Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Luận văn hoạt động tín dụng tín dụng ngân hàng ở VN thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.55 KB, 40 trang )

Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ

Lời nói đầu

Trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là
nguồn lực khan hiếm. Vì vậy sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu của bất
kỳ nhà quản lý kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là trong
nền kinh tế thị trờng, là một trong những hình thức sư dơng vèncã hiƯu qu¶ nhÊt.
Nã gióp cho ngn vèn luôn luôn vận động, có mật kịp thời ở những nơI, những
lúc cần thiết, nh mạch máu vận hành cơ thể kinh tế.
Tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng nói riêng ra đời có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng ®èi víi nỊn kinh tÕ. Nã gãp phÇn thóc ®Èy quá trình luân chuyển
vổn trong nền kinh tế, giải quyết mâu thuẫn vốn có của quá trình táI sản xuất x·
héi, trong thùc tÕ cïng mét lóc cã nh÷ng chđ thể thừa vốn, cũng có những chủ
thể thiếu vốn cần có vốn để đáp ứng những khoản chi tiêu hây kinh doanh của
mình. Tình trạng này nếu không đợc giải quyết nhanh thì nó sẽ làm cho quá
trình sản xuất bị ngng trệ, nền kinh tế kém phát triển. Ngày nay, trong thời kỳ
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc, tín dụng dờng nh dà đáp ứng đợc những
nhu cầu bức xúc về vốn đó.
Còn ở nớc ta, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, gặp rất nhiều khó khăn. Năm
1999 là mốc đánh dấu nền kinh tế bắt đầu phục hồi và vợt qua nhiều thử thách do
tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng kinh tế, hạn hán, lũ lụt liên tiếp xảy ra.
Bên cạnh đó, nền kinh tế nớc ta còn gặp những khó khăn nh: sức hấp thụ vốn
nền kinh tế không tốt, sản phẩm kém sức cạnh tranh, khu vực dịch vụ tăng
chậmcác doanh nghiệp trong nớc bộc lộ nhiều yếu kém, đầu t nớc ngoài giảm
sút, sự mất cân đối mang tính cơ cấu ngày càng rõ nét, chỉ số hàng tiêu dùng
giảm rõ rệt. Đứng trớc tình hình nh vậy, chính sách tiền tệ nới lỏng đợc thực
hiện, tín dụng ngân hàng đợc u tiên về mọi mặt để cố gắng đáp ứng tốt đòi hỏi
của nền kinh tế nhng phảI vẫn có hiệu quả.
Với những vấn đề bức xúc đó, tín dụng ngân hàng luôn là vấn đề đợc
quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với Đảng và Nhà nớc ta. Bëi nÕu quan hÖ tÝn


1


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
dơng më réng mµ tá ra có hiệu quả thì mới góp phần kích cầu, khắc phục tình
trạng giảm phát, giảm bớt khó khăn cho doanh nghiƯp võa vµ nhá.
Bíc sang thÕ kû XXI nµy, trong bối cảnh mới thời cơ thuận lợi, nguy cơ
thách thức đan xen, sẵn sàng chuyển hoá cho nhau. Hệ thống ngân hàng Việt
Nam đang có những bớc tiến toàn diện, quan hệ tín dụng(Tín dụng ngân hàng)
ngày càng trở nên hoàn thiện về mọi mặt, đẩy nhanh lộ trình hội nhạp thế giới
và khu vực, phục vụ đắc lực cho quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất n ớc.
Đứng trớc tình hình đó, là một sinh viên khoa Nghiệp vụ, chuyên ngành
tín dụng, để tìm hiểu thêm về hoạt động tín dụng - tín dụng ngân hàng ở Việt
Nam hiện nay, em đà chọn tiêu đề: Hoạt động tín dụng - tín dụng ngân hàng ở
Việt Nam. Thực trạng và giải pháp làm đề tài nghiên cứu môn Lý thuyết tiền tệ
của mình.
Trong phạm vi bài viết, khái quát cho chúng ta biết những nét chung nhất
về tín dụng cũng nh tín dụng ngân hàng. Và đặc biệt nó cung cấp cho đọc giả
những thông tin cơ sở cần thiết về tín dụng - tín dụng ngân hàng ở Việt Nam
hiện nay.
Nội dung bài viết đề cập đến bao gồm 3 chơng:
Chơng I: kháI quát chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện
nay.
Chơng III: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của các NHTM việt nam hiện nay.
Để hoàn thành bài viết này, em xin cảm ơn các thầy cô đà giúp em trong
quá trình thu thập tài liƯu cịng nh híng dÉn x©y dùng kÕt cÊu tiĨu luËn.

2



TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ

3


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ

Chơng I:
KháI quát về tín dụng và
tín dụng ngân hàng

1. Cơ sở lý luận về tín dụng:
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng:
1.1.1. Lịch sử ra đời của tín dụng:
Tín dụng, chữ cái Latinh Credittium có nghĩa là tin tởng,tín nhiệm. Tiếng
Anh gọi là Credit. Còn theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng có nghĩa
là sự vay mợn.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về sự ra đời của tín dụng. Nhng đặc
điểm chung của các ý kiến ®ã ®Ịu cho r»ng tÝn dơng ®ỵc ra ®êi tõ rất sớm. Nếu
có sự so sánh sự ra đời giữa tiền tệ và tín dụng thì ta có thể khẳng ®Þnh r»ng tÝn
dơng cã tríc tiỊn tƯ. ThËt vËy ci thời kỳ công xà nguyên thuỷ diễn ra quá trình
trao đổi giữa H-H (gọi là trao đổi trực tiếp)góp phần thúc đẩy sự phân công lao
động sản xuất và kích thích chuyên môn hoá. Song sự hạn chế trong việc trao đổi
trực tiếp, đòi hỏi phải có sự trùng kép về nhu cầu giữa những ngời tham gia trao
đổi về thời gian, đặc điểm, cũng nh giá trị mang trao đổi. Khả năng trao đổi rất
có hạn vì chi phí cơ hội của việc giao dịch cao, khối lợng giao dịch ngày càng
nhiều. Do vậy ngời ta chuyển sang tín dụng gián tiếp, điều đó có nghĩa tiền tệ đÃ
xuất hiện. Đồng thời chính sự trao đổi gián tiếp đà làm xuất hiệ các tầng lớp

khác nhau trong xà hội. X· héi lóc nµy chia ra hai giai cÊp chđ yếu, đó là: ngời
lao động trực tiếp (là chủ yếu) và ngời lao động gián tiếp (là thứ yếu). Có thể nói
rằng tín dụng đà mang tính chất sơ khai cđa nã.
Sù xt hiƯn tÝn dơng cã thĨ do sù phân hoá giai cấp là bởi vì ngời lao
động trực tiếp,những ngời đi làm thuê để kiếm thu nhập cho mình, sản phẩm mà
họ làm ra phụ thuộc vào tự nhiên, sự may rủi... và họ lại phải trả một phÇn thu
4


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
nhập của mình cho ông chủ. Do đó thu nhập của những ngời lao động trực tiếp
này là rất thấp và bấp bênh. Đặc biệt khi mất mùa xảy ra, họ không có khoản thu
nhập của mình mà vẫn phải nộp sản phẩm theo sự phân phối lại. Họ muốn tồn
tại đợc thì phảI đi vay. Còn ngời lao động gián tiếp, có thể nói trong mọi điều
kiện, họ là tầng lớp có thu nhập cao, không phụ thuộc vào may rủi. Và ngời
giầu vẫn có mong muốn làm giầu, họ tiêu dùng không hết vẫn d ra một lợng(không sinh lời). Vì vậy họ đà nảy sinh ý kiến là mình có thể cho vay để
kiếm lợi nhuận, và họ đà trở thành chủ nhân của những món vay. Những ngời
này có quyền quyết định tới tài sản của mình. Từ đây quan hệ tÝn dơng chÝnh
thøc n¶y sinh nh»m gi¶I qut ngun väng chính đáng của cả ngời giầu lẫn ngời nghèo. Mà mong muốn làm giầu của con ngời là vô hạn, do ®ã quan hƯ tÝn
dơng tõ khi ra ®êi ®· không ngừng phát triển và ngày càng đợc mở rộng.

1.1.2. Khái niệm, bản chất của tín dụng:
Từ sự ra đời trên của tín dụng, ngời ta có kháI niệm đơn giản về tín
dụnglà: Tín dụng là những quan hệ vay mợn có sự hoàn trả cả gốc và lÃi sau một
thời gian nhất định, sự thoả thuận giữa ngời đI vay vµ ngêi cho vay vỊ sè tiỊn
vay, l·I st, thời hạn và phơng thức trả nợ(trả một lần hay trả dần). Nhng nếu
chỉ hiểu theo nghĩa đơn giản này thì tín dụng mới chỉ phản ánh ở một khía cạnh
nào đó, còn mang tính chất chung chung, cha bao trùm đợc cái tổng thể của tín
dụng. Do vậy ngời ta đa ra một khái niệm tơng đối đầy đủ vỊ tÝn dơng nh sau:
TÝn dơng lµ quan hƯ chun nhợng tạm thời một lợng giá trị(dới hình thức

tiền tệ hay hiƯn vËt) tõ ngêi së h÷u sang ngêi sư dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Nh vậy, một quan hệ tín dụng phảI thoả mÃn những đặc trng sau:
*Là quan hệ chuyển nhợng giá trị mang tÝnh chÊt t¹m thêi: Sù chun
qun sư dơng vèn cho ngời sử dụng trong một thời gian nhất định, còn quyền sử
dụng vốn thuộc quyền ngời sở hữu. Tức là trong thời gian vay, ngời cho vay
không có quyền đòi và ngợc lại, khi hết hạn cho vay nếu ngời đi vay không trả
thì sẽ vi phạm pháp luật.

5


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
*Đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị: Đây là đặc trng cơ bản
nhất của quan hệ tín dụng, có nghĩa là nếu hết thời hạn vay ngời đi vay phải
thanh toán cả gốc và lÃi. Qua đó ta khẳng định rằng tín dụng mang tính chất có
hoàn trả nhng mang tính không ngang giá (thu về khoản tiền lớn hơn khoản tiền
ban đầu). Đây là dấu hiệu cơ bản để nhận biết quan hệ tín dụng.
*Quan hệ tín dụng đợc xây dựng trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời cho
vay và ngời đi vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ
tín dụng, bởi v× cã tin tëng th× hä míi cho vay, ë đây tin có nghĩa là họ sẽ thu
hồi nợ là một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Tín dụng theo nghĩa rộng bao gồm hai mặt là huy động vốn và tiến hành
cho vay. Trong hoạt động thực tiễn, quan hệ tín dụng đợc hình thành hết sức đa
dạng nhng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền
sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục
đích và tính chất của nền sản xuúât hàng hoá quyết định. Sự vận động của tín
dụng luôn luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phơng thức sản xuất
trong xà hội đó.


1.1.3. Sự phát triển của tín dụng:
* Tín dụng nặng lÃi:
Thời kỳ chiếm hữu nô lệ xuất hiện sự t hữu dẫn đến quan hệ vay mợn ra
đời dới hình thức cho vay nặng lÃi. Hình thức này ra ®êi trong ®iỊu kiƯn s¶n xt
thÊp kÐm, cã nhiỊu rđi ro. Vì vậy việc vay mợn xảy ra nhằm giải quyết những
khó khăn cấp bách trong đời sống, chẳng hạn nh mua lơng thực, đóng thuế...
Còn các tầng lớp khác đi vay là để giải quyết những thiếu hụt tạm thời với các
nhu cầu cao. Tín dụng nặng lÃi nhằm mục đích thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của
ngời đi vay, không có tác dụng phục vụ cho sản xuất. H×nh thøc biĨu hiƯn cđa
vèn trong quan hƯ tÝn dơng nặng lÃi biểu hiện rất đa dạng. Ví dụ cho vay b»ng
tiỊn, thu nỵ b»ng tiỊn; cho vay b»ng tiỊn thu nợ bằng hiện vật. Tín dụng nặng lÃi
xuất hiện ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ với mức cung tiền nhỏ hơn rất nhiều cầu tiền.

6


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Vay với mọi giá và cha có quy định về lÃi suất. Chủ nghĩa T bản ra đời lạI đẩy
lùi tín dụng nặng lÃi, tuy nhiên nó cha bị thủ tiêu mà vẫn tồn tại ë hµng thø u.
* TÝn dơng trong nỊn kinh tÕ thị trờng hiện đại:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đạI mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá. Các chủ thể phải tự kiếm nguồn vốn trên thị trờng và tự chủ trong việc sử
dụng nguồn vốn đó. Tuy nhiên không phải khi nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng
đảm bảo, nghĩa là nhu cầu giao lu vốn xuất hiện, nhu cầu này bắt nguồn từ phía
những ngời cần vốn và những ngời có vốn. Những ngời cần vốn là những doanh
nghiệp, hộ gia đình, Chính phủ, các tổ chức kinh tế - xà hội. Đây cũng là những
ngời có khả năng cung cấp vốn. Trong nền kinh tế, tại một thời điểm luôn có
những ngời thừa, có những ngời thiếu. Vấn đề quan trọng là họ phải gặp nhau và
thoả mÃn yêu cầu của nhau, đồng thời vấn đề tin cậy nhau đợc coi là tiền đề cho

quá trình giao nhận vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, tín dụng ngân hàng đóng vai trò
quan trọng và phổ biến.

1.2. Sự cần thiết, chức năng và vai trò của tín dụng:
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng:
Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển quan hệ tín dụng là
mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất
xà hội, đó là: Cïng mét lóc cã chđ thĨ kinh tÕ t¹m thêi d thừa một khoản vốn
tiền tệ trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu
tình trạng này không đợc giải quyết thì quá trình sản xuất có thể bị ngng trệ ở
chủ thể này trong khi vốn lại đang nằm im ở một chủ thể khác. Kết quả là nguồn
lực của xà hội không đợc sử dụng một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất diễn ra liên tục.
Vốn nhàn rỗi ở các doanh nghiệp thể hiện dới dạng quỹ khấu hao cha
dùng đến, hoặc do chênh lệch về số lợng, thời gian tiêu thụ sản phẩm và thời
gian mua nguyên liệu, do những khoản phải trả nhng cha đến kỳ trả, cac khoản
phải nộp nhng cha đến kỳ nộp. Vốn nhàn rỗi còn xuất hiện do chªnh lƯch thêi
7


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
gian thu chi cđa c¸c cơ quan đoàn thể, các tổ chức xà hội và ngân sách các cấp.
Quan trọng nhất là bộ phận vốn để dành của mọi tầng lớp dân c trong xà hội.
Trong khi đó chính các chủ thể kinh tế này lại phát sinh nhu cầu bổ sung vốn để
mở rộng sản xuất, thực hiện thanh toán tiền hàng, mua sắm máy móc thiết bị,
đảm bảo chi tiêu đúng thời hạn khi tạm thời cha có khoản thu...
Các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời cũng nh những nhu cầu vốn phát sinh rất
đa dạng về thời gian, số lợng, yêu cầu tính lỏng, mức rủi ro. Sự phát triển các
hình thức tín dụng phong phú cho phép thoả mÃn yêu cầu chuyển nhợng vốn

phức tạp này. Bằng cách đó tín dụng thực chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết
kiệm với nhu cầu đầu t của xà hội.

1.2.2. Chức năng của tín dụng:
* Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn
trả:
Theo chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho xí
nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tín dụng đợc
thực hiện bằng hai cách là phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Phân phối trực tiếp là phân phối từ chủ thể có vốn t¹m thêi cha sư dơng
sang chđ thĨ trùc tiÕp sư dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phân phối gián tiép là việc phân phối vốn đợc thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian.
* Chức năng tiết kiệm tiền mặt:
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và
phát triển đa dạng, từ đó nó đà thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng
tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm đợc
lợng giáy bạc trong lu thông và giảm đợc chi phí lu thông giấy bạc ngân hàng.
* Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và khái quát quá trình hoạt động
của nền kinh tế, Mặt khác tín dụng còn đợc coi là một trong những công cô
8


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
quan träng cđa Nhµ níc để kiểm soát thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lợc
phát triển kinh tế.

1.2.3. Vai trò của tín dụng:

Vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và vận dụng quan
hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của con ngời. Trớc hết tín dụng là
công cụ tích tụ và tập trung vốn quân trọng. Thông qua tín dụng các doanh
nghiệp sẽ tăng vốn đầu t cho sản xuất từ các khoản nhỏ đến các khoản lớn. Nh
vậy tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất.
Tiếp nữa, tín dụng là công cụ bình quân hoá tỷ xuất lợi nhuận giúp các
doanh nghiệp đầu t vào các ngành có lợi nhuận cao, tăng khả năng cạnh tranh,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp chuyển hớng kinh doanh.
Bên cạnh đó tín dụng là công cụ làm tăng vòng quay của vốn và tiết kiệm
tiền mặt trong lu thông.
Trên đây là những vai trò của tín dụng dới góc độ tích cực, nếu nhËn thøc
vµ vËn dơng sai lƯch nã sÏ dÉn tíi những hậu quả tiêu cực.

1.3. Các hình thức tín dụng:
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân loạI
về thời hạn tín dụng, chủ thĨ tham gia quan hƯ tÝn dơng vµ tÝnh chÊt luân chuyển
vốn trong quan hệ tín dụng ... Cách nghiên cøu nµy gióp chóng ta cã thĨ xem xÐt
quan hƯ tín dụng dới các góc độ khác nhau và giảI thích vì sao quan hệ tín dụng
lạI có thể thoả mÃn nhu cầu đa dạng của các chủ thể thừa và thiếu vốn.

1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, ngời ta chia tín dụng ra thành ba loại, đó là:
Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
* Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng,
nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn nh bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu
9


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ

thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
Đặc điểm của loại hình tín dụng này là có mức rủi ro thấp vì thời hạn
hoàn vốn nhanh tránh đợc các rủi ro về lÃi suất, về lạm phát cũng nh sự bất ổn
định của môi trờng kinh tế vĩ mô. Do đó loại tín dụng này thờng có lÃi suất thấp
hơn so với các loại tín dụng khác.
* Tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung và dài hạn là loại tín dụng có thời hạn dài, từ trên 1 năm
đến vài chục năm (tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đén 5 năm; tín
dụng dài hạn có thời hạn từ trên 5 năm đến vài chục năm và dài hơn nữa).
Loại hình tín dụng này thờng đợc sử dụng để thực hiện quá trình tái sản
xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu làm tăng mức sản xuất và của cải xà hội. Vì
thời hạn dài và hiệu quả đầu t thờng là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng
mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt vµ rđi ro hƯ thèng. Do cã møc rđi ro cao nh
thế nên lÃi suất của nó tăng lên cùng với thời hạn vay.

1.3.2. Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn:
Theo cách phân loại này, ta có hai loại hình quan hệ tín dụng là tín dụng
trực tiếp và tÝn dơng gi¸n tiÕp.
* TÝn dơng trùc tiÕp:
TÝn dơng trùc tiÕp thĨ hiƯn quan hƯ chun nhỵng vèn trùc tiÕp tõ ngêi së
h÷u vãn sang ngêi sư dơng vèn. B»ng cách đó ngời cho vay trực tiếp hởng lợi
nhuận cũng nh chịu rủi ro từ khoản vốn đầu t của mình.
Điểm thuận lợi của tín dụng trực tiếp là thủ tục vay và cho vay đơn giản,
thu nhập cao đối với ngời cho vay (không phải mất khoản chi phí cho tổ chức
trung gian). Song bất lợi của loạI hình tÝn dơng nµy lµ rđi ro cao vµ tÝnh láng
kÐm.
* TÝn dơng gi¸n tiÕp:

10



Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
Tín dụng gián tiếp là quan hệ chuyển nhợng vốn gián tiếp từ ngời sở hữu
vốn đến ngời sử dụng vốn thông qua các trung gian tµi chÝnh. Trong quan hƯ
nµy, ngêi thõa vèn cho vay nhng thông qua trung gian tài chính, hay nói cách
khác, trung gian tài chính là tổ chức huy động vốn, tập trung các khoản vốn
nhàn rỗi lẻ tẻ của những ngời tiết kiệm để tiến hành đầu t vào các chủ thể có nhu
cầu về vốn. Ngời đi vay ở đây là ngời sử dụng nguồn vốn của ngời cho vay thông
qua trung gian tài chính. Thực chất ở đây, ngời đi vay phải chịu một mức lÃi suất
cao hơn bởi vì họ còn phải trả thêm một khoản chi phí cho trung gian tài chính.
Loại hình tín dụng này có u điểm là mức rủi ro thấp và vì thông qua trung
gian tài chính nên việc phân phối tài sản tốt hơn cho ngời cho vay, do đó nó có
tính lỏng cao hơn, bởi các trung gian tài chính có khả năng thu thập và sử lý
thông tin tốt hơn các nhà đầu t cá nhân. Bên cạnh những u điểm đó nó còn một
số hạn chế là thủ tục vay rắc rối thông qua cơ chế cho vay, khoản thu nhập đối
với ngời cho vay thấp vì số tiền mà họ nhận đợc phảI chia cho ba đối tợng: ngời
cho vay, ngời đi vay và trung gian tài chính.

1.3.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng:
Với cách phân loại này, ta có các hình thức tín dụng sau:
* Tín dụng thơng mại:
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đợc thực
hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá. Trong đó ngời cho vay là ngời
bán chịu hàng vì đà chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng lợng giá trị hàng hoá
bán chịu cho ngời mua. Ngợc lại, thay vì việc phải trả tiền ngay, ngời mua đợc
sử dụng số tiền đó trong một thời gian nhất định, phụ thuộc vào thời gian bán
chịu hàng hóa.
Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia trong lĩnh vực thơng mại đều là những doanh

nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Đối tợng tín dụng là hàng hoá ở giai đoạn cuuôí cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh (H).
11


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
T - H ... SX ... H - T
- Công cụ lu thông là kỳ phiếu thơng mại (thơng phiếu)
- Tính chất luân chuyển vốn: trực tiếp chuyển nhợnh vốn nên nó
mang đầy đủ những lợi thế và bất lợi của tín dụng trực tiếp.
- Thời hạn: có thời hạn ngắn (1 tuần, 30 ngày, ... , nhỏ hơn 12
tháng), gọi là tín dụng ngắn hạn nên có quy mô nhỏ, điều kiện tín dụng và lÃi
suất hết sức linh hoạt.
- Sự vận động và phát triển: Nó luôn luôn phù hợp với sự vận động
trong quá trình tái sản xuất.
- Tín dụng thơng mại chỉ diễn ra trong từng nhóm các nhà sản xuất
kinh doanh hàng hoá
-Tín dụng thơng mại chỉ diễn ra theo một chiều duy nhất.
Ưu điểm:
- Đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Đáp ứng ngay nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đI vay để
duy trì liên tục quá trình sản xuất.
Từ 2 u điểm trên ta rút ra kết luận là tín dụng thơng mạI có tác dụng đẩy
nhanh quá trình tuần hoàn vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả, Từ đó đẩy
nhanh tốc đọ tăng trởng.
- Tạo công cụ lu thông là thơng phiếu, do đó tiết kiệm điều kiện
đáng kể về khối lợng tiền mặt trong lu thông, giảm chi phí lu thông tiền mặt.
- Thủ tục vay đơn giản, điều kiện vay không chặt chẽ
Hạn chế:

- Quan hệ tín dụng thơng mại bị giới hạn về quy mô, thời hạn và
phơng hớng vận động: Quy mô của nó bị giới hạn trong phạm vi lợng giá trị
hàng hoá đợc bán chịu, lợng hàng hoá này lại phụ thuộc vào quy mô sản xuất
của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay phụ thuộc vào sù ng¾t qu·ng cho phÐp cđa

12


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
chu kú kinh doanh cđa ngời bán chịu. Còn về phơng hớng vận động, nó chỉ vận
động một chiều mà không có chiều ngợc lại.
- Với quan hệ tín dụng này, nếu khủng hoảng xảy ra ở một khâu
thì sẽ ảnh hởng đến toàn bộ hệ thống và có thể dẫn đến sụp đổ cả hệ thống.
* Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xà hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi
vay và vừa là ngời cho nay.
Đặc điểm: Ngân hàng giữ vai trò trung gian trong việc dẫn chuyển vốn tà
những ngời có vốn sang những ngời cần vốn.
+ Ngời cho vay chủ yếu là: Hộ gia đình, Chính phủ và doanh nghiệp.
+ Ngời đi vay chủ yếu là: Doanh nghiệp và Chính phủ.
+ Đối tợng vay là tiền tệ.
+ Tín dụng Ngân hàng là hình thức phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trờng.
+ Quy mô rất lớn.
* Tín dụng Nhà nớc:
Tín dụng Nhà nớc là quan hệ vay mợn giữa một bên là Nhà nớc và một
bên là những chủ thể kinh tế khác. Thông qua việc phát hành các công cụ vay nợ,
tín phiếu, trái phiếu, công trái.
Đặc điểm:
+ Chđ thĨ tham gia trong quan hƯ tÝn dơng: Chđ thể đi vay là Nhà nớc,

chủ thể cho vay là các chủ thể kinh tế, xà hội khác.
+ Đối tợng tín dụng là hiện vật hoặc tiền tệ.
+ Tính chất luân chuyển vốn là tín dụng trực tiếp.
+ Thời hạn của quan hệ tín dụng này rất đa dạng.
+ LÃi suất thấp, có độ rủi ro thấp, tính an toàn cao.
13


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
+ TÝn dơng Nhµ níc trang trải các nhu cầu chi tiêu, bù đắp thâm hụt Ngân
sách, huy động vốn cho các công trình, đầu t phát triển kinh tế xà hội, đặc biệt là
để xây dựng các công trình và cơ sở hạ tầng.
+ Nguồn trả chủ yếu là nguồn thu từ thuế.

1.3.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
* Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Đây là loạI tín dụng đợc cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
* Tín dụng tiêu dùng: Là những quan hệ vay mợn giữa các Ngân hàng và các
đơn vị bán lẻ hàng hóa tiêu dùng thông qua hình thức trả dần hay trả chậm.
Đây là tín dụng chậm, phụ thuộc vào khả năng nắm bắt nguồn thu nhập
của ngời tiêu dùng, nó có độ rủi ro lớn và lÃi suất cao. Loại hìn này khó có thể
phát triển, nó phụ thuộc vào những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

1.3.5. Căn cứ vào đối tợng tín dụng:
* Tín dụng vốn lu động: Là loạI tín dụng đợc cung cấp nhằm hình thành vốn lu
động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lu động thiếu hụt tạm
thời.
* Tín dụng vốn cố định: Là loạI tín dụng đợc cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định của doanh nghiệp.


2.Những vấn đề lý luận về tín dụng ngân hàng:
2.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng:
Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân
hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xà hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là ngời đi vay và vừa là ngời cho vay.
Bản chất: Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, đó là
quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lÃi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi, ở đây tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa ngân hàng và tất
14


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
cả các doanh nghiệp, cá nhân khác. Mối quan hệ tín dụng này không phải là mối
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu mà thông
qua cơ quan trung gian là NHTM.

2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Chủ thể tham gia là ngân hàng và những khách hàng của ngân hàng.
- Đối tợng tín dụng là tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, do đó có quy mô
nguồn vốn rất lớn
- Tính chất luân chuyển là quan hệ chuyển nhợng vốn gián tiếp nên mang
đầy đủ những lợi thế và bất lợi của tín dụng gián tiếp
- Thời hạn rất đa dạng (chủ yếu là ngắn hạn), vì ngân hàng cũng là ngời
đi vay, tính chất toàn là nguồn vốn tạm thời.
- Sự vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng có thể có sự phù hợp
với sự vận động và phát triển nỊn kinh tÕ nhng cịng cã thĨ kh«ng.
- Sù tin tởng trong quan hệ tín dụng ngân hàng là rất quan trọng bởi lẽ sự
an toàn trong hoạt động hệ thống ngân hàng không những quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng mà có thể gây phản ứng lây lan ra nền kinh tế.


2.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng:
Cũng nh phạm trù tín dụng nói chung tín dụng ngân hàng cũng có các
chức năng đà đề cập ở trớc.
Đó là huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc có hoàn trả.
Đối với tín dụng ngân hàng, chức năng này bao gồm hai loại nghiệp vụ đợc tách
rời ra: Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với những nhu cầu đang
thiếu vốn tạm thời. Đó là đặc điểm mà nhiều loại hình tín dụng khác không có.
Bên cạnh đó là chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: Khả năng
kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng ngân hàng là rộng lớn hơn so với
các hình thức tín dụng khác. Bởi vì, bên cạnh quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp và cá nhân, ngân hàng còn có quan hệ với tiền tệ, thanh toán với họ. Các
mối quan hệ này bổ sung cho nhau tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát các
15


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quan hƯ tÝn dơng so víi c¸c doanh nghiƯp khác.
Tín dụng ngân hàng cũng để Nhà nớc kiểm soát các hoạt động kinh tế xà hội.

2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan
trọng đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung điều hoà nguồn vốn giữa
các chủ thể kinh tế. Điều này đợc thể hiện ở việc vốn tiền tệ đợc lu chuyển từ nơi
thừa sang nơi thiếu nhằm thoả mÃn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Từ đó có thể
thấy tín dụng ngân hàng đà thúc đẩy sự tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá và
chu chuyển tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng cũng là công cụ chủ yéu để tài trợ, đầu t cho các
ngành kinh tế then chốt và các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển. Muốn

phát triển phải có vốn, có công nghệ, mà ở các vùng kém phát triển thì chỉ có tìm
đến tín dụng ngân hàng là thuận lợi nhất, tín dụng ngân hàng cũng giúp cho các
ngành kinh tế then chốt có đợc lợng vốn đủ lớn để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại đẩy nhanh tốc độ phát triển.
Vì nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lÃi của tín dụng ngân hàng nên nó
góp phần tác động tới các đơn vị sử dụng nguồn vay vốn ngân hàng có hiệu quả.
Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cũng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển
ngành ngoạI thơng và góp phần bình ổn giá cả trong nền kinh tế
Một vai trò quan trọng nữa của tín dụng ngân hàng là tạo tiền trong nền
kinh tế thông qua bội số tiền gửi.

2.5. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Thực chất là quản lý tiỊn cho vay cđa hƯ thèng NHTM. TiỊn cho vay cã
mét vai trß hÕt søc quan träng, chiÕm mét tỷ lệ quy mô lớn trong tổng số tài sản
có của NHTM. Tiền cho vay thông thờng là khoản mục cã tû lƯ sinh lêi cao ®ång
thêi cã møc rđi ro cao nhất. Nó là khoản quyết định sự tồn tại và phát triển của
NHTM, do đó cần quản lý chặt chẽ khoản mục này.

16


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ

2.5.1. Lựa chọn và giám sát:
Qúa trình lựa chọn: các hoạt động của ngân hàng cđa c¸c c¸n bé tÝn dơng
diƠn ra tríc khi cho vay vốn. Trong quá trình lựa chọn đòi hỏi các cán bộ của
ngân hàng một số điều sau:
+ Phải thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết từ phía khách hàng, thông
tin xoay quanh dự án đầu t, phải phân tích thẩm định lại các dự án đầu ttrong đó
thẩm định về lĩnh vực tài chính là quan trọng nhất. Xem xét dự án đó có khả thi

hay không, có hiệu quả hay không, nắm vững thông tin đầu vào và đầu ra.
+ Khả năng tài chính của khách hàng đó nh thế nào (phải biết đợc báo cáo
thu nhập chi tiêu, lỗ lÃi của doanh nghiệp, công ty đó nh thế nào; phải biết đợc
bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp đó).
+ Hiểu đợc t cách của khách hàng đó nh thế nào (đợc thể hiện trong quan
hệ giữa khách hàng hay doanh nghiệp đó với khách hàng hay doanh nghiệp
khác).
+ Xử lý đợc nguồn thông tin về thu nhập và phải phân loại ra thành nhóm
ngân hàng có thể cho vay đợc và nhóm ngân hàng không thể cho vay đợc.
+ Ngân hàng cần phải tiến hành ký kết các hợp đồng tín dụng: lÃi suất,
thời hạn, số tiền vay và mục đích vay, ...
Qúa trình giám sát: là các hoạt động của các cán bộ tÝn dơng ®èi víi ngêi
vay sau khi ®· cho vay, với mục đích để ngời vay sử dụng vốn ngân hàng có hiệu
quả, đúng mục tiêu. Nếu ngời vay không thực hiện đúng những điều kiện đà cam
kết thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn để bảo toàn đồng vốn của mình.
Đây là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất đối với hoạt động tín dụng.

2.5.2. Quan hệ lâu dài với khách hàng:
Thực chất là hoạt động chiến lợc khách hàng của NHTM. Đối với NHTM,
chữ tín đối với khách hàng đợc đặt lên hàng đầu.
NHTM phải giữ cho đợc những khách hàng truyền thống của mình, đồng
thời thu hút những khách hàng mới.
17


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
NÕu mèi quan hƯ tèt đẹp, lâu dài tin tởng lẫn nhau thì hai bên đều có lợi.
Lợi ích của ngân hàng là tiết kiệm đợc các chi phí về thu thập, xử lý thông tin và
giám sát khách hàng; từ đó là tăng lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng nếu các
yếu tố khác không đổi. Còn lợi ích của khách hàng là đợc vay vốn với u đÃi hơn

về lÃi suất (vì khách hàng quen thuộc thì rủi ro thấp) và có thể vay dễ dàng hơn.

2.5.3. Thế chấp tài sản:
Ngân hàng muốn khoản cho vay của mình có thể đảm bảo và lợi tức, lÃi
suất đợc thu hồi một cách đầy đủ, đảm bảo tín dụng bằng cách đa ra thế chấp tài
sản. Đây là một điều kiện ràng buộc các doanh nghiệp, khách hàng phải thực
hiện dự án sao cho có hiệu quả.
Ngân hàng chỉ cho vay với một tỷ lệ nhất định /giá trị tài sản thế chấp. Tỷ
lệ này tuỳ thuộc vào uy tín của khách hàng và tài sản thế chấp nh thế nào.

18


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ

Chơng II:
Thực trạng hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thơng mạI việt nam hiện nay.

Trong thời gian qua, gắn với sự đổi mớivà thành tựu phát triển kinh tế, xÃ
hội của đất nớc, sự đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
cũng đạt đợc những bớc tiến mới. Trớc đây là hệ thống ngân hàng một cấp với
hình thức cấp phát tín dụng, nay đà chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp là
quản lý Nhà nớc và kinh doanh đầu t tín dụng theo đúng nghĩa của nó đáp ứng
đợc nhu cầu lớn về vốn phát triển của nền kinh tế, đóng góp đáng kể cho ngân
sách Nhà nớc.
Sau 10 năm qua, hệ thống NHTM đà không ngừng đợc củng cố và phát
triển góp phần đẩy lùi lạm phát phi mÃ, ổn định giá cả đồng tiền, ổn định kinh tế
vĩ mô làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả nhu cầu kinh tế, xÃ
hội, xoá đói giảm nghèo, cảI thiện đời sống nhân dân.

Trong bối cảnh đầy khó khăn và thử thách của cơ chế thị trờng, rồi nền
kinh tế nớc ta còn ở trình độ thấp, đang chuyển đổi, phải vừa làm, vừa học; cộng
với những năm gần đây thiên tai dồn dập và phải chống đỡ với tác động mạnh
của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế khu vực. Song NHTM Việt Nam vẫn giữ
đợc vai trò quan trọng của mình là một tổ chức trung gian tài chính. Đi đôi với
quá trình củng cố mạng lới và cơ cấu lại lành mạnh hoá hệ thống, NHTM còn
thực hiện rất nhièu biện pháp khác nh thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi, quy
định giới hạn cho vay đối với một khách hàng của tổ chức tín dụng, các tỷ lệ an
toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Kết quả:
Về diƠn biÕn tÝn dơng nỊn kinh tÕ, tÝnh ®Õn 31/12/1999, tín dụng cho nền
kinh tế tăng19,2% (cao hơn mức tăng 16,4% của năm trớc) đa tỷ lệ tín dụng so
với GDP đạt 22,9% (cao hơn tỷ lệ 21,6% của năm trớc). Trong suốt 11 tháng đầu
19


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
năm 1999, tín dụng phát triển ở mức thấp do các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn về thị trờng tiêu thụ, về chất lợng sản phẩm,... để mở rộng đầu t, bản thân
các ngân hàng cũng thận trọng hơn khi cho vay. Tuy nhiên đến tháng 12, tín
dụng đà tăng nhanh do các tổ chức tín dụng cho vay khắc phục những khó khăn,
thiệt hại do thiên tai lũ lụt liên tiếp xảy ra, đặc biệt là khắc phục hậu quả lũ lụt
nặng nề diễn ra vào cuối năm tại các tỉnh miền trung.
Vào thời điểm 31/9/1999, tổng phơng diện thanh toán trong nền kinh tế
tăng 11,2%; huy động vốn tăng 19,3%; d nợ tín dụng tăng8,5% so với cuối năm
trớc. Đến 31/10/1999 thì tăng trởng d nợ tín dụng đạt xấp xỉ 10%.
Tín dụng ngân hàng có sự đóng góp to lớn quan trọng trong việc tài trợ,
đầu t cho phát triển mạnh ngành nông nghiệp, một ngành kinh tế then chốt của
một nớc nông nghiệp nh Việt Nam. Thể hiện ở quá trình thực hiện Chỉ thị
202/CT, Nghị định 14/CT, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg đà tăng dần mức vay

không phải thế chấp tàI sản từ 500.000 đồng lên 5.000.000 đồng và đến nay là
10.000.000 đồng. Vì vậy kết quả kinh doanh vững chắc từ lỗ tiến đến có lÃi, vào
những năm sau lÃi suất cao hơn nhiều so với năm trớc, nợ quá hạn thấp. Tám
tháng dầu năm 2000, tốc độ tăng trởng đạt 21%, dự kiến cả năm đạt 26%, việc
tăng trởng sản xuất hàng năm tăng từ 3,9% đến 4,5%/ năm... Nền kinh tế nớc ta
từ chỗ sản xuất thiếu lơng thực tiêu dùng đến đủ ăn, đảm bảo an ninh lơng thực
và xuất khẩu đứng thứ 2, thứ 3 trên thế giới.
Do quy chế cho vay không cần thế chấp đối với doanh nghiệp Nhà nớc,
hầu nh thị trờng tín dụng dồn vào doanh nghiệp Nhà nớc vì các khu vực kinh tế
còn lại không đủ các điều kiện hợp lý cụ thể là tài sản bảo đảm cho vay để tiếp
cận thị trờng tín dụng này, tuy nhiên các doanh nghiệp Nhà nớc lại hoạt động
kém hiệu quả do đó tín dụng nông nghiệp sẽ mở rộng cơ hội lựa chọn đầu t của
các NHTM và các tổ chức tín dụng khác... Có thể nói đây là lực lợng cơ bản tạo
ra tăng trởng d nợ tín dụng trong nền kinh tế.
Việt Nam trong nhiều năm gần đây, mỗi khi có những diễn biến không
bình thờng của tình hình kinh tế vĩ mô: GDP tăng trởng chậm, lạm phát thấp
hoặc chỉ số CPI âm, lúa gạo hay cà phê khó tiêu thụ, thiên tai xảy ra trên diện
rộng... thì trong số các giải pháp quan trọng đợc bàn đến đó là tín dụng ngân
20


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
hàng. Từ đầu năm 2000 đến nay, đứng trớc tình hình phát triển kinh tế xà hội
hiện tại cũng nh dự báo ngắn hạn thì hoạt động ngân hàng lạI thu hút đợc sự
quan tâm không nhỏ. Qua những thông tin mới nhất ta sẽ đi vào phân tích thực
trạng của hoạt động ngân hàng nớc ta hiện nay, đó là:
Về nguồn vốn đà có sự tăng trởng khá (Thái Bình đạt 1519 tỷ đồng, tăng
22,5% so với cuối năm 2000; Nam Định đạt 1517 tỷ đồng, tăng 15%; Ninh Bình
đạt 677 tỷ đồng, tăng 12,3%). Trong điều kiện trung lÃi suất tiền gửi và lÃi suất
huy động vốn trong những tháng đầu năm 2001 nhiều lần giảm; cơ chế điều hành

lÃi suất và điều chỉnh vốn nội bộ trong mỗi hệ thống tổ chức tín dụng, tình hình
cạnh tranh ngày càng sôi động hơn nên hầu nh ít có sự chênh lệch lÃi suất giữa
các tổ chức tín dụng, khi tốc độ tăng trởng vốn nhanh phản ánh hai khía cạnh
sau:
- Tâm lý tiết kiệm, để dành của ngòi dân vẫn còn lớn
- Cơ cấu kinh tế cha chuyển đổi mạnh, thị trờng nông thôn cha phát triển ,
hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, còn nhiều rủi ro, ngời có vốn không dám
mạnh dạn đầu t.
Tuy nhiên, nhìn trung tín dụng nớc ta hiện nay vẫn còn tăng trởng chậm,
ngợc với tình hình diễn biến tăng trởng nguồn vốn huy động. Cụ thể đến hết
tháng 6/2001, d nợ cho vay ở một số tỉnh trong nớc tăng trởng rất chậm so với
cuối năm 2000 nh TháI Bình d nợ 1340 tỷ đồng (tăng 8,9%), Nam Định d nợ
1315 tỷ (tăng 3%), Ninh Bình d nợ 984 tỷ (tăng 19,1%). Nguyên nhân gây ra sự
tăng trởng chậm của tín dụng có thể khái quát nh sau:
Các hộ nông dân, hộ kinh doanh, hộ làm các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, các loại hình doanh nghiệp thiếu các dự án khả thi để ngân hàng đầu t
vốn.
Sau khi có quyết định 67/ TTg và một số cơ chế tín dụng đà tháo gỡ thông
thoáng d nợ cho vay, nhất là cho vay nông nghiệp và nông thôn tăng trởng
nhanh, nay có dấu hiệu bÃo hoà, khó mở rộng nh trớc đợc. Nếu cứ cố đẩy tín
dụng ra, nguy cơ rủi ro là điều khó tránh khỏi.Các địa phơng thiếu các dự án
kích cầu có đủ điều kiện để ngân hàng đầu t vốn. Nhiều chơng trình kinh tế đợc
21


TiĨu ln Lý thut tiỊn tƯ
®a ra nhng chØ cã trên văn bản, còn cha có các phơng án, dự ¸n chi tiÕt, thiÕu gi¶i
ph¸p cơ thĨ vỊ vèn. NhiỊu địa phơng chỉ muốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn thông qua chính quyền thôn, xÃ, tuy nhiên lại không đủ điều kiện đảm
bảo tiền vay theo cơ chế hiện hành. Trong khi đó đa số các hợp tác xà đợc

chuyển đổi, thành lập mới cha đủ điều kiện vay vốn, cũng nh dự án đầu t mới
của các doanh nghiệp có rất ít. Việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc tiến hành
chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc tạo lập mới không nhiều.
Sau đây ta sẽ nghiên cứu thực trạng về một số vấn ®Ị cđa ho¹t ®éng tÝn
dơng cđa NHTM ViƯt Nam hiƯn nay.

1. Huy động vốn của các ngân hàng thơng mại trong thời gian
qua:
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu
của các NHTM thông qua các nghiệp vụ chủ yếu nh: huy động tiền gửi, nghiệp
vụ ngoại bảng của NHTM và các nghiệp vụ trung gian khác. Khi chuyển sang
hoạt động theo cơ chế thị trờng, định hớng xà hội chủ nghĩa, NHTM còn nhiều
bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn chế, kể cả mảng huy dộng vốn.
Nhng cùng với lỗ lực của bản thân các NHTM, sự ủng hộ từ nhiều phía tạo môi
trờng kinh doanh thuận lợi hơn, các NHTM đà quen dần với cơ chế mới, đà đạt
đợc nhiều thành quả nhất định trong kinh doanh. Đến nay chỉ xét riêng mảng
huy đọng vốn của hầu hết các NHTM, cả quy mô và chất lợng đều đợc phát
triển. Theo báo cáo của ngân hàng Nhà nớc qua mấy năm gần đây, các tổ chức
tín dụng trong nớc cũng nh chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên
doanh đều có tốc độ liên tục tăng. Năm 1995, các NHTM quốc doanh huy động
đợc 31,7 nghìn tỷ VND (kể cả ngoại tệ quy đổi) thì năm 1999 đà huy động đợc
115,508 nghìn tỷ VND (tăng 3,64 lần). Đối với các chi nhánh ngân hàng nớc
ngoàI và ngân hàng liên doanh, năm 1995 huy dộng đợc 2,085 nghìn tỷ VND
(quy đổi) và đến năm 1999 là 14,413 nghìn tỷ VND quy đổi (tăng gần 7 lần).
Riêng trong năm 2000, quán triệt nghiệp vụ ngay từ đầu năm, toàn hệ thống đÃ
tích cực nắm bắt thị trờng, tình hình biến động trong nớc và thế giới có nhiều
giải pháp phù hợp để đẩy mạnh huy động vốn đáp ứng nhu cầu vèn cho nÒn kinh
22



Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
tế. Đơn cử nh giải pháp lÃi suất huy động linh hoạt nội và ngoại tệ của các
NHTM, phát hành tráI phiếu ngân hàng để nâng cao tỷ trọng vốn trung và dài
hạn, huy động vốn bằng vàng... Đến cuối năm 2000, số d tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng tăng 30% so với đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng năm trớc và vợt kế hoạch đề ra. So với đầu năm, tính sơ bộ đến hết tháng 6/ 2001, tổng nguồn
vốn của các tổ chức tín dụng trong cả nớc tăng khoảng 7%, trong đó nguồn vốn
huy động từ dân c tăng xấp xỉ 8%.
Bảng so sánh phân tích về huy động vốn 6 tháng đầu năm 2001 của các tổ
chức tín dụng:
So sánh
Nhóm các
TCTD

Tỷ trọng trong

Tăng so với đầu năm 2001 (%)

tổng nguồn vốn

Tỷ trọng trong tổng

Huy động

của các tổ chức

nguồn vốn của các tổ

vốn từ dân c

chức tín dụng

Các TCTD Nhà nớc

75,7

8

10

Các chi nhánh ngân

13

1

1

Các TCTD cổ phần

10

5

9

Các TCTD phi ngân

0,3

6


7

hàng nớc ngoài và
ngân hàng liên doanh

hàng
Các TCTD hợp tác

1

10

Riêng trong tháng 7/ 2001, vốn huy động của các NHTM tăng 0,5% đối
với VND, trong khi lÃi suất huy động vốn VND đợc tăng0,05-0,1%/ tháng tuỳ
từng NHTM so với tháng trớc; vốn huy động bằng USD tăng 1,2% mặc dù lÃi
suất huy động ngoại tệ tiếp tục giảm. Nhu cầu vay vốn bằng VND 6 tháng đầu
năm 2001 tăng gần 10% và vay bằng ngoại tệ giảm gần 7%. Hỗu hết các doanh
nghiệp đều tránh vay vốn bằng ngoại tệ mà chuyển sang vay vốn bằng VND.
Các ngân hàng trong nớc từ đầu tháng 8/ 2001 thừa ra tới 708 triệu USD phải
chuyển sang gửi ở nớc ngoài (tăng 127 triệu USD so với đầu năm 2001) do
23


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
không cho vay ra đợc. Mặc dù cách huy động vốn và cho vay vốn của các tổ
chức tín dụng nói chung và các NHTM nói riêng đều tăng, nhng mức thấp hơn.
Tình hình hoạt ®éng kinh doanh cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng nãi chung hiện
nay gặp không ít khó khăn. Các NHTM tiếp tơc ®iỊu chØnh l·i st huy ®éng vèn
VND cịng nh ngoại tệ. Bên cạnh đó ngân hàng Nhà nớc cũng điều chỉnh mức dự
trữ bắt buộc, giảm đối với VND và tăng đối với USD, nhằm tạo sự hấp dẫn hơn

cho huy động vón bằng VND. Tuy nhiên, các biện pháp này vẫn cha có tác động
tích cực nh mong muốn đến việc huy động vốn cũng nh cho vay.
Nguyên nhân là do:
+ Theo nguyên tắc kinh doanh, có đầu ra cho vốn (có thể trớc mắt hoặc
dự kiến cho dài hạn) thì các tổ chức tín dụng mới đẩy mạnh đợc huy động vốn.
Nhìn tổng quát, theo đánh giá chung, mức tăng trởng tín dụng ngân hàng vẫn
còn thấp so với dự kiến do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Về phía ngân hàng, cha chủ động cùng doanh nghiệp và các hộ sản xuất
xây dựng các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để cho vay. Tình trạng quá
tải đối với cán bộ tín dụng của một số ngân hàng (nhất là NHNo & PTNT) chậm
đợc khắc phục. Mạng lới cho vay cha vơn tới đợc một số thôn bản, vùng sâu,
vùng xa, ... cho nên nhân dân ở các vùng này cha tiếp cận đợc vốn tín dụng ngân
hàng. Thủ tục vay vốn cuẩ một số ngân hàng cha phù hợp với từng đối tợng
khách hàng vay, nhất là trong hoàn cảnh ở nớc ta, ngời dân cha hiểu biết nhiều
ngân hàng và mặt bằng dân trí lại khác nhau ở nhiều vùng, ở nhiều đối tợng.
Về phía nền kinh tế và các bộ, ngành, địa phơng có liên quan: Thị trờng
tiêu thụ nhiều sản phẩm đang đứng trớc những khó khăn lớn, số doanh nghiệp có
dự án khả thi ít, số doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn và đà đợc Chính phủ phê
duyệt lại chậm đợc giải ngân do những bất cập trong quy trình đấu thầu; giải
phóng mặt bằng, trình độ, thủ tục thực hiện đầu t còn quá chậm. Một số doanh
nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ nhng ngại rủi ro về tỷ giá nên ngng lại chờ đợi
chuyển sang nhu cầu vay bằng VND. Các dự án trọng điểm đợc Chính phủ phê
duyệt vay bằng ngoại tệ lại đợc triển khai rất chậm, nên không giải ngân đợc. Số
lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tăng nhanh nhng phần lớn không đủ điều
24


Tiểu luận Lý thuyết tiền tệ
kiện đảm bảo tiền vay; mặt khác cũng do thiếu cơ chế bảo lÃnh cho các loại
doanh nghiệp này nên họ khó tiếp cận đợc vốn vay ngân hàng.

Còn nhiều vớng mắc về thế chấp quyền sử dụng đất để vay đợc vốn ngân
hàng. Giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định (giá Nhà nớc) để tính giá trị tài
sản thế chấp xa so với giá thị trờng. Đồng thời các trờng hợp nộp tiền thuê đất
phổ biến hiện nay dới 5 năm; đất giao không thu tiền sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản không đợc thế chấp quyền sử dụng
đất nên số tiền đợc vay ít. Chậm ban hành các văn bản hớng dẫn Nghị định 178
của Chính phủ từ các bộ, ngành cũng đang gây khó khăn cho khách hàng vay.
+ Nhìn từ phía huy động vốn của các tổ chức tín dụng, mức tăng trởng
thấp so cùng kỳ do một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thời gian qua, nền kinh tế thế giới tăng trởng chậm và lÃi suất trên thị trờng quốc tế giảm mạnh. Mặt bằng lÃi suất trong nớc cũng giảm theo đà có tác
động làm giảm lợng vốn huy động vào ngân hàng. Thị trờng bất động sản nhộn
nhịp trở lại đà thu hút một lợng vốn khá vào đây. Bên cạnh đó, tác động của luật
doanh nghiệp mới đà hấp dẫn đáng kể vốn đầu t vào các lĩnh vùc kinh doanh, hy
väng hëng thu nhËp cao h¬n thay vì gửi vào ngân hàng để hởng lÃi nh trớc đây.
Một số kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng nh quỹ tiết kiệm bu
điện, các công ty bảo hiểm, thị trờng chứng khoán, ... cũng đà thu hút một lợng
vốn đáng kể từ dân c.
Về phía chủ quan từ ngân hàng, thời kỳ qua cũng có nhiều giai đoạn vốn
huy động bị ứ đọng do không thể cho vay ra đợc trong khi vẫn phải chi trả chi
phí đầu vào, nên một số đơn vị ngân hàng cũng phải tính toán cầm chừng để
đảm bảo hợp lý mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra trong kinh doanh.

2. Cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại Việt Nam:
2.1. Thực trạng đầu t tín dụng và nợ quá hạn:
Hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập và cha đáp
ứng đợc nhu cầu, thể hiện ở chất lợng hiệu quả đầu t tín dụng còn rÊt thÊp, tû lÖ

25



×