Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.05 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ...............................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
Chương 1............................................................................................... 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI
TIẾT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................4
1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính.............................................4
1.1.1. Khái niện và đối tượng............................................................................4
1.1.2. Quy trình kiểm toán BCTC.....................................................................5
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán BCTC.......................................................................7
1.2. Khái quát về thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán báo cáo tài
chính 9
1.2.1. Khái niệm kiểm tra chi tiết......................................................................9
1.2.2. Nội dung kiểm tra chi tiết........................................................................9
1.2.3. Các kỹ thuật trong kiểm tra chi tiết......................................................11
1.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán báo cáo tài chính
16
1.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán.................................................................................................................16
1.3.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
.........................................................................................................................17
1.3.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 22
2.1. Khái quát về khách hàng kiểm toán và sự cần thiết thực hiện thủ tục
kiểm tra chi tiết tại AVA...............................................................................25
Đỗ Văn Hợp


Kiểm Toán CLC
K54


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

2.1.1. Khái quát về khách hàng kiểm toán......................................................25
2.1.2. Sự cần thiết thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tại AVA........................27
2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong trong quy trình
kiểm toán khoản mục trong kiểm toán BCTC tại Công ty XYZ..............28
2.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong lập kế hoạch kiểm toán........28
2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong thực hiện kiếm toán..............29
2.2.3. Tổng hợp và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết...........................................42

Chương 3............................................................................................. 46
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỰC
HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN..................................46
3.1. Nhận xét về thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
thực hiện.........................................................................................................46
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................46
3.1.2. Hạn chế.................................................................................................48
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................50
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AVA................................................51

3.2.1. Phương pháp chọn mẫu........................................................................52
3.2.2. Sử dụng bảng kê xác minh và bảng kê chênh lệch................................53
3.2.3. Chênh lệch phát hiện trong kiểm toán..................................................53
3.2.4. Ghi chép giấy tờ làm việc của kiểm toán viên......................................54

KẾT LUẬN.......................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................57
Đỗ Văn Hợp
K54

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

PHỤ LỤC............................................................................................ 59
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề thực tập này là do tôi tự thu thập, trích dẫn,
tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả chuyên đề thực tập

Đỗ Văn Hợp
K54


Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Tên đầy đủ

AVA

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT
BCKT

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kiểm toán

HTKSNB Hệ thống kiếm soát nội bộ
KTV


Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

Đỗ Văn Hợp
K54

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Các thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh của Công
ty............................................................................................................ 27
Bảng 2.2: Trích GLV D140 1/7: Đối chiếu kết quả kiểm kê với sổ
sách........................................................................................................ 30
Bảng 2.3: Trích GLV D140 1/8: Tính toán khấu hao........................32
Bảng 2.4: Trích GLV: Kiểm tra số học..............................................34
Bảng 2.5: Trích GLV E240 1/4: Chi tiết theo đối tượng...................35
Bảng 2.6: Trích GLV E 240 1/5: Đối chiếu thư xác nhận với sổ sách
............................................................................................................... 37
Bảng 2.7: Trích GLV E240 1/6: Kiểm tra chi tiết.............................38
Bảng 2.8: Trích GLV G140 1/4: Tổng hợp số liệu.............................40
Bảng 2.9: Trích GLV G140 1/5...........................................................40
Bảng 2.10: Trích GLV G141: Tổng hợp kết quả kiểm toán.............42
Bảng 2.11: Trích B410.........................................................................44

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Đỗ Văn Hợp
K54

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta đã và
đang có nhiều biến chuyển to lớn. Theo sự chuyển biến đó, các thông tin kinh
tế cũng ngày càng đa dạng, phức tạp và chứa đựng không ít rủi ro. Để cho
hoạt động kinh tế có hiệu quả, yêu cầu đặt ra là thông tin kinh tế phải trung
thực, hợp lý. Hoạt động kiểm toán ra đời nhằm xác minh những thông tin này,
mà BCTC phản ánh kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp nên kiểm toán
BCTC là một trong những hoạt động chủ yếu của các tổ chức kiểm toán.
Kiểm tra chi tiết báo cáo tài chính là một phần trong quá trình kiểm
toán đó. Việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết báo cáo tài chính để đối
chiếu số liệu phát sinh của các tài khoản và các khoản chi phí liên quan để
phát hiện những sai sót trong hạch toán; đối chiếu số dư trên tài khoản với số
liệu kiểm kê thực tế đồng. Tuy nhiên việc vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết
trong kiểm toán BCTC còn nhiều hạn chế do phụ thuộc vào sự hiện hữu và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, thời gian và chi phí cuộc kiểm toán,
khả năng xét đoán nghề nghiệp và việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán của
kiểm toán viên…
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Thẩm định giá Việt Nam (AVA) em lựa chọn đề tài “Thực hiện thủ
tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Việc nghiên cứu đề tài này là hết sức cần thiết giúp KTV nâng cao hiệu quả
áp dụng thủ tục kiểm tra chi tiết trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm
toán, nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.

Đỗ Văn Hợp
K54

1

Kiểm Toán CLC



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

2. Mục tiêu của nghiên cứu đề tài
− Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản đối với thủ tục kiểm tra chi tiết
trong kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện.
− Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về thực hiện thủ tục kiểm tra chi
tiết trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam thực hiện.
− Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện việc
thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các phương pháp thu thập, phân
tích và tổng hợp số liệu kết hợp với trực tiếp tham gia vào cuộc kiểm toán để
có những hiểu biết thực tế về kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động.
Thu thập dữ liệu:
− Dữ liệu thứ cấp:
+ Các chứng từ: Hóa đơn, mẫu đơn đặt hàng, các hợp đồng…
+ Sổ sách kế toán: Sổ cái, sổ nhật ký bán hàng và mua hàng, sổ công
nợ…
+ Các loại sổ sách khác: Bảng lương, biên bản họp Ban Giám đốc…
+ Vật chứng: Quan sát việc kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt…
− Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tự thu thập thông qua quá trình trực tiếp tham
gia vào cuộc kiểm toán.
+ Các phiếu câu hỏi

+ Xác nhận của bên thứ ba

Đỗ Văn Hợp
K54

2

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

4. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện thủ tục
kiểm tra chi tiết trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định
giá Việt Nam, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Mạnh Dũng cùng với
sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên trong Công ty đã giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên do điều kiện thời gian hạn hẹp, nguồn tài
liệu còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót. Em

mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Văn Hợp
K54

3

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI
TIẾT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niện và đối tượng
Theo Nguyễn Quang Quỳnh và Ngô Trí Tuệ (2014), kiểm toán BCTC
là hoạt động của các kiểm toán viên độc lấp và có năng lực tiến hành thu thập
và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm
kiểm tra và báo cáo mức độ trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm toán
với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các bảng khai tài chính,
Báo cáo tài chính được định nghĩa trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
200- Điểm 04 như sau: “Báo cáo tài chính là hệ thống các báo cáo được lập

theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh
các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”. Ngoài ra, Bảng khai tài
chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê
khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt… Các bảng khai này đều
chứa đựng những thông tin được lập tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở tài
liệu kế toán tổng hợp và chi tiết. Hiểu theo cách khác, các chỉ tiêu trên Báo
cáo tài chính chứa đựng nhiều mối quan hệ theo những hướng khác nhau như:
giữa nội dung kinh tế của chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác, giữa chu trình này với
chu trình khác… Việc nhận diện đối tượng kiểm toán và phân tích mối quan
hệ các thông tin, chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính là rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến việc lựa chọn cách tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính. Có 2
cách cơ bản để tiếp cận Báo cáo tài chính thành các phần hành kiểm toán:
Đỗ Văn Hợp
K54

4

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình, do đó cũng có 2 cách tiến
hành kiểm toán Báo cáo tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính phân theo khoản mục: chia máy móc từng
khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong các bảng vào một phần hành theo
những tiêu chí nhất định. Cách chia này đơn giản, tạo được sự liên hệ chặt chẽ

giữa các khoản mục với nhau ví dụ như giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán, tuy nhiên có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác
nhau.
Kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình: là cách phân chia thông
dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các chu trình, các quá
trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính.
Theo đó, kiểm toán viên quan niệm rằng có nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài
chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện sự liên kết giữa các quá
trình hoạt động kinh doanh, có thể lấy ví dụ như: các chỉ tiêu “Hàng tồn khoGiá vốn- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh” thể hiện mối quan hệ của
các quá trình từ khi mua vào, sản xuất đến lúc tiêu thụ thành phẩm… Theo
đó, kiểm toán Báo cáo tài chính thường bao gồm các chu trình cơ bản sau:
− Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền.
− Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).
− Kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán.
− Kiểm toán tiền lương và nhân viên.
− Kiểm toán Hàng tồn kho.
− Kiểm toán vốn bằng tiền.
1.1.2. Quy trình kiểm toán BCTC
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, để thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về
Đỗ Văn Hợp
K54

5

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng


GVHD: TS. Trần Mạnh

tính trung thực và hợp lý của thông tin trên Báo cáo tài chính đồng thời đảm
bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên phải xây dựng được quy trình cụ thể cho cuộc kiểm toán đó. Mỗi quy
trình kiểm toán được chia thành 3 bước:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 300 thì kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm
toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết để làm cơ sở cho chương trình
kiểm toán. Trong bước công việc này, bắt đầu từ thư mời kiểm toán, kiểm
toán viên sẽ tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc đưa
ra được kế hoạch chung. Kiểm toán viên cần thu thập các thông tin cụ thể về
khách hàng, tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ … Bên cạnh đó,
trong khi lập kế hoạch, công ty kiểm toán cũng phải có sự chuẩn bị về phương
tiện và nhân viên cho việc triển khai thực hiện chương trình đã xây dựng.
Bước 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán. Các kiểm toán viên sẽ sử dụng
các phương pháp kỹ thuật thích ứng với từng đối tượng cụ thể để thu thập
bằng chứng kiểm toán. Thực chất của quá trình này là việc triển khai một
cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra
ý kiến xác thực về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài
chính dựa vào các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị. Đây là giai đoạn
các kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán được hình thành từ các
loại trắc nghiệm, là thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi
tiết. Thủ tục kiểm toán được hình thành rất đa dạng và căn cứ vào kết quả
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đi đến quyết định
sử dụng các thủ tục khác nhau. Nếu các đánh giá ban đầu về kiểm soát nội bộ
là có hiệu lực thì các kiểm toán viên sẽ tiếp tục thực hiện công việc với trắc
nghiệm đạt yêu cầu, đồng thời với việc xác minh thêm những sai sót có thể

có. Trong trường hợp ngược lại, kiểm toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm độ
Đỗ Văn Hợp
K54

6

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

vững chãi trên quy mô lớn. Quy mô, trình tự cũng như các phương pháp kết
hợp cụ thể phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của cá
nhân kiểm toán viên.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán. Là lúc kiểm toán viên đưa ra kết luận
kiểm toán. Các kết luận này nằm trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Để
đưa ra được những ý kiến chính xác, kiểm toán viên phải tiến hành các công
việc cụ thể như: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các sự kiện xảy
ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính liên tục trong hoạt động của đơn vị,
thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc… Cuối cùng, kiểm toán viên tổng
hợp kết quả, lập nên Báo cáo kiểm toán đồng thời có trách nhiệm giải quyết
các sự kiện phát sinh sau khi lập Báo cáo kiểm toán. Tùy theo kết quả, các
kiểm toán viên có thể đưa ra 1 trong 4 ý kiến: chấp nhận toàn phần, chấp nhận
từng phần, ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán BCTC
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là kiểm tra mức độ trung thực của
BCTC được kiểm toán.Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục

đích của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy cuả người sử dụng đối với
BCTC, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có
được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày BCTC được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý
kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng hay không”
− Mục tiêu tổng quát: được hiểu là tìm kiếm bằng chứng kiểm toán để
đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin trình bày trên Bảng khai
tài chính.
Đỗ Văn Hợp
K54

7

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

+ Trung thực: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng
sự thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hợp lý: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực,
cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian của sự kiện được nhiều người
thừa nhận.
+ Hợp pháp: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng

pháp luật, đúng chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành.
− Mục tiêu kiểm toán cụ thể:
Mục tiêu

Mục tiêu chi tiết

chung

− Tất cả tài sản phải được phản ánh trên sổ sách tại ngày lập
Tính đầy BCTC.
đủ

− Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong năm được ghi nhận đầy
đủ.

Tính hiện
hữu

Tính
chính xác
cơ học

− Tất cả tài khoản ghi trên sổ sách kế toán đều tồn tại thực tế
tại ngày lập BCTC.
− Số dư của khoản mục trong bảng cân đối kế toán là có thật.
− Số tổng cộng của các tài khoản trên các sổ phải chính xác và
khớp với nhau.
− Giá trị trong các tài khoản mục phải được tính chính xác theo
phương pháp quy định.


Quyền và
nghĩa vụ

− Các tài sản trong khoản mục đều thuộc sở hữu của khách thể
kiểm toán và có đủ căn cứ pháp lý chứng minh

Đỗ Văn Hợp
K54

8

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

− Tài khoản được định giá phù hợp với hiện vật. Thực hiện
Tính định
giá và
phân bổ

nhất quán phương pháp tính giá và phân bổ.
− Phản ánh đúng và thực hiện điều chỉnh giá trị sau các lần
đánh giá lại giá trị.

1.2. Khái quát về thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán báo cáo tài
chính

1.2.1. Khái niệm kiểm tra chi tiết
Phương pháp kiểm tra chi tiết là kỹ thuật kiểm tra chi tiết việc ghi chép,
hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ sách kế toán có liên
quan; kiểm tra việc tính toán, tổng hợp số dư của từng tài khoản. Kiểm tra chi
tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán báo
cáo tài chính. Nó giúp kiểm toán viên phát hiện ra những gian lận, sai sót
trong quá trình ghi chép, xử lý số liệu và thu thập các bằng chứng trực tiếp
chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài liệu kế toán. Đồng
thời nó khẳng định và làm tăng thêm độ tin cậy của những bằng chứng mà
kiểm toán viên thu thập được để từ đó có thể mở rộng hay thu hẹp quy mô
mẫu kiểm toán cần thử nghiệp. Qua đó xác định được mức thỏa mãn để đưa
ra kết luận phù hợp.
1.2.2. Nội dung kiểm tra chi tiết
1.2.2.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ là kiểm tra chi tiết quá trình hạch toán
các nghiệp vụ từ chứng từ vào các sổ hạch toán liên quan, nhằm xem xét, xác
minh đơn vị có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu (Sự phát sinh; tính toán, đánh giá;
phân loại và hạch toán) trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ này hay
không.
Khảo sát các nghiệp vụ thực tế phát sinh như thế nào và được ghi nhận
ra sao. Xem xét, kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ vào sổ kế toán, việc chuyển
Đỗ Văn Hợp
K54

9

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

sổ đối với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương pháp hay không, có
được ghi chép đầy đủ hay bỏ sót, có đảm bảo chính xác về số liệu và đúng
đắn về quan hệ đối ứng tài khoản, đúng hay sai kỳ, …
Việc khảo sát này cũng nhằm tìm ra những gian lận, sai sót ngay từ khi
ghi chép. Xem xét nghiệp vụ có phát sinh từ thực tế hay không. Ghi chép và
xử lý nghiệp vụ là một khâu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến tính đúng
đắn, trung thực của thông tin tài chính.
Khảo sát nghiệp vụ được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán không
phân biệt hệ thống KSNB mạnh hay yếu. Tuy nhiên, hiệu lực của hệ thống
KSNB lại chi phối đến việc khảo sát, thử nghiệm trên mẫu kiểm toán lớn hay
nhỏ. Để đưa ra kết luận nhanh ở giai đoạn này, KTV thường tiến hành thử
nghiệm, khảo sát trên cơ sở chọn mẫu để kiểm toán, nó cho kết quả nhanh
nhất, phù hợp và hiệu quả nhất.
1.2.2.2. Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản
Mục đích của việc khảo sát chi tiết số dư tài khoản là tìm ra các cơ sở
của số dư các tài khoản, tức là số dư tài khoản có thật hay không. Nó có được
ghi chép dựa trên các chứng từ hợp lệ và phù hợp với thực tế không,đồng thời
nó có được cộng dồn tính ra số dư lũy kế theo đúng quy định hay không, nó
có bỏ sót, bỏ quên các nghiệp vụ hoặc bị xử lý sai lệch số liệu trong tài khoản
hay không. Tính toán, đánh giá về số dư tài khoản phải đúng đắn phù hợp,
việc ghi chép và tính số lũy kế phải chính xác và phù hợp với quy định. Số dư
phải phù hợp với số liệu thực tế hoặc kết quả kiểm kê.
Nội dung của phương pháp này bao gồm các thử nghiệm về:
− Tính có thật: Tức là số dư của tài khoản tại thời điểm lập BCTC trên
cơ sở thực tế sự tồn tại của tài sản, công nợ và tình hình tài chính của doanh
nghiệp.


Đỗ Văn Hợp
K54

10

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

− Quyền và nghĩa vụ: Tài sản hay công nợ tại thời điểm báo cáo là
thuộc quyền hay nghĩa vụ của doanh nghiệp.
− Sự tính toán và đánh giá: Số dư tài khoản đã được tính toán, đánh gia
hợp lý.
− Sự phân loại và tổng hợp: Tức số dư tài khoản đã được tính toán,
đánh giá hợp lý.
− Sự phân loại và tổng hợp: Tức số dư tài khoản được phân loại và
tổng hợp đầy đủ, đúng đắn.
− Sự trình bày và khai báo đúng đắn: Số dư tài khoản được trình bày,
khai báo trên BCTC phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán và nhất quán
với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
Việc thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản kết hợp với thử nghiệm chi tiết
nghiệp vụ phát sinh nhằm phát hiện được những gian lận, sai sót trong quá
trình ghi chép, xử lý số liệu. Đồng thời nó khẳng định và tăng thêm độ tin cậy
của những bằng chứng mà KTV thu thập được để từ đó có thể mở rộng hay
thu hẹp quy mô mẫu kiểm toán cần thử nghiệm. Qua đó xác định được mức

độ thỏa mãn để đưa ra kết luận phù hợp.
1.2.3. Các kỹ thuật trong kiểm tra chi tiết
Theo Nguyễn Quang Quỳnh và Ngô Trí Tuệ (2014), phương pháp kiểm
tra chi tiết mà kiểm toán viên có thể áp dụng gồm:
− Quan sát
− Kiểm kê vật chất
− Xác nhận
− Tính toán
− Xác minh tài liệu
Đỗ Văn Hợp
K54

11

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

• Quan sát
Quan sát là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay
hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Thông qua quan sát, KTV sẽ tận mắt
chứng kiến các bước công việc có độ tin cậy cao về phương pháp thực thi của
doanh nghiệp vào thời điểm quan sát nhưng không thể hiện chắc chắn ở các
thời điểm khác.
Kỹ thuật này có ưu điểm là bằng chứng đáng tin cậy vì trong quá trình
thực hiện kiểm toán viên tiến hành quan sát từ thực tế khách quan. Tuy nhiên,

bằng chứng thu được chưa thể hiện đầy đủ các khía cạnh của vấn đề nên tính
hoạt động độc lập chưa cao, cần có sự phối hợp với các kỹ thật khác.
Ví dụ: Kiểm toán viên phải trực tiếp quan sát thì mới biết được máy
móc có bị hỏng hay không. Hoặc để đánh giá việc chấm công trên máy của
doanh nghiệp, kiểm toán viên phải quan sát các cán bộ của doanh nghiệp khi
đến Công ty và khi ra về có trình thẻ vào máy không…
• Kiểm kê vật chất
Là quá trình kiểm kê trực tiếp hay tham gia kiểm kê tài sản thực tế. Đây
là phương pháp cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì đó là quá trình
xác minh sự hiện hữu của tài sản mang tính khách quan. KTV tham gia kiểm
kê với tư cách là người quan sát và kiểm kê mẫu một số mặt hàng theo hướng
đối chiếu số trên sổ kế toán đến số thực tế tại kho hoặc từ số thực tế tại kho
lên số trên sổ sách. Nếu vì điều kiện nào đó mà KTV không thể trực tiếp tham
gia kiểm kê tại thời điểm kiểm kê thì KTV phải trình bày chi tiết này trong
BCKT. Việc trực tiếp tham gia kiểm kê là một điều kiện tốt để KTV đưa ra ý
kiển về số dư hàng tồn kho trên BCTC đồng thời KTV còn đánh giá được
hiệu lực của HTKSNB đối với hàng tồn kho.
Phương pháp này có ưu điểm là: bằng chứng có độ tin cậy cao vì quá
trình này là kiểm tra tính có thực của tài sản nên mang tính khách quan; thực
Đỗ Văn Hợp
K54

12

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng


GVHD: TS. Trần Mạnh

hiện kỹ thật đơn giản, phù hợp chức năng xác minh của kiểm toán. Tuy nhiên
phương pháp này có nhược điểm là: khi kiểm kê một số loại tài sản như đất
đai, nhà sưởng… thì chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản mà không cho biết
được quyền sở hữu. Khi kiểm kê hàng hóa, vật tư tồn kho thì chỉ cho biết sự
tồn tại thực tế về số lương chứ không cho biết về chất lượng, tình trạng kỹ
thuật.
Ví dụ: Kiểm toán viên tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt, tài
sản…
• Gửi thư xác nhận
Xác nhận là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác
minh lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán.Xác nhân số dư và
nghiệp vụ thường cung cấp cho KTV bằng chứng kiểm toán có tính thuyết
phục cao bởi nguồn để lấy xác nhân là bên thứ ba.
KTV có thể sự dụng nhiều loại xác nhận khác nhau, tùy theo loại câu
hỏi và câu trả lời tương ứng, các loại xác nhận có thể áp dụng là:
+ Thư xác nhận mở: những thư xác nhận loại này yêu cầu cung cấp
thông tin chứ không yêu cầu người xác nhận minh chứng cho những dữ liệu
khách hàng cung cấp.
+ Thư xác định chủ động hay khẳng định: xác nhận loại này yêu cầu
trực tiếp minh chứng về những dữ liệu do khách hàng cung cấp. Do vậy, mọi
thư xác nhận dạng khẳng định gửi đi đều cần được thu về cho dù người xác
nhận có đồng ý với những thong tin yêu cầu được xác nhận hay không.
Những thư xác nhân không được trả lời cung cấp rất it hoặc không cung cấp
bằng chứng kiểm toán. Để tăng được tỷ lệ thư trả lời, thư xác nhân nên tập
trung vào những chi tiết cụ thể như từng hóa đơn riêng lẻ, chứ không phải vào
số dư tài khoản. Thêm vào đó, nếu nội dung câu hỏi xác nhận càng nhất quán

Đỗ Văn Hợp

K54

13

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

với nguồn thông tin người xác nhận cung cấp thì khả năng xác nhận được trả
lời sẽ càng cao.
+ Thư xác nhận thụ động hay phủ định: là những thư xác nhận chỉ yêu
cầu trả lời khi người xác nhận không đồng ý với thông tin đưa ra trong thư.
Tuy nhiên, KTV khó có thể phân biệt giữa người không đồng ý với thông tin
cần xác nhận và những người không quan tâm trả lời.Những bằng chứng kiểm
toán thu được từ thư xác nhận phủ định thường không chắc chắn nên KTV
không sử dụng kiểu xác nhận này làm nguồn cung cấp chính về bằng chứng
kiểm toán. KTV chỉ có thể sử dụng thư này khi khả năng xảy ra sai sót trọng
yếu là thấp.Trong hai hình thức thư xác nhân khẳng định và phủ định thì hình
thức thư khẳng định có mức đảm bảo tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhân,
nhưng chi phí cũng cao hơn. Vì vậy, tùy vào mức độ quan trọng của thông tin
cần cung cấp, KTV sẽ lựa chọn hình thức gửi thư xác nhận cho phù hợp. Nếu
thư xác nhận gửi đi lần một không được trả lời thì KTV có thể tiến hành gửi
thư tiếp lần thứ 2. Nếu sau đó câu trả lời vẫn không nhận được thì KTV dung
thủ tục thay thế. Ví dụ những thủ tục thay thế khi những thư xác nhận về
khoản phải trả không được phúc đáp có thể là những thủ tục đối chiếu các
khoản mục nêu trên thư xác nhận với hóa đơn thanh toán tiền sau này, chứng

từ nhận hàng, những chứng từ tài liệu khác để cung cấp bằng chứng cho
CSDL về tính hiện hữu.
Phương pháp này có ưu điểm là: bằng chứng thu được từ phương pháp
này có độ tin cậy cao và phương pháp này được áp dụng ở hầu hết các cuộc
kiểm toán. Tuy nhiên, khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ
rộng, đa quốc gia… thì chi phí thực hiên khá lớn.
Ví dụ: Kiểm toán viên gửi thư xác nhận tính chính xác và có thật của số
dư các tài khoản phải thu, phải trả cho nhà cung cấp hoặc khách hàng của
doanh nghiệp.

Đỗ Văn Hợp
K54

14

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

• Tính toán
Là quá trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học việc tính toán và
ghi sổ. Phương pháp này được áp dụng với những nghiệp vụ và số dư có khả
năng sai sót trọng yếu thuần túy về mặt số học. KTV có thể thực hiện việc
tính lại số tiền trên các chứng từ gốc như hóa đơn, phiếu nhập, xuất… hoặc
tính lại chi phí khấu hao, lãi vay, các khoản dự phòng. Đối với kiểm tra tính
chính xác của việc ghi sổ, KTV đối chiếu các chứng từ khác nhau, ở những

địa điểm khác nhau.
Phương pháp này có ưu điểm là: Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy
cao về mặt số học. Đồng thời qua phương pháp này, KTV có thể phát hiện
những sai sót tiềm tàng khác chưa phát hiện. Tuy nhiện, việc tính toán phức
tạp, tốn thời gian với đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, loại hình doanh
nghiệp đa dạng.
• Xác minh tài liệu
Đây là phương pháp kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ bằng cách xem
xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị.
Các chứng từ gốc chủ yếu bao gồm: Hóa đơn bán hàng, Phiếu chi, phiếu
thu… Việc kiểm tra chứng từ thường được thực hiện theo hai cách sau:
+ KTV thu thập tài liệu làm bằng chứng cho kết luận cần khẳng định
+ KTV thu thập tài liệu của nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi phản
ánh vào sổ sách kế toán.
Theo đó, KTV có thể quyết định kiểm tra chứng từ gốc lên sổ sách
hoặc từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc để có thể khẳng định tính đầy
đủ hay tính hiện có (có thật) của thông tin. Thực hiện xác minh tài liệu rất
thuận tiện do tài liệu thường sẵn có trong đơn vị, chi phí thu thập bằng chứng
thấp. Tuy nhiên, độ tin cậy của bằng chứng thu thập được lại phụ thuộc vào
nguồn gốc của bằng chứng. Ngoài ra tài liệu thu thập được có thể bị người
Đỗ Văn Hợp
K54

15

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng


GVHD: TS. Trần Mạnh

cung cấp giả mạo, thay đổi… nên mất tính khách quan, do vậy cần phải có sự
xác minh và kiểm tra thông qua các kỹ thật khác.
1.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trên cơ sở thu thập thông tin
đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát; phân tích sơ bộ, xác định trọng
yếu, KTV sẽ xây dựng các kế hoạch kiểm tra chi tiết trên BCTC. Bao gồm
các bước công việc:
− Lựa chọn khoản mục kiểm tra chi tiết
− Mục tiêu kiểm toán từng khoản mục
− Xác định quy mô mẫu
− Phạm vi, nội dung áp dụng kỹ thuật
• Lựa chọn khoản mục kiểm tra chi tiết
KTV lựa chọn các khoản mục trọng yếu, những khoản mục có biến
động bất thường hoặc có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cao. Đồng thời,
KTV xác định định hướng kiểm tra chi tiết số dư, nghiệp vụ là sai tăng hay
sai giảm. Sau khi xác định định hướng sai phạm của khoản mục, KTV sẽ thiết
lập các thủ tục thích hợp để thu thập bằng chứng làm rõ các CSDL liên quan.
Chẳng hạn, tài sản của doanh nghiệp thường bị sai tăng, trong trường hợp
này, KTV sẽ thực hiện các thủ tục nhằm kiểm tra gián tiếp với khả năng đánh
giá sai tăng doanh thu và nợ phải trả, đồng thời đánh giá giảm với chi phí và
tài sản khác.
• Xác định quy mô mẫu
Quy mô mẫu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát. KTV đánh giá mức rủi ro trong đối tượng kiểm tra
Đỗ Văn Hợp

K54

16

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

không cao, tin tưởng vào hiệu quả HTKSNB sẽ có xu hướng giảm khối lượng
công việc cần thiết, do đó, sẽ không phát hiện được sai phạm.
• Phạm vi, nội dung áp dụng kỹ thuật
Tùy thuộc vào độ tin cậy của KTV đối với sự hiện hữu và hữu hiệu của
HTKSNB mà phạm vi áp dụng kỹ thuật kiểm tra chi tiết được mở rộng hay
thu hẹp. Khi KTV thiếu tin tưởng HTKSNB có thể ngăn chặn, phát hiện và
sữa chữa các sai sót, KTV không chỉ kiểm tra tài liệu về kế toán mà còn mở
rộng các thủ tục nhằm thu thập thông tin từ bên thứ ba.
1.3.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán
Đây là giai đoạn triển khai chương trình kiểm toán đã lập trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tùy vào đặc điểm kinh doanh và độ tin cậy của
kiểm soát nội bộ; các thủ tục, kỹ thuật kiểm tra chi tiết được áp dụng linh hoạt
với từng khoản mục đã chọn.
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ là kiểm tra chi tiết quá trình hạch toán
các nghiệp vụ từ chứng từ vào các sổ hạch toán liên quan, nhằm xem xét, xác
minh đơn vụ có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu (Sự phát sinh; tính toán, đánh gia;
phân loại và hạch toán) trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ này hay

không.
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản: là việc khảo sát số dư các tài khoản
xem nó có thật hay không; có được ghi chép dựa trên các chứng từ hợp lệ và
phù hợp với thực tế không đồng thời nó có được cộng dồn tính ra số dư lũy kế
theo đúng quy định hay không, nó có bỏ quên bỏ sót các nghiệp vụ hoặc bị xử
lý sai lệch số liệu trong tài khoản không; việc tính toán và đánh giá số dư tài
khoản có đúng đắn, phù hợp không; việc ghi chép và tính số lũy kế có chính
xác và phù hợp với quy định hiện hành hay không; số dư có phù hợp với số
liệu thực tế và kết quả kiểm kê hay không,…
Đỗ Văn Hợp
K54

17

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

Ví dụ minh chứng khi kiểm tra chi tiết đơn vị TSCĐ và Phải trả người
bán:
Vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết với TSCĐ.
Nội dung công việc

Thủ tục

− Kiểm tra số dư tài khoản tài sản cố định:


Kiểm kê vật

+ Với số dư đầu kỳ: Nếu BCTC được kiểm toán bới công ty
kiểm toán đang thực hiện kiểm toán, BCTC năm nay và số dư đầu
kỳ đã xác định là đúng thì không cần thực hiện thủ tục bổ sung. Nếu
BCTC được kiểm toán bởi công ty khác, KTV phải xem xét BCKT

chất, kiểm
tra chứng từ
gốc, xác
nhận.

và hồ sơ kiểm toán năm trước, có thể tin cậy được thì chấp nhận kết
quả kiểm toán năm trước, không cần thực hiện thủ tục bổ sung.
+ Nếu BCTC chưa được kiểm toán năm trước hoặc kiểm toán
viên không tin tưởng kết quả kiểm toán năm trước hoặc BCKT năm

Kiểm kê vật
chất, tính
toán lại

trước không chấp nận toàn phần vơi số dư TSCĐ thì KTV phải xem
xét nguyên nhân và thực hiện các thủ tục bổ sung như kiểm tra các
chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chọn mẫu để kiểm tra sự
tồn tại thực tế của TSCĐ, xem xét kết quả kiểm kê TSCĐ, kiểm tra

Kiểm kê vật
chất, kiểm


tình trạng thế chấp TSCĐ...
+ Với số dư cuối kỳ: xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm tra số
dư đầu kỳ và nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trong kỳ, đồng thời cần
kết hợp với thủ tục kiểm kê và đánh giá lại tài sản để có bằng chứng

tra chứng từ
gốc
Tính toán lại

về sự hiện hữu và tính giá TSCĐ.
− Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ
Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan
đến quá trình mua sắm , các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử kết
hợp với kiểm tra vật chất thực tế TSCĐ. Kiểm tra đối chiếu ngày

Tính toán lại

tháng các chứng từ tăng giảm TSCĐ với ngày tháng ghi sổ các
nghiệp vụ Tính toán lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở chứng từ kiểm
tra

Đỗ Văn Hợp
K54

18

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

Cộng tổng các bảng kê tăng giảm TSCĐ trong kỳ
− Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ
Kiểm tra căn cứ tính khấu hao, chọn mẫu một số TSCĐ tiến hành
tính toán lại, kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao, tiến hành tính
toán lại

Vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết với Phải trả người bán.
Nội dung công việc

Thủ tục

− Thu thập bảng kê chi tiết các khoản công nợ phải trả cho

Kiểm tra,

người bán. Kiểm tra việc cộng dọc, cộng ngang trên bảng kê chi tiết

đối chiếu

− Đối chiếu số dư đầu năm bảng kê chi tiết, sổ chi tiết với số
dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán cuối năm trước (nếu có)
− Đối chiếu số dư cuối năm trên bảng kê chi tiết với số chi tiết
phải trả cho người bán
− Xem lướt bảng kê chi tiết để xem có các khoản mục bất
thường không (số dư nợ quá lấu, số dư nợ quá lớn, …)
− Trường hợp đã có xác nhận hay biên bản đối chiếu công nợ


Xác nhận

của khách hàng, kiểm tra số liệu trên bảng kê chi tiết với xác nhận
hay biên bản đối chiếu công nợ (bản gốc)
− Chọn mẫu một số khách hàng chưa được đối chiếu tiến hành
gửi thư xác nhận
− Lập mẫu thư xác nhận, chuyển cho khách hàng kiểm tra và
ký duyệt. Sauk hi khách hàng ký duyệt và đóng dấu, KTV photo lại
hồ sơ kiểm toán trước khi gửi thư xác nhận
− Gửi thư xác nhận đã phê duyệt, lập bảng theo dõi thư xác
nhận

Đỗ Văn Hợp
K54

19

Kiểm Toán CLC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dũng

GVHD: TS. Trần Mạnh

− Trong vòng 10 ngày, nếu không có trả lời, có thể gửi thư xác
nhận lần 2, hoặc liên hệ với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân.
− Trường hợp có sự khác biệt giữa số liệu cần xác nhận và số
liệu trên thư trả lời, đề nghị đơn vị giải thích.

− Nếu không nhận lại được thư xác nhận, KTV cần kiểm tra
việc thanh toán các khoản phải trả đó. Nếu đơn vị chưa thanh toán
thì KTV cần kiểm tra các chứng từ mua hàng có liên quan để đảm
bảo sự tồn tại các khoản phải trả.
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào ngày trước và sau ngày
kết thúc năm tài chính để đảm bảo các khoản này phản ánh vào tài

Thủ tục cutoff

khoản phải trả người bán đúng niên độ

Vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết với Doanh thu.
Nội dung công việc

Thủ tục

− Kiểm tra Hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh

Kiểm tra

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã ghi sổ kế toán tổng hợp

chứng từ
gốc

và sổ kế toán chi tiết doanh thu.
− Kiểm tra Hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng: đơn
đặt hàng, hợp đồng thương mại, kế hoạch bán hàng đã được
phê chuẩn tương ứng với nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên. Xem xét
tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn, tính đúng thẩm

quyền của người phê chuẩn…
− Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng có chứng từ xuất kho
hay chứng từ vận chuyển tương ứng hay không.
− Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến hàng
tương ứng trên các sổ nghiệp vụ như: Nhật ký bảo vệ, nhật ký
vận chuyển, thẻ kho…
Đỗ Văn Hợp
K54

20

Kiểm Toán CLC


×