

Năm 9
Năm 10
15611.91
18149.4732
7542.08 10738.04
4 12220.52
4 15534.01
]
0 573.818 2148.645
1558.033
0

2649.197
140

2734.88 2821.044 2821.392 2819.962
140
140
140
140

2825.219
140

2819.962
140

1040.353
14774.67


1404.7 1905.361
1952 1975.701
17907.9 22396.8 23218.432 25016.78

2021.631
27252.89585

2041.571
29179.58

10541.92

11859.7 13189.42 13193.28

13235.8

13177.4

12.022

317.904

15.885

912.343

338.567

58.406


338.395

339.026

338.395

10365.9 11658.76 7606.518 12796.26
4736.957
7390.71 7768.726
1 7447.542

9103.422605

13645.57

4951.658728

6936.717

0.694

0.663

0.634

5912 3441.873 5168.594

3282.949737

4397.878


-9310.358 -3427.35 2484.647 5926.5202 11095.11

14378.06425

18775.94

8748.793
6674.412

328.186

13177.4

0.833

0.796

5559.785

5883.01

15

0.761

0.7266


Npv= 18775.94 triệu đồng

Như vậy việc tính thêm lạm phát vào phân tích tài chính của dự án làm
cho NPV của dự án giảm
Khi tính đến lạm phát, có những thay đổi trong khi phân tích tài chính như
sau:
- Dịng doanh thu và dịng chi phí sẽ tăng.
Khi có lạm phát, chi phí sản xuất tăng nên giá bán của sản phẩm sẽ
tăng, nó tăng bằng đúng tỷ lệ lạm phát. Khi giá bán tăng nhu cầu sử dụng
sản phẩm của dự án sẽ giảm, nên cung sản phẩm của dự án sẽ giảm, doanh
thu tuy có tăng vì giá bán tăng nhưng doanh thu sẽ không tăng lên cùng bằng
tỷ lệ lạm phát, thậm chí tăng lên khơng bằng nửa tốc độ tăng của tỷ lệ lạm
phát. Ở đây, tỷ lệ tăng lạm phát là 7%, do đó, doanh thu sẽ chỉ tăng 8%
nhưng chi phí lại tăng tới mức 12%
Do đó, ảnh hưởng đến dịng tiền của dự án.
Ở đây ta chúng ta xét 2 trường hợp
* Nếu dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn tự có thì khi tính đến lạm phát
sẽ khơng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, đến quyết định đầu tư của dự
án.
* Nếu dự án được tài trợ bằng cả vốn đi vay và vốn tự có
- Hệ số chiết khấu của dự án
Hệ số chiết khấu của dự án =
Trong đó r1 : chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn chủ sở hữu
r2 : lãi suất vay
Khi lạm phát tăng, chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn chủ sở hữu sẽ
tăng so với khi khơng tính đến lạm phát. Điều này sẽ làm cho hệ số chiết
khấu mới (khi tính đến yếu tố lạm phát) lớn hơn hệ số chiết khấu mới.

16




×