Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần lữ hành quốc tế kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.29 KB, 60 trang )

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với xu hớng quốc tế hóa và toàn cầu hóa, du lịch đã trở thành
một ngành dịch vụ quan trọng, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong GDP của mỗi
quốc gia. Đây là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận có triển vọng phát
triển trong xã hội hiện đại.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của con ngời đợc nâng cao, các mối
quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con ngời trở nên thiết
yếu bởi nó chịu ảnh hởng rất lớn của nền văn minh công nghiệp.
Tiếp theo sau luật doanh nghiệp, nhiều chủ trơng, chính sách, nghị định,
thông t, hớng dẫn... về du lịch hoặc có liên quan đến du lịch đã đợc ban hành tạo cơ
sở cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phát triển thuận lợi. Các doanh
nghiệp du lịch thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau có thể tham gia bình đẳng
vào hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
Chính tất cả những điều kiện này đã tạo ra môi truờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp du lịch trong đó có Công ty Cổ phần lữ hành quốc tế Kim Liên bớc
sang thiên niên kỷ mới.
Tuy nhiên, môi trờng kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều
phía với nhiều chiều hớng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh
mẽ vào ngày kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là thách thức
không nhỏ đối với cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp du
lịch. Để đối phó với mọi biến động của môi trờng kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay
đổi của môi trờng kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vì hiệu quả sản xuất kinh doanh
luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tài của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải làm ăn có lãi, nhất là
những doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hóa bớc vào hoạt động với t cách là công
ty cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trờng chịu trách nhiệm với công việc sản xuất


kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ chủ đạo
của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty cổ
phần lữ hành Quốc tế Kim Liên có tỷ suất lợi nhuận thấp, hiệu quả kinh doanh cha
đạt mong đợi.

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 1


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế
Kim Liên làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp nhằm áp dụng những kiến thức đã đợc học vào thực tiễn, đa ra một số kiến nghị để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích
Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và hiệu
quả kinh doanh lữ hành, có cái nhìn đúng đắn về tiềm năng, thực trạng của Công ty
cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên từ đó đa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty.
2.2. Giới hạn
Hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần lữ hành quốc tế Kim Liên
với các số liệu trong giai đoạn 2006 -2010.
2.3. Nhiệm vụ
Nghiên cứu và tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh lữ
hành và hiệu quả kinh doanh lữ hành
Phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Đề xuất phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
3. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tợng
Đối tợng nghiên cứu là Công ty Cổ phần lữ hành quốc tế Kim Liên (Số 7 Đào
Duy Anh, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội)
3.2. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phơng pháp đợc sử dụng chủ yếu là quan
sát thực tế, thu thập thông tin, phơng pháp phân tích, tổng hợp. Ngoài ra, bài viết
còn sử dụng phơng pháp hệ thống, phơng pháp thống kê và so sánh.
4. Những vấn đề đề xuất hoặc giải pháp của Khóa luận
Giải pháp đối với nguồn lực của công ty
Giải pháp Marketting của Công ty
Các giải pháp khác
5. Kết cấu của Khóa luận
Khóa luận có kết cấu gồm 3 phần:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và hiệu quả kinh
doanh lữ hành
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 2


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên



Chơng 2: Thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành của
Công ty Cổ phần lữ hành quốc tế Kim Liên
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần lữ hành quốc tế Kim Liên.

Phần nội dung

Chơng 1
lí luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và hiệu quả
kinh doanh lữ hành
1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm về Công ty lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm
Đã tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp lữ hành xuất phát
từ nhiều góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu các doanh nghiệp lữ hành. Mặt
khác bản thân hoạt động du lịch nói chung và lữ hành du lịch nói riêng phong phú
và đa dạng, có nhiều biến đổi theo thời gian. ở mỗi giai đoạn phát triển, hoạt động
lữ hành luôn có những hình thức và nội dung mới. ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ
hành đợc định nghĩa là : doanh nghiệp có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập đợc
thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, ký kết các hợp đồng về du lịch và
tổ chức thực hiện chơng trình du lịch đã bán cho khách du lịch. [13]
Trong giai đoạn hiện nay, Doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa: Là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, đợc đăng kí kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán
và thực hiện các chơng trình du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra doanh nghiệp lữ
hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của nhà cung cấp
du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ
các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.[13]

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 3



Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chơng trình Du
lịch trọn gói hoạch từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến
Việt Nam và đa công dân Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện các chơng trình
Du lịch đã bán hoặc ký kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội
địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chơng trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện nhiệm vụ chơng
trình Du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đa vào
Việt Nam.
1.1.1.2. Vai trò của Công ty lữ hành
Sơ đồ 1.1. Vai trò của các Công ty lữ hành [6]
Các cơ quan du lịch tại địa phơng, quốc gia

Các đơn vị kinh doanh các dịch vụ vận chuyển.

Các tài nguyên du lịch (các địa điểm du lịch)

Các công ty
lữ hành

Các du khách

Các công ty kinh doanh các dịch vụ ( khách sạn, nhà hàng)

Qua sơ đồ ta thấy các công ty lữ hành là cầu nối giữa các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch trong nớc và khách du lịch trong và ngoài nớc. Cụ thể vai trò của các
Công ty lữ hành nh sau:

+ Các Công ty lữ hành tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói: nhằm liên kết
các sản phẩm trung gian nh du lịch vận chuyển, lu trú, tham quan, vui chơi giải trí...
thành các sản phẩm thống nhất để đáp ứng nhu cầu của khách. Ưu điểm của các chơng trình này là xoá bỏ những khó khăn lo ngại của khách hàng về hành trình của
chuyến đi, tạo cho họ sự an tâm tin tởng vào chuyến đi hơn so với chơng trình du
lịch khác.
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 4


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

+ Các công ty này có vai trò tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ
sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ trong nớc. Từ cơ sở đó rút ngắn khoảng
cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
+ Đối với các công ty lữ hành lớn có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ
sẽ đảm bảo phục vụ đầy đủ các nhu cầu du lịch của khách du lịch quốc tế và nội địa
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong các tour du lịch.
1.1.1.3. Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành
Theo TS. Nguyễn Văn Mạnh & TS. Phạm Hồng Chơng, giáo trình Quản trị
kinh doanh lữ hành thì hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành đợc chia
thành 3 nhóm chính:
- Các chơng trình du lịch trọn gói
- Các hoạt động kinh doanh tổng hợp
- Các dịch vụ trung gian
a. Các chơng trình du lịch trọn gói
Đây là sản phẩm chủ yếu của các công ty lữ hành, bao gồm: các chơng trình
du lịch dài ngày, ngắn ngày, các chơng trình, du lịch sinh thái du lịch văn hoá, du
lịch nghỉ biển... Khách du lịch cũng rất đa dạng: khách du lịch có thu nhập cao,
trung bình... khách du lịch là trung niên hay thanh niên...

Các chơng trình du lịch trọn gói của các công ty lữ hành nh sau:
Các chơng trình du lịch cho ngời bản địa , ngời nớc ngoài c trú tại đất nớc
đó đi du lịch tại đất nớc đó :
Đây là một trong những mảng chơng trình đang đợc các công ty lữ hành
quan tâm chú ý. Các chơng trình khá phong phú và đa dạng đợc nêu ra một cách chi
tiết về các tuyến trong các cuốn chơng trình tour của các công ty lữ hành. Các du
khách đặc biệt là du khách nớc ngoài có thể tìm đọc. Trong các cuốn sách đó nói rất
chi tiết về các tour du lịch và các điểm du lịch, các khách sạn, nhà hàng nổi tiếng
với các mức giá đã đợc nêu ra rất cụ thể. Du khách có thể đọc và lựa chọn các tour
du lịch cho phù hợp.
Các chơng trình du lịch cho ngời bản địa , ngời nớc ngoài c trú tại đất nớc
đó đi du lịch nớc ngoài:
Đây cũng là một trong những chơng trình đợc các công ty lữ hành xây dựng
thu hút đợc nhiều du khách và đem lại hiệu quả cao.
Các chơng trình du lịch đa ngời nớc ngoài tham quan du lịch đất nớc bản
địa:
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 5


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Chơng trình này thờng kéo dài hoặc xuyên quốc gia. Đối với các chơng trình
này hàng năm các công ty lữ hành thờng xuyên khảo sát thị trờng, xây dựng các chơng trình du lịch mới cho phù hợp với nhu cầu cũng nh phát hiện những điểm tài
nguyên du lịch để giới thiệu với các công ty gửi khách và bán chơng trình. Thông
thờng giá bán chơng trình du lịch loại này thờng cao, nhng các chơng trình này thu
hút đợc lợng khách rất lớn vì ngày càng có nhiều du khách nớc ngoài tới du lịch với
nhiều mục đích khác nhau.
b. Các hoạt động kinh doanh tổng hợp

Khi mà hoạt động kinh doanh lữ hành của các công ty càng phát triển các
công ty lữ hành có xu hớng mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của mình. Các
công ty này có thể hoạt động hầu hết các lĩnh vực liên quan đến du lịch nh:
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng...
+ Kinh doanh vận chuyển du lịch: Đờng hàng không, đờng sắt, đờng thuỷ...
+ Kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí
+ Kinh doanh bảo hiểm đối với du khách...
Nếu các công ty doanh lữ hành mà có khả năng hoạt động trên tất cả các lĩnh
vực có liên quan thì sẽ có đợc điều kiện rất lớn, tạo đợc sự chủ động trong kinh
doanh và tăng thêm nguồn thu cho công ty mình...

c. Các dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Các đại lý du lịch
thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch. ở đây các đại lý du
lịch hoạt động nh một điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ. Các dịch vụ
trung gian chủ yếu bao gồm:
+ Đăng ký đặt chỗ, vé máy bay...
+ Môi giới cho thuê xe ôtô, đăng ký đặt chỗ và bán vé các phơng tiện: tàu thuỷ, đờng sắt...
+ Đăng ký đặt chỗ khách sạn, nhà hàng...
+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch...
1.1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.2.1. Các định nghĩa
Trớc khi đến với khái niệm Kinh doanh lữ hành, chúng ta cần làm rõ Hoạt
động kinh doanh là gì.
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 6


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên


Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với ngời tiêu dùng cuối
cùng với mục đích là thu đợc lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Kinh doanh lữ hành
- Tiếp cận theo nghĩa rộng, Kinh doanh lữ hành đợc hiểu là doanh nghiệp
đầu t để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong quá trình tạo ra và
chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục
đích hởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. [13]
- Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức, thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chơng trình du lịch cho khách du lịch. [12]
Chơng trình du lịch
- Theo luật du lịch Việt Nam năm 2006: Chơng trình du lịch là lịch trình,
các dịch vụ và giá bán chơng trình đợc định trớc cho chuyến đi của khách du lịch từ
nơi xuất phát đến điểm kết thúc.
- Theo giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành do TS Nguyễn Văn Mạnh và
TS. Phạm Hồng Chơng đồng chủ biên: Chơng trình du lịch là sản phẩm chủ yếu và
đặc trng của hoạt động kinh doanh lữ hành. Quy trình kinh doanh chơng trình du
lịch trọn gói gồm năm giai đoạn sau:
+ Thiết kế chơng trình và tính chi phí
+ Tổ chức xúc tiến (truyền thông) hỗn hợp
+ Tổ chức kênh tiêu thụ
+ Tổ chức thực hiện
+ Tổ chức các hoạt động sau kết thúc thực hiện
1.1.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành
Căn cứ theo định nghĩa đã nêu ở trên, kinh doanh lữ hành gồm các hoạt động
sau:
Thiết kế chơng trình
Tính giá cho chơng trình du lịch

Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chơng trình du lịch giữa các hãng lữ hành
Hoạch toán chuyến du lịch, các hoạt động sau khi kết thúc chuyến đi của
khách
a. Thiết kế chơng trình:
o Xây dựng ý tởng của chơng trình du lịch:


Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 7


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Đây là bớc khó khăn nhất của quy trình đồng thời là bớc quan trọng nhất
quyết định chơng trình có thành công hay không, có hấp dẫn đợc khách mua hay
không. Thông thờng một ý tởng sáng tạo đợc thể hiện ở một tên gọi lôi cuốn sự chú
ý và nhất thiết trong nội dung chuyến phải thể hiện đợc một số mới lạ nh: tuyến
điểm mới, hình thức du lịch mới, dịch vụ độc đáo
o Xác định giới hạn về giá và thời gian:
Sau khi thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trờng, cần phải đa ra đợc khoảng
giá thành và giá bán cho phép cũng nh khoảng thời gian hợp lý để thực hiện một
chuyến du lịch. Đây là căn cứ để qua đó lựa chọn các phơng án về vận chuyển, lu
trú, ăn uống, tham quan
o Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:
Sau khi đã qua các bớc trên, ta bắt đầu và xây dựng một lộ trình cho chơng
trình du lịch, lịch trình với không gian và thời gian cụ thể. Không gian và thời gian
này phải nối với nhau theo một tuyến hành trình nhất định tạo thành bộ khung trong
đó đã đợc cài đặt các dịch vụ.
o Xây dựng phơng án vận chuyển:

Cần phải tính đợc cụ thể số km di chuyển, địa hình phải đi qua ( đồi núi, đèo
dốc, sông ngòi, ao hồ, cấp đọ đờng, quốc lộ, tỉnh lộ ) để từ đó chọn phơng tiện
vận chuyển thích hợp cho mỗi chặng.
o Xây dựng phơng án lu trú, ăn uống:
Việc quyết định lựa chọn khách sạn và nhà hàng phải căn cứ vào các yếu tố
chủ yếu: vị trí và thứ hạng của cơ sở, mức giá, chất lợng phục vụ, số lợng dich vụ và
mối qua hệ của cơ sở lu trú, ăn uống đó với chính bản thân doanh nghiệp lữ hành.
b. Tính giá cho chơng trình du lịch:
o Xác định giá thành:
Giá thành của chơng trình bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà công ty
lữ hành chi trả để tiến hành thực hiện các chơng trình du lịch
Giá thành của chơng trình phụ thuộc số lợng khách trong đoàn vì vậy ngời ta
nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại cơ bản:
- Các chi phí biển đổi: tính cho một khách du lịch bao gồm tất cả các dịch
vụ, hàng hoá mà đơn giá quy định cho từng khách.
- Các chi phí cố định tính cho cả đoàn: bao gồm tất cả các dịch vụ, hàng hoá
mà đơn giá quy định cho cả đoàn, không phụ thuộc một các tơng đối vào số lợng
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 8


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn dùng
chung, không tách bóc đợc một cách riêng rẽ.
Trên cơ sở các loại chi phí cố định và chi phí biển đổi trên, tồn tại một số phơng pháp xác định giá thành. Xin đợc đề cập hai phơng pháp cơ bản nh sau:
Phơng pháp 1: Xác định giá thành theo khoản mục chi phí
Phơng pháp này xác định giá thành bằng cách nhóm toàn bộ các chi phí phát
sinh vào một số khoản mục chủ yếu. Thông thờng ngời ta lập bảng xác định:

Bảng 1.1. Xác định giá thành một chơng trình du lịch theo khoản mục:
TT Khoản mục chi phí
Chi phí biến đổi Chi phí cố định
1
2
3
4
5
6
7
8

Khách sạn ( lu trú)

Ăn uống

Bảo hiểm

Vé tham quan

Visa- hộ chiếu

Vận chuyển ( ôtô, thuyền)

Hớng dẫn viên

Các chi phí thuê bao khác

(Văn nghệ ... )
9

Tổng
B
A
Giá thành của một khách du lịch đợc tính theo công thức:
Z = b +A/N
Giá thành cho cả đoàn:
Z = b.B + A
Trong đó: N: Số thành viên trong đoàn
A: Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách
b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách
Phơng pháp tính giá trên có u điểm là dễ tính, dễ kiểm tra, linh hoạt, khi có
sự thay đổi một dịch vụ nào đó thì giá thành vẫn có thể xác định một cách dễ dàng.
Tuy nhiên trong phơng pháp này cần chú ý đến giới hạn thay đổi. Khi số khách vợt
quá mức nào đó thì bản thân các chi phí cố định sẽ không còn giữ nguyên. Ví dụ
nh sự thay đổi chủng loại xe khi số khách tăng lên.
Tuy nhiên phơng pháp này có một nhợc điểm là các khoản chi phí dễ bị bỏ
sót khi tính gộp vào các khoản mục. Để khắc phục nhợc điểm này ngời ta có một
phơng pháp tính khác.
Phơng pháp 2: Xác định giá thành theo lịch trình.
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 9


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Về cơ bản không khác gì so với phơng pháp thứ nhất. Tuy nhiên các chi phí ở
đây đợc liệt kê cụ thể và chi tiết theo từng ngày.
Bảng 1.2. Xác định giá thành một chơng trình du lịch theolịch trình:
Ngày

TT
Nội dung chi phí
Chi phí biến đổi Chi phí cố định
Ngày 1

Ngày 2

Ngày ...
Chi phí chung

Vận chuyển ( ôtô)
Khách sạn ( ngủ)
....
Khách sạn
Vé tham quan
...
Vận chuyển
Các chi phí thuê bao
khác (Văn nghệ ... )
Visa.....
Tổng chi phí







B






A

Giá thành của một khách du lịch đợc tính theo công thức:
Z = b +A/N
Giá thành cho cả đoàn:
Z = b.B + A
Trong đó: N: Số thành viên trong đoàn
A: Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách
b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách
Phơng pháp này còn có u điểm là xác đinh đợc chi phí cần sử dụng trong từng
ngày tour.
Tuy nhiên với phơng pháp kinh doanh sử dụng các hợp đồng du lịch thì việc
xác định này là không cần thiết. Phơng pháp này vẫn tồn tại một nhợc điểm là cách
tính quá dài và phần nào kém linh hoạt so với phơng pháp trớc. Trên thực tế ngời ta
vẫn áp dụng phơng pháp 1 và thận trọng trong việc tập hợp các khoản mục.
o Xác định giá bán:
Giá bán của một chơng trình du lịch phụ thuộc các yếu tố sau:
- Mức giá phổ biến trên thị trờng.
- Vai trò, khả năng của công ty trên thị trờng.
- Mục tiêu của công ty.
- Giá thành của công trình.
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 10



Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Căn cứ vào các yếu tố trên ta có thể xác định đợc các giá bán thông qua công
thức sau:
G = Z + P+ Cb + Ck + T
Trong đó :
o
G: Giá bán của chơng trình du lịch
o
Z: Giá thành của chơng trình du lịch
o
P: Lợi nhuận dành cho công ty lữ hành.
o
Cb: Chi phí bán bao gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuyếch
trơng
o
Ck: Chi phí khác nh : chi phí thiết kế chơng trình, chi phí dự phòng
Nếu nh trong chơng trình có vé máy bay thì công thức trên đợc áp cho giá
mặt đất. Sau đó để có giá bán thì cộng thêm giá vé máy bay bán lẻ thông thờng.
G = GMĐ + GMB
Trong đó :
G : giá bán
GMĐ: giá mặt đất
GMB: giá vé máy bay
c. Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chơng trình du lịch giữa các hãng lữ hành
ở bớc này bao gồm 2 công đoạn: tiếp thị và ký kết hợp đồng.
- Sau khi có hàng hoá du lịch các nhà tiếp thị của hãng lữ hành tiến hành
quảng cáo, chào bán, tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch, liên hệ, bàn bạc, đàm
phán để tiến tới giúp các chủ hãng ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch
- Công đoạn ký kết hợp đồng là công đoạn ký kết giữa các hãng lữ hành, bên

A, bên B. Yêu cầu của công đoạn này phải đảm bảo chủng loại hàng hoá, số lợng,
giá cả, giao nhận, bảo hiểm rõ ràng.
d. Thực hiện chơng trình
Công việc thực hiện chơng trình vô cùng quan trọng. Một chơng trình du
lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất
bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề
phát sinh trong chuyến du lịch.
e. Hoạch toán chuyến du lịch, các hoạt động sau khi kết thúc chuyến đi
của khách
o Hoạch toán chuyến du lịch
Sau khi thực hiện chơng trình trên cơ sở các chứng từ thu đợc, phòng tài
chính kế toán sẽ hoạch toán chuyến du lịch.
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 11


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

-

-

-

Doanh thu = Giá chơng trình * Số khách đoàn
o Các hoạt động sau khi khách tiêu dùng Tour (trở về nhà)
Tổng kết, đánh giá mức độ thỏa mãn của khách, các ý kiến đóng góp của họ thông
qua phiếu trng cầu ý kiến đã thu thập đợc khi kết thúc chơng trình
Viết th chúc mừng, thăm hỏi sức khỏe của khách, cám ơn khách đã mua chơng trình

du lịch và đã có những lời khen hoặc sự quan tâm góp ý của khách và hứa hẹn của
doanh nghiệp. Đặc biệt là những đóng góp đúng của khách, cần có hình thức xử lý
thỏa đáng bằng cả lợi ích vật chất và tinh thần
Có thể kết hợp gửi quà tặng và th mời khách mua chơng trình du lịch của doanh
nghiệp trong lần đi du lịch tiếp theo, hoặc giới thiệu cho bạn bè, ngời thân, đồng
nghiệp
Đặc biệt hơn, đối với các chơng trình du lịch công vụ, doanh nghiệp lữ hành cần
phải thờng xuyên đặt mối quan hệ mật thiết với các nhân vật có vai trò quan trọng
trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, gặp mặt, khen thởng v.v
1.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.2.1. khái niệm về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh lữ hành
Trong kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm
ăn có hiệu quả. Vậy hiệu quả là một tơng quan so sánh giữa kết quả đạt đợc theo
mục tiêu xác định với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm có 2 bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội: là đại lợng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hởng của các kết quả đạt đợc của doanh
nghiệp đến xã hội và môi trờng.
Hiệu quả kinh tế: là kết quả chỉ xét trên phơng diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc với chi phí đã bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lợng để
giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách toàn diện
hoạt động kinh doanh chuyến du lịch và từ đó có các giải pháp kịp thời nhằm không
ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất, chất lợng hiệu quả trong kinh doanh loại
sản phẩm này.

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 12



Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch thể hiện khả năng sử dụng các yếu tố
đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lợng cao trong một
thời gian nhất định nhằm áp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt
doanh thu cao nhất, thu đợc lợi nhuận tối đa và có ảnh hởng tích cực đến xã hội và
môi trờng.[6]
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành [7], [15]
Để đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành gồm có 2 hệ thống chỉ tiêu đánh giá:
Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hiệu quả kinh doanh chơng trình du lịch, hệ
thống chỉ tiêu tơng đối đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hiệu quả kinh doanh chơng trình
du lịch .
a. Doanh thu từ kinh doanh lữ hành
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động của công ty lữ hành
Chỉ tiêu đợc tính bằng công thức sau :
DTKDLH = DTDVTG + DTKDCTDL
Trong đó : DTKDLH : Tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành
DTDVTG : Tổng doanh thu từ dịch vụ trung gian
DTKDCTDL : Tổng doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch
* Doanh thu từ dịch vụ trung gian gồm :
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán vé máy bay.
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán vé trên các loại phơng tiện khác: tàu thủy, đờng sắt, ô
tô,....
+ Môi giới cho thuê xe ô tô.
+ Môi giới và bán bảo hiểm.
+ Dịch vụ đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch
+ Dịch vụ đặt chỗ trong khách sạn

+ Các dich vụ môi giới trung gian khác.
* Doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch:
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của công
ty mà còn dùng để xem xét từng loại chơng trình du lịch của doanh nghiệp đang ở
giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng làm cơ sở để tính
toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tơng đối để đánh gía vị thế, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 13


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Công thức :
n

PQ
i

i

DTKDCTDL = i =1
(đồng)
Trong đó : DTKDCTDL : là tổng doanh thu từ kinh doanh chơng trình du lịch.
P : là giá bán chơng trình du lịch cho một khách chỉ tiêu
Q : là số khách trong một chuyến du lịch
n : là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện đợc.
Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và
số khách có trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng của tất cả doanh thu n

chuyến du lịch thực hiện trong kỳ.
b. Chi phí từ kinh doanh lữ hành
Chi phí từ kinh doanh lữ hành gồm có hai chi phí cơ bản :
- Chi phí kinh doanh chơng trình du lịch.
- Chi phí quản lý kinh doanh .
+ Chi phí từ kinh doanh chơng trình du lịch.
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện kinh doanh các
chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và đợc tính nh sau:
TC = (đồng)
Trong đó :
TC: Tổng chi phí kinh doanh các chơng trình du lịch trong kỳ
Ci: Chi phí dùng để thực hiện chơng trình du lịch thứ i
n: Số chơng trình du lịch thực hiện.
Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chơng trình du lịch đợc thực
hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chơng trình du lịch thứ i là
tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chơng trình du lịch đó nh chi phí lu trú,
chi phí vận chuyển, phí thăm quan
+ Chi phí quản lý kinh doanh là có chi phí điện, nớc, điện thoại, tiếp khách
c. Lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của hiệu quả kinh
doanh trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trờng
Và đợc tính bằng công thức.
LN KDLH = DT KDLH - TCKDLH

(đồng)

Trong đó : LN KDLH : Lợi nhuận từ kinh doanh từ lữ hành
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 14



Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

DTKDLH : Tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành trong kỳ.
TCKDLH : Tổng chi phí từ kinh doanh lữ hành trong kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì
phải tăng doanh thu hoặc giảm chi phí.
d. Tổng số lợt khách
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng khách mà Công ty đã đón đợc trong kỳ
phân tích.
Tổng số lợt khác phụ thuộc vào số lợng khách trong một chuyến du lịch
và số chơng trình du lịch thực hiện trong kỳ.
e. Tổng số ngày khách thực hiện
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt đợc
phản ánh số lợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lợng ngày
khách.
Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại ch ơng trình
du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị tr ờng
khác giữa doanh nghiệp với đối thủ. Một chơng trình du lịch có số lợng khách ít
nhng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngợc lại.
f. Thời gian trung bình của một khách trong một chơng trình du lịch
Đây là chỉ tiêu quan trọng nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một
chuyến du lịch dài ngày với lợng khách lớn là điều mà Công ty lữ hành đều
muốn có vì nó giảm đợc nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Thời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá đợc khả
năng kinh doanh của Công ty và tính hấp dẫn của ch ơng trình du lịch. Để tổ
chức đợc những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hớng
dẫn viên tốt không xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chơng trình.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:

TG =
(ngày)
Trong đó : TG : Thời gian thực hiện trung bình một ngày khách .
TSLK : Tổng số lợt khách trong kỳ.
TSNK : Tổng số ngày khách thực hiện.
g. Số khách trung bình trong một chơng trình du lịch
Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có mấy khách
tham gia nó đợc tính bằng công thức :
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 15


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên
TSLK
SK = N

(khách)

Trong đó : SK : Số hành khách trung bình một chuyến du lịch .
TSLK : Tổng số lợt khách .
N : Số chuyến du lịch thực tế trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu có nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến đi du lịch.
Trớc hết nó đánh giá tính hấp dẫn của chơng trình du lịch, khả năng thu khách của
công ty. Nó liên quan đến điểm hoà vốn trong một chuyến du lịch, chính sách giá
của doanh nghiệp, số khách đông làm sử dụng hết công suất của tài sản cố định tức
là giảm chi phí của doanh doanh nghiệp.
Thờng trong một kỳ phân tích ngời ta thờng tính theo từng loại chơng trình,
từng loại khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác.
1.2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu tơng đối đánh giá hiệu quả kinh doanh

Từ góc độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đ ợc hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để
đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các
chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu
này bao gồm: Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi vốn, chỉ
tiêu sử dụng vốn lu động
a. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh
doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
H=
(lần)
Trong đó: D : Tổng doanh thu
C: Tổng chi phí
H: Hiệu quả kinh doanh
Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một kỳ
kinh doanh chơng trình du lịch mới có hiệu quả và hệ số naỳ càng lớn hơn 1 thì
hiệu quả của kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
TSLN v = * 100% (%)
Trong đó: TSLN : tỷ suất lợi nhuận/ vốn
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 16


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

LN: lợi nhuận sau thuế
TS: Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh
thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng
lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
hay không.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Công thức tính:
TSLN r = *100% (%)
Trong đó: TSLN r : tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
LN : lợi nhuận sau thuế
D: Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu và thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận và dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích, giữa các thi tr ờng mục tiêu.
d. Số vòng quay của tài sản.
Công thức tính :

D
n TS = TS

(Lần)

Trong đó:
TS : Tổng tài sản
D: Tổng doanh thu
n TS : Số vòng quay của tài sản.
Số vòng quay của toàn bộ tài sản cho biết, trong một kỳ hoạt động toàn
bộ tài sản đa vào kinh doanh đợc mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng
vốn càng có hiệu quả. Với lợng vốn cố định, doanh thu bán đợc càng nhiều sản
phẩm thì lợi nhuận càng cao.
Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ với nhau nh sau:
Thông qua phơng trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi

nhuận phải phấn đấu theo hai hớng:
+ Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu.
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 17


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

+ Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng (tăng
vòng quay tài sản).
e. Số vòng quay của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lu động quay đợc một
vòng, tức là tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng lớn tức là
sử dụng vốn lu động càng có hiệu quả.
1.2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị tr ờng du
lịch. Vị thế của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của
doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
a. Chỉ tiêu thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm đợc
so với thị trờng của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời
cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp gíup cho các nhà quản lý doanh
nghiệp hoạch định chính sách kinh doanh một cách thích hợp.
b. Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn
Vị thế tơng lai của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đợc đánh giá thông
qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân
tích.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến đọng về khách hoặc doanh thu giữa hai

kỳ phân tích.
c. Tốc độ phát triển bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh
thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
Ngành kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chịu ảnh
hởng của rất nhiều yếu tố. Trong số những yếu tố đó có những yếu tố khách quan,
yếu tố chủ quan ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các
Công ty lữ hành.
a. Các yếu tố khách quan


Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 18


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Không khí chính trị hoà bình sẽ bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ
du lịch quốc tế. Du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chỉ có phát triển đợc trong bầu không khí hoà bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc.


Điều kiện kinh tế

Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh lữ
hành là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra
đời và phát triển của ngành du lịch. Điều này đợc giải thích bởi sự lệ thuộc của du

lịch vào thành quả của các ngành kinh tế khác.


Chính sách phát triển du lịch

Chính sách phát triển du lịch có ảnh hởng rất lớn tới du lịch. Một đất nớc,
một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú mức sống của ngời dân không thấp
nhng chính quyền địa phơng không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt động
này cũng không thể phát triển đợc.

Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hởng khác nh thời gian nhàn rỗi, thu
nhập, trình độ dân trí...
b. Điều kiện chủ quan


Khả năng cung ứng các dịch vụ của công ty đối với những nhu cầu của khách
du lịch

Nếu các dịch vụ của công ty đợc cung ứng một các đầy đủ và chất lợng thì sẽ
tạo ra sự tin tởng, hài lòng từ phía khách hàng. Điều này là rất quan trọng, vì mức
độ hài lòng của du khách là dấu hiệu cơ bản cho thấy sự thoả mãn nhu cầu của họ.
Đây cũng đồng thời là lý doanh nghiệp để họ quay lại những lần sau và giới thiệu,
quảng bá về các chuyến du lịch do công ty tổ chức với các du khách tiềm năng. Đây
cũng là chỉ báo hết sức quan trọng để công ty có những chiến lợc kinh doanh cho
phù hợp.


Nội dung chơng trình du lịch

Việc xây dựng các chơng trình du lịch là rất quan trọng. Nó ảnh hởng trực

tiếp tới số lợng du khách và sự hài lòng của du khách. Nếu chơng trình du lịch mà
Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 19


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

nghèo nàn, không có nét gì độc đáo thu hút khách thì chơng trình đó sẽ không đạt
hiệu quả thậm chí còn có ảnh hởng xấu đến hình ảnh của Công ty .


Đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty

Cùng với sự phát triển của ngành du lịch thì chất lợng của đội ngũ cán bô,
nhân viên của ngành cũng cần đợc nâng cao cho phù hợp. Các cán bộ, nhân viên
của các Công ty lữ hành không chỉ biết ngoại ngữ mà còn phải hiểu biết về kinh tế
thị trờng, hiểu biết về văn hoá, xã hội. Để nâng cao chất lợng phụ vụ khách du lịch,
làm sao để tạo đợc ấn tợng tốt đối với du khách. Đội ngũ cán bộ, nhân viên tốt còn
góp phần làm giảm chi phí, tăng doanh thu cho Công ty.
1.2.4. Các phơng pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
Để đa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh lữ hành
du lịch ta có thể xuất phát từ công thức tính hiệu quả kinh doanh tổ ng hợp sau:
H=

(lần)

Trong đó:
H: Là hiệu quả kinh tế.
D: Là doanh thu

C: là chi phí
Nh vậy ta thấy đợc muốn nâng cao hệ thống kinh tế, từ là làm cho H tăng
lên thì thơng số giữa phải tăng lên, tức là ta phải đồng thời giải quyết các vấn
đề sau:
* Tăng doanh thu trên cơ sở chi phí giữ nguyên.
* Giảm chi phí trên cơ sở doanh thu giữ nguyên
* Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí (cả doanh thu và chi phí
đều tăng)
-

Giải pháp tăng doanh thu.

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 20


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Doanh thu lữ hành (D) đợc tính bằng công thức sau đây:
D=
Trong đó:
P i: Là giá bán của chơng trình du lịch thứ i
Q i: là số khách tham gia vào chơng trình du lịch thứ i
Do vậy, để tăng doanh thu ta phải:
* Hoặc tăng số khách tham gia vào chơng trình du lịch thứ i (1)
* Hoặc tăng giá bán chơng trình du lịch thứ i (2)
* Hoặc vừa tăng giá bán chơng trình du lịch thứ i, vừa tăng số lợng khách tham
gia vào chơng trình do lịch thứ i (3)
* Hoặc tăng cái này, giảm cái kia nhng tốc độ tăng bao giờ cũng lớn hơn tốc độ

giảm (4)
Ta thấy đợc trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì giải pháp (2) và
(3) là phơng án không có tính khả thi. Vậy chỉ có phơng án hữu hiệu nhất là
làm sao để tăng đợc số khách tham gia vào chơng trình du lịch thứ i. Muốn làm
đợc điều này thì các Công ty lữ hành du lịch cần phải:
* Hoàn thiện công tác marketing, tức là có một chính sách marketing hữu hiệu
và hợp lý để thu hút đợc khách đến với Công ty mình.
* Nâng cao chất lợng sản phẩm lữ hành, tức là ngày càng nâng cao chất lợng
phục vụ trong chơng trình du lịch, bổ sung các dịch vụ để chơng trình ngày
càng hoàn thiện hơn và phong phú hơn. Phải biết tạo ra các chơng trình mới lạ,
hấp dẫn thu hút đợc khách du lịch.

-

Giải pháp tiết kiệm chi phí.

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 21


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

- Tiết kiệm chi phí tuyệt đối, tức là cắt giảm những chi phí không cần thiết gây
lãng phí chi phí kinh doanh.
- Tiết kiệm chi phí tơng đối, tức là bằng nhiều biện pháp để với chi phí nh cũ
mà doanh thu tăng lên. Ví dụ nh cải tiến bộ máy quản lý hiệu quả hơn, áp dụng
những chiến lợc, sách lợc phù hợp tạo ra hiệu quả cao.
-


Giải pháp tăng doanh thu, tăng chi phí.

Giải pháp tăng doanh thu, tăng chi phí nhng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí. Ví dụ nh đầu t vào yếu tố con ngời tạo ra đợc trình độ
chuyên môn cao hơn, làm ăn hiệu quả hơn. Hay đầu t vào chính sách marketing thu
hút đợc nhiều khách hơn và từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế.
1.3. kết luận chơng 1
Chơng 1 đã trình bày rõ các nội dung lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và
hiệu quả kinh doanh lữ hành.


Kinh doanh lữ hành
-

Doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa là: doanh nghiệp có t cách pháp
nhân, hạch toán độc lập đợc thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao
dịch, ký kết các hợp đồng về du lịch và tổ chức thực hiện chơng trình du
lịch đã bán cho khách du lịch.

-

Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành:




Thiết kế chơng trình
Tính giá cho chơng trình du lịch
Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chơng trình du lịch giữa các hãng
lữ hành

Hoạch toán chuyến du lịch, các hoạt động sau khi kết thúc chuyến đi
của khách



Hiệu quả kinh doanh lữ hành

-

Hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch thể hiện khả năng sử dụng các yếu tố
đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lợng cao trong
một thời gian nhất định nhằm áp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí
nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu đợc lợi nhuận tối đa và có ảnh hởng
tích cực đến xã hội và môi trờng

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 22


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên
-

Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tơng đối và tuyệt đối.

-

Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm các yếu tố
khách quan và các yếu tố chủ quan, những yếu tố khách quan là những yếu tố
bên ngoài tác động mà doanh nghiệp không thế thay đổi.


-

Các phơng pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành gồm tăng doanh thu,
giảm chi phí và vừa tăng doanh thu vừa tăng chi phí.

Trên đây chính là nền tảng lí thuyết sẽ đợc vận dụng vào việc phân tích trong
chơng 2.

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 23


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Chơng 2
Thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành
tại công ty cổ phần lữ hành quốc tế kim liên

2.1. KháI quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần lữ hành
quốc tế Kim Liên
Tên công ty tiếng Việt: Công ty Cổ phần Lữ hành Quốc tế Kim Liên
Tên công ty tiếng Anh: Kim Lien International Travel Joint Stock Company
Tên giao dịch viết tắt: KIM LIEN TRAVEL.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102683524 do Sở Kế hoạch Đầu t
thành phố Hà Nội cấp ngày 18/03/2008.
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 0048/2002/TCDL-GP LHQT do
Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp ngày 22/04/2002.

Năm 2009, theo quy định đổi mẫu giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của
Tổng cục Du lịch Việt Nam. Công ty đợc cấp đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành
quốc tế số 01-098/2009/TCDL-GP LHQT ngày 28/08/2009.
Trụ sở chính: 07 Đào Duy Anh, phờng Phơng Mai, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04. 3577 0809
Fax: 04. 3577 0346
Email:
Web-site: www.kimlientravel.com.vn
Vốn điều lệ: 6.900.000.000 VNĐ

Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 24


Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần lữ hành Quốc tế Kim Liên

Đại diện pháp nhân của doanh nghiệp: bà Ngô Thị Lan Phơng Tổng giám
đốc
Ngành nghề kinh doanh chính:
Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế inbound, outbound và các dịch vụ phục vụ
khách du lịch
Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, sự kiện trong và ngoài nớc

Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực liên hệ, tổ chức, sắp xếp các
đoàn công tác, làm việc, giao lu, trao đổi kinh nghiệm giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
Dịch vụ ô tô du lịch đờng bộ Việt Nam Trung Quốc.

Dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng ô tô, cho thuê phiên dịch và hớng dẫn

viên du lịch.
Môi giới thơng mại, giới thiệu dự án đầu t Việt Nam Trung Quốc







Tiền thân của Kim Lien Travel ngày nay là Trung tâm Du lịch Kim Liên
thuộc Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên đợc thành lập từ năm 1997. Năm 2002,
khi đợc Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế,
Trung tâm Du lịch Kim Liên đổi tên thành Trung tâm Lữ hành Quốc tế Kim Liên.
Năm 2008, thực hiện chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc, Công ty Khách
sạn Du lịch Kim Liên đợc chuyển đổi thành công ty cổ phần, Trung tâm Lữ hành
Quốc tế Kim Liên đợc chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Lữ hành Quốc tế Kim
Liên.
Trải qua 12 năm kinh nghiệm xây dựng và phát triển, với sự năng động, giàu
kinh nghiệm của đội ngũ lãnh đạo, cùng tính chuyên nghiệp cao của đội ngũ nhân
viên, Công ty Cổ phần Lữ hành Quốc tế ngày càng khẳng định chỗ đứng vững chắc
trong lĩnh vực du lịch nội địa và quốc tế, trở thành hãng lữ hành uy tín đợc khách
hàng ngợi khen.
Đặc biệt, Kim Lien Travel đang là hãng lữ hành duy nhất kinh doanh dịch vụ
vận chuyển du lịch liên vận quốc tế bằng xe bus từ Đà Nẵng, Hà Nội (Việt Nam) đi
Nam Ninh, Quế Lâm, Quế Dơng, Quảng Châu (Trung Quốc).

-

Mục tiêu kinh doanh
Phục vụ khách du lịch trong nớc và quốc tế đi du lịch nội địa và nớc ngoài.


Nguyễn Thị Trang D - A2K16/ Khoa Du Lịch - Viện ĐH Mở HN

Page 25


×