Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thái sơn bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ....................6
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG.................................................................................................................6

1.1. Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm...........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................................................................6
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................................................................................6
1.1.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............................................................................8

1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thi công trong doanh nghiệp xây dựng............................................8
1.1.4.1 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................................8
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..............................................9

1.2 Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thi công trong các doanh nghiệp thi công xây dựng..........................10
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thi công
xây dựng...................................................................................................10
1.2.2 Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp thi công xây dựng.........................................................................10
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trong doanh nghiệp thi công
xây dựng...................................................................................................11
1.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp............................................................................11


1.2.3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.........................................................................12

TK 334.......................................................................................................14
TK 154..........................................................................................................14
TK 141 TK 632...............................................................................................14
1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung................................................................................................................15

1.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...................................................16


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

1.2.5. Kế toán tính giá thành....................................................................17
1.2.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ..................................................................................17
1.2.5.2 Tính giá thành sản phẩm thi công............................................................................................................19

1.3.Các hình thức sổ kế toán.....................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI
SƠN BẮC HÀ............................................................................................................25

2.1 Khái quát về Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà...............................................25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................25
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thái Sơn
Bắc Hà.......................................................................................................25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.................................................25
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.................................................28
2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty..........................................................................................28
2.1.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.............................................................................................30


2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà....................................................30
2.2.1 Đặc điểm hoạt động công ty ảnh hưởng tới công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.....................................31
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................................................................................31
2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp........................................................................................................................38
2.2.2.4 Chi phí sản xuất chung.............................................................................................................................45
2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất dở dang..............................................................................................56
2.2.2.6 Đánh giá sản phẩm DD cuối kỳ................................................................................................................61
2.2.2.7 Tính giá thành sản phẩm.........................................................................................................................61

2.3.Nhận xét về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà....................................62
2.3.1.Ưu điểm...........................................................................................62
2.3.2.Nhược điểm.....................................................................................63
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thái Sơn Bắc Hà...............64
3.2. Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thái Sơn Bắc Hà...............65
KẾT LUẬN.................................................................................................................71

2


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................3

LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ....................6
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG.................................................................................................................6

1.1. Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm...........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................................................................6
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................................................................................6
1.1.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............................................................................8

1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thi công trong doanh nghiệp xây dựng............................................8
1.1.4.1 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................................8
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..............................................9

1.2 Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thi công trong các doanh nghiệp thi công xây dựng..........................10
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thi công
xây dựng...................................................................................................10
1.2.2 Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp thi công xây dựng.........................................................................10
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trong doanh nghiệp thi công
xây dựng...................................................................................................11
1.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp............................................................................11
1.2.3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.........................................................................12

TK 334.......................................................................................................14
TK 154..........................................................................................................14
TK 141 TK 632...............................................................................................14

1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung................................................................................................................15

1.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...................................................16
1.2.5. Kế toán tính giá thành....................................................................17


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
1.2.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ..................................................................................17
1.2.5.2 Tính giá thành sản phẩm thi công............................................................................................................19

1.3.Các hình thức sổ kế toán.....................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI
SƠN BẮC HÀ............................................................................................................25

2.1 Khái quát về Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà...............................................25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................25
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thái Sơn
Bắc Hà.......................................................................................................25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.................................................25
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.................................................28
2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty..........................................................................................28
2.1.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.............................................................................................30

2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà....................................................30
2.2.1 Đặc điểm hoạt động công ty ảnh hưởng tới công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.....................................31
2.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..............................................................................................................31

2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp........................................................................................................................38
2.2.2.4 Chi phí sản xuất chung.............................................................................................................................45
2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất dở dang..............................................................................................56
2.2.2.6 Đánh giá sản phẩm DD cuối kỳ................................................................................................................61
2.2.2.7 Tính giá thành sản phẩm.........................................................................................................................61

2.3.Nhận xét về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà....................................62
2.3.1.Ưu điểm...........................................................................................62
2.3.2.Nhược điểm.....................................................................................63
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thái Sơn Bắc Hà...............64
3.2. Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thái Sơn Bắc Hà...............65
Khoản mục chi phí..........................................................................................................................................67

KẾT LUẬN.................................................................................................................71

4


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
LỜI NÓI ĐẦU
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh
doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình
độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao động, cũng như trình độ tổ chức sản xuất,

quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là thước đo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ dừng
lại ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho công
tác quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, để phát huy tốt chức năng của mình, việc
tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải được
cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu và vai trò trên, em đã lựa chọn đề tài:“Hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Thái Sơn Bắc Hà” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của em.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm các nội dung sau:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI SƠN
BẮC HÀ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CP THÁI SƠN BẮC HÀ

5


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
1.1. Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm

1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động (như máy móc, thiết bị, công cụ dụng
cụ…) đối tượng lao động (như nguyên vật liệu…) và lao động của con người. Quá
trình sử dụng các yếu tố cơ bản vào sản xuất đồng thời cũng là quá trình hao phí vật
chất và sức lao động cho sản xuất kinh doanh. Tương ứng với việc sử dụng tài sản
cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật
liệu là chi phí về nguyên vật liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền
lương, tiền công phải trả và các khoản chi phí liên quan đến người lao động.
Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ thì mọi chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra đều được thể hiện bằng tiền. Trong đó, chi phí tiền công là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống; còn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
 Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế và mục đích
kinh tế.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí ngoài sản xuất gồm:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng sản phẩm.
Chi phí biến đổi (biến phí )
Chi phí cố định (định phí)
Chi phí hỗn hợp
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối liên hệ quan hệ với lợi nhuận.
Chi phí thời kỳ
Chi phí sản phẩm
Phân loại giá thành
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức
♦Phân

loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.


Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
Giá thành toàn bộ
♦Phân

loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn.

7


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
Giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành sản phẩm theo biến phí
Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
1.1.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về
lao động, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về
lượng: Chi phí sản xuất luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản
phẩm, dịch vụ nhất định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ và có thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, ghi chép
ban đầu… giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý, hạch toán, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức hạch
toán chi tiết giá thành phục vụ công tác tính giá thành hợp lý, đảm bảo kế hoạch giá
thành và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thi công trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.4.1 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý của nhà nước, đảm bảo phục vụ
thông tin cho công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý công ty nói riêng. Do
vậy, thông tin kế toán phải đảm bảo phản ánh kịp thời, toàn diện, trung thực về tình
hình hoạt động của công ty. Các thông tin đó không chỉ giúp cho nhà nước quản lý

8



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
công ty mà còn là cơ sở để ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho công
ty hoạt động, điều chỉnh hệ thống kế toán cho phù hợp thực tế từng công ty, hạ thấp
hao phí lao động cá biệt từ đó góp phần hạ thấp hao phí lao động toàn xã hội.
Đối với hoạt động của công ty thì việc hạ thấp hao phí lao động cá biệt là điều
kiện tiên quyết đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của công ty. Vấn đề quan
trọng của công ty là quản lý chi phí một cách chi tiết, chặt chẽ, thông tin cũng như
toàn bộ quá trình sản xuất. Để đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi phải tập hợp được
chi phí mỗi loại là bao nhiêu để so sánh với kế hoạch xác định mức tiết kiệm hay
lãng phí trong toàn bộ chi phí chi ra cũng như trong từng khâu, từng khoản mục.
Tuy nhiên, để hạn chế được các chi phí lãng phí và xác định được giá thành
sản phẩm công ty cần phải thu thập được thông tin chi phí theo địa điểm cũng như
nơi gánh chịu chi phí, đối tượng tập hợp chi phí bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản
mục chỉ xác định được chi phí chi ra lãng phí song không biết cần phải tiết kiệm ở
bộ phận nào, địa điểm phát sinh cụ thể nào. Hơn nữa, thông tin kế toán về chi phí
theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở để khuyến khích vật chất để từ đó khuyến
khích phát triển sản xuất đồng thời thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà quản lý biết được chi phí
và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như
toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động vật tư,
tiền vốn có tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đáp ứng được các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành dựa vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó áp dụng các phương
pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
Tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí;

9


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành cho phù hợp
với đặc điểm sản xuất sản phẩm.
Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan và định kỳ cung cấp các
báo cáo về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho lãnh đạo, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành…
1.2 Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thi công trong các doanh nghiệp thi công xây dựng
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thi công
xây dựng
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp
được chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất (CPSX) ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu
và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất của từng ngành, từng
doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập hợp chi phí là tính được giá
thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm.
Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
Tập hợp CPSX để tính giá thành theo công trình.
Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng,
từng tổ, đội sản xuất…).

Các công ty tư vấn thi công xây dựng thường tập hợp chi phí sản xuất để tính
giá thành theo công trình.
1.2.2 Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp thi công xây dựng
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng
các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí,

10


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có
thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho
đối tượng đó.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này tập hợp các chi
phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trong doanh nghiệp thi công
xây dựng

1.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho công việc thi công là những chi
phí vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp phục vụ cho công việc thi công,
giúp cho công việc thi công được hoàn thành. Trong thi công, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chủ yếu là Cóc nối D16 (bản mã 4mm) bao gồm: bút (bút chì, bút bi),
cặp hộp chứa tài liệu, bìa, giấy vẽ...
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong
kỳ được thực hiện theo công thức:
Chi phí thực
tế NVL trực

Trị giá NVL
=

xuất đưa vào sử

Trị giá NVL còn lại
-

tiếp trong kỳ
dụng
 Chứng từ sử dụng

cuối kỳ chưa sử
dụng

Trị giá
-


phế liệu
thu hồi

Phiếu chi, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết theo từng

11


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
đối tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK
631“Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Quy trình hạch toán
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 152
Xuất kho NVLTT

TK 621


TK 154
Kết chuyển chi phí

đưa vào sản xuất
TK 331,111,112
Mua NVLTT đưa vào

NVLTT trong kỳ
TK 152
NVLTT không sử dụng

sản xuất

hết nhập lại kho
TK 133

Thuế GTGT đầu vào

TK 631

được khấu trừ

Giá thành sản xuất
PP KKĐK

TK 411, 331, 336
Nhận cấp phát, vay mượn

TK 632

CP NVL

NVLTT đưa vào sản xuất

vượt mức bình thường

1.2.3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lương phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác thi công,

12


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
không phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài danh sách.

13


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
 Chứng từ sử dụng
Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán; bảng chấm
công; bảng thanh toán tiền lương; bảng tính lương và các khoản trích theo lương.
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX.
Kết cấu TK 622 như sau:

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh (tiền lương, tiền công
lao động, các khoản trích theo lương quy định…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
 Quy trình hạch toán
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622

TK 334
Tiền lương phải trả

TK 154

Kết chuyển chi phí NCTT

Công nhân sản xuất

trong kỳ (PP KKT)

TK 335

TK 631

Trích trước lương nghỉ phép

Giá thành sản xuất

CN trực tiếp sản xuất


(PP KKĐK)

TK 141

TK 632
Tạm ứng

CP vượt mức bình thường

14


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu
trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển vào giá
thành sản phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp chi phí sản
xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản
phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho từng
đối tượng


Tổng chi phí sản xuất chung
=

Tổng tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân
x

bổ của từng đối
tượng

 Chứng từ sử dụng
HĐ GTGT; bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương; bảng phân bổ
TSCĐ, CCDC.
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất và
được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các
doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 627- Chi phí sản xuất chung như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631- Giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được kết chuyển vào giá vốn hàng
bán do mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

15



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
 Quy trình hạch toán
Sơ đồ 1.3 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627
Tiền lương của CNV quản lý, giám sát thi công,
các khoản trích theo lương của NV trực tiếp TK
và NV quản lý, giám sát TK

TK 111, 112
Các khoản
thu hồi
ghi giảm

TK 152, 153, 214
Chi phí vật liệu, CCDC, Chi phí khấu hao TSCĐ

CP SXC
TK 631
Kết chuyển CP

TK 142,242, 335, 352

PP KKĐK

Chi phí trả trước, CP phải trả, lập dự phòng
phải trả về bảo hành CT XDCB


TK 154
Kết chuyển CP

TK 111, 112, 331

PP KKTX

CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác

TK 632

TK 133

1.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
 Chứng từ sử dụng
Phiếu kế toán.
 Tài khoản sử dụng
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp có hoạt động thuê ngoài, gia công, cung cấp dịch vụ cho
bên ngoài hoặc phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này
cũng được tập hợp vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tổng hợp các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản

16



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
Các khoản chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp khoán nội bộ.
Bên Có: Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc tiêu thụ trong
kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành chờ tiêu thụ.
Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá
trị hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán.
Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 1.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm kế
TK 621

TK 154
Kết chuyển CPNVLTT

TK 632

TK 622
Kết chuyển CPNCTT

Giá thành thực tế

TK 623


Hoàn thành bàn
giao, nghiệm thu

Kết chuyển CP MTC
TK 627
Kết chuyển CP SXC
1.2.5. Kế toán tính giá thành

1.2.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết định tính

17


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm thi công trong kỳ.
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên
vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn
của nguyên vật liệu đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi
phí khác. Các chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp được tính cả
cho thành phẩm.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Do
vậy, phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Công thức:
Chi phí của sản

phẩm dở dang
cuối kỳ

Chi phí của
SPDD đầu kỳ
=

Chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ

+

Sản lượng thành phẩm và SPDD cuối
cùng

x

Sản lượng
SPDD cuối
kỳ

 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
CP thực
tế của
khối
lượng
dở dang
cuối kỳ

=


+

CP
DD
đầu kỳ
CP dự toán
hoàn thành
trong kỳ

CP phát sinh
trong kỳ

+

CP theo dự
toán
DD
cuối kỳ

×

CP theo
dự toán
DD
cuối kỳ

 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ sản phẩm hoàn thành
tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở dang của

công tác xây lắp, lắp đặt thiết bị.
CP thực
tế của =
khối
lượng
dở dang
cuối kỳ

CP dở dang
đầu kỳ
CP của khối
lượng hoàn
thành
bàn
giao trong
kỳ theo dự
toán

+

+

CP thực tế
trong kỳ

CP theo dự toán
khối lượng dở dang
cuối kỳ đã tính đổi
theo sản phẩm
hoàn thành tương

18 đương

CP theo dự
toán
khối
dở
× lượng
dang cuối kỳ
đã tính đổi
theo
sản
phẩm hoàn
thành tương
đương


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

Tại công ty tư vấn thi công việc đánh giá sản phẩm thi công dở dang cuối kỳ
tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhà thầu với bên nhận thầu và tùy
thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định, kế toán có thể xác
định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
Nếu quy định thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ và doanh nghiệp
xác định đối tượng tính giá thành là công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tính
cho sản phẩm dở dang cuối kì là tổng chi phí thi công phát sinh lũy kế từ khi bắt
đầu đến cuối kỳ báo cáo mà công trình hoàn thành.
Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn thi công
đạt đến điểm dừng theo giai đoạn có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời
doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc thi công đạt

tới điểm dừng theo giai đoạn có giá trị dự đoán riêng hoàn thành. Trong trường hợp
này, sản phẩm thi công chưa hoàn thành. Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm thi
công dở dang cuối kì được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí thi công thực tế đã
phát sinh cho các giai đoạn thi công trước đã hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân
bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó khối lượng thi công dở dang có
thể được tính theo mức độ hoàn thành. Chi phí dở dang cuối kỳ xác định theo
phương pháp tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương.
1.2.5.2 Tính giá thành sản phẩm thi công
 Đối tượng tính giá thành sản phẩm thi công
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối
tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý
sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng
như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Trong doanh nghiệp tư vấn thi công xây dựng luôn tổ chức thi công từng công
trình thì từng công trình được xác định là đối tượng tính giá thành.
 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là theo đặc điểm của sản phẩm, đối với các sản phẩm thi

19


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
công thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn hoàn thành hoặc theo quý, năm.
 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm thi công


Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản

xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn. Đối tượng kế toán chi phí là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Đối tượng kế toán
chi phí trùng với đối tượng hạch toán giá thành. Chi phí liên quan đến sản phẩm,
dịch vụ nào thì hạch toán trực tiếp cho sản phẩm, dịch vụ đó.
Tổng giá
thành sản
phẩm


=

CPSX kỳ
trước
chuyển sang

CP phát
+ sinh trong
kỳ

CP chuyển
+ sang kỳ
sau

-

Các khoản
giảm trừ
CP

Phương pháp loại trừ


Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ vừa thu
được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm chính.
Z sản phẩm
chính hoàn thành

CPSX
CPSX phát
CPSX
Giá trị SP phụ
+
DD đầu
sinh trong kỳ
DD cuối
thu hồi được
kỳ
kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu được căn cứ vào: Giá thành kế hoạch, giá bán, giá
=

bán trừ lợi nhuận định mức.


Phương pháp hệ số

Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có cùng công nghệ sản xuất,
sử dụng cùng NVL, kết quả có nhiều loại sản phẩm. Áp dụng với doanh nghiệp sản
xuất hóa dầu, hóa chất… Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm. Đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm.



Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà mỗi phân xưởng sản xuất
nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm cấp khác nhau, các chi phí nguyên liệu,

20


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
nhân công không thể tính riêng cho từng sản phẩm mà phải tập hợp theo nhóm sản
phẩm. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí thường là phân xưởng, nhóm sản phẩm.,
đối tượng tính giá thành là sản phẩm cụ thể.
1.3. Các hình thức sổ kế toán
 Hình thức nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng
hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ
cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều
sổ Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng Cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp

chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
 Hình thức nhật ký-sổ cái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ
Cái. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và
phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng
loại (phiếu thu, chi, phiếu xuất, nhập...) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc
định kỳ từ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
vào Sổ Nhật ký- Sổ cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào

21


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
sổ Nhật ký- Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của
cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ
Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng
này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (quý) và số phát sinh trong tháng, kế toán tính ra
số dư cuối tháng (quý) của từng tài khoản trên Nhật ký- Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khóa sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu
trên “ Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh có
và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký- Sổ cái. Số liệu trên Sổ Nhật
ký- Sổ cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu

nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức nhật ký- chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký- chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết liên quan. Đối với các
loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ,
các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ ghi
vào các Bảng kê và Nhật ký- chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký- chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký- chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký- chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ

22


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
tiêu chi tiết trong Nhật ký- chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập Báo cáo tài chính.

23



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
 Hình thức chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát
sinh Có và số dư của từng khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng Cân đối số
phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng
số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối
số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
 Hình thức kế toán trên máy
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy theo bảng, biểu được thi công sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối

năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

24


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÁI SƠN BẮC HÀ
2.1 Khái quát về Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
♦Tên

công ty: Công ty Cổ phần Thái Sơn Bắc Hà.

♦Tên

giao dịch: THAI SON BAC HA., JSC

♦Địa

chỉ: Số 21B/154, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.

♦Mã

số thuế: 0102845687

♦Giấy


phép kinh doanh số: 0102845687 cấp ngày 02/08/2008

♦Ngày

hoạt động: 29/07/2008

♦Đại

diện theo pháp luật: Giám đốc: Nguyễn Trung Thành

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thái Sơn
Bắc Hà
Công ty Cổ phần Thái Sơn Bắc Hà được thành lập theo giấy đăng ký kinh
doanh số 0102845687 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 02
tháng 08 năm 2008.
Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm và
đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Đồng thời công ty cũng không ngừng bổ
sung và hiện đại hóa các loại máy móc, thiết bị phục vụ thi công. Nhiệm vụ chủ yếu
của công ty là thi công xây dựng các công trình cầu cống, cảng sông, cảng biển và
một số công trình dân dụng khác. Các công trình do đơn vị thi công luôn đạt chất
lượng tốt, tiến độ nhanh, có uy tín trên thị trường và được chủ đầu tư tín nhiệm.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Trải qua nhiều năm phát triển Công ty CP Thái Sơn Bắc Hà đã từng bước
hoàn thiện về chức năng bộ máy quản lý. Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của công ty
và đặc điểm ngành mà công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tiếp chức
năng. Mô hình tổ chức của công ty dựa trên nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.

25



×