Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thành công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.51 KB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn cuối khóa: “Hoàn thành công tác lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm tỉnh Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Bùi Đức Tuân. Các số liệu là hoàn toàn đúng
với thực tế tại Sở Đầu tư và Kế hoạch tỉnh Nam Định.
Để hoàn thành bài luận văn này, em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kì tài liệu nào khác.
Nếu phát hiện có sự sao chép em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
TS.Bùi Đức Tuân, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết chuyên đề tốt nghiệ p
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Kế hoạch phát triển, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang qúy báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú, anh chị
công tác tại Sở Đầu tư và Kế hoạch tỉnh Nam Định đã hướng dẫn tận tình, tạo điều
kiện thực tập cũng như cung cấp tài liệu cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của
mình.
Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm cá nhân còn hạn chế nên
luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô tại Khoa Kế hoạch & Phát triển và các cô chú, anh chị tại Phòng
Tổng hợp tại Sở Đầu tư và Kế hoạch tỉnh Nam Định để em có thể hoàn thiện hơn bài
luận văn của mình.


Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU

TÀI LIỆU THAM KHẢO



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam đã có nhiều cải cách về các chính
sách kinh tế vĩ mô, các công cụ hoạch định, kế hoạch cho phát triển nhằm thúc đẩy
tiến trình hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu lực điều hành và quản lý kinh tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế theo định hướng thị trường, tạo đà cho hội nhập
nhanh và bền vững với nền kinh tế thế giới. Ở nước ta, Kế hoạch hóa được xác định là
công cụ quan trọng để chính phủ quản lý và điều hành nền kinh tế ngay từ những ngày
đầu giành độc lập.
Trải qua gần 20 năm, Việt Nam đang phát triển theo đường lối chung là nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, cơ quan kế hoạch hóa đã có vai
trò vô cùng to lớn trong việc tham mưu tổng hợp, hoạch định các chương trình đầu tư
phát triển, thực hiện tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và tạo ra định hướng phát
triển kinh tế bền vững, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại chỗ, từ mọi thành phần
kinh tế của cả nước. Ngày nay hệ thống kế hoạch hóa ở nước ta đang phát triển mạnh
mẽ góp phần vào thực hiện thành công thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Chúng ta có thế lấy minh chứng vô cùng rõ ràng đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế
ổn định ở vào mức khá cao và trung bình là 6 – 7%. Để có những thành công lớn như

vậy trên mọi phương diện nói chung và về kinh tế nói riêng thì đất nước ta đã có
những chính sách rất phù hợp để huy động, hội tụ mọi nguồn lực trong và ngoài nước.
Đóng góp vào sự thành công chung đó có vai trò của kế hoạch hoá nói chung và
công tác lập kế hoạch nói riêng. Lập kế hoạch tốt là điều kiện tiền đề để tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương .Vai trò của
công tác lập kế hoạch đã và đang tiếp tục được khẳng định. Trong hệ thống kế hoạch
hóa cấp tỉnh, có nhiều loại kế hoạch hóa khác nhau: kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
kế hoạch phát triển ngành hoặc các loại kế hoạch mang tính chất kế hoạch tác nghiệp:
kế hoạch ngân sách, chính sách…Những bản kế hoạch cần được hoàn thiện một cách
tối đa để mang lại hiệu quả cao đảm bảo sự phát triển đúng hướng và hoạt động hiệu
quả của tổ chức.
Hiện nay, ở Việt Nam một số tỉnh vấn đề lập kế hoạch còn nhiều vấn đề bất cập,
có những trở ngại không nhỏ dẫn đến chất lượng bản kế hoạch, việc thực hiện và kết
1


quả thu được chưa thực sự hiệu quả. Việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch xã hội
hằng năm cấp tỉnh là một trong những khâu quan trọng quyết định chất lượng bản kế
hoạch và hiệu quả hoạt động sau đó. Vì vậy, nên em xin được chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm tỉnh Nam Định” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh trong nền kinh tế thị trường và sự cần thiết đổi mới công tác lập lế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh hiện nay. Trên cơ sở đó, chuyên đề đi sâu, tìm hiểu thực
trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Nam Định hiện nay. Từ
đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh tế - xã hội cấp
tỉnh ở Nam Định.
3.


Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài:


Đối tượng nghiên cứu:

Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm


Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
tại tỉnh Nam Định và đưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác lập kế
hoạch này.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thống kê: Là phương pháp thống kê những số liệu, thông tin đã
thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng biểu phân tích.
• Phương pháp phân tích định tính: Là phương pháp dựa trên những số liệu sẵn
có để tiến hành phân tích những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh
của công ty nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứu; từ đó tìm ra được nguyên nhân và
đề xuất giải pháp khắc phục.
• Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối nhằm tìm ra sự tăng giảm, các xu
hướng thay đổi của giá trị nào đó, hỗ trợ cho quá trình phân tích.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chương I: Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm cấp tỉnh
2


Chương II: Đánh giá công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm
tại tỉnh Nam Định.

Chương III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội ở tỉnh Nam Định

3


CHƯƠNG I: CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP TỈNH

1. Tổng quan về kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
1.1. Khái niệm kế hoạch hóa và vai trò của kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch hóa
1.1.1.1. Kế hoạch là gì?
Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, hồ sơ,
bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước
thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định
biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục tiêu, chỉ tiêu đã
được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng thời gian cho những
dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được mục tiêu. Nói đến kế
hoạch là nói đến những người vạch ra mà không làm nhưng họ góp phần vào kết quả
đạt được như bản kế hoạch đề ra.
Kế hoạch có thể được thực hiện một cách chính thức hoặc không chính thức,
bằng văn bản, văn kiện hoặc bất thành văn, công khai minh bạch hoặc bí mật ( đối với
các kế hoạch tác chiến, tình báo, chính trị, đối ngoại hay tội phạm, gây án, hãm hại
hoặc một phần trong kế hoạch kinh doanh, làm ăn, tài chính…) Kế hoạch chính thức
được phổ biến và áp dụng cho nhiều người, có nhiều khả năng xảy ra trong các dự án
ví dụ như ngoại giao, công tác phát triển kinh tế, các kế hoạch về thể thao, trò chơi,
hoặc trong việc tiến hành kinh doanh khác.
1.1.1.2. Kế hoạch hóa là gì?

Nhà nước có một vai trò chính đáng và thường xuyên trong các nền kinh tế hiện
đại. Vai trò đó của Nhà nước đặc biệt thể hiện rõ rệt ở việc xác định các quy tắc trò
chơi để can thiệp vào những khu vực cần có sự lựa chọn, khắc phục những khuyết tật
của thị trường, để đảm bảo tính chỉnh thể của nền kinh tế.
Để thực hiện vai trò của mình, Nhà nước đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau
như : hệ thống luật pháp, hệ thống hoạch định phát triển, các công cụ đòn bẩy kinh tế
4


(thuế, trợ cấp…), các chính sách kinh tế (tài khóa, tiền tệ, thương mạ, đầu tư…), lực
lượng kinh tế của Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước, dự trữ quốc gia…). Công cụ kế
hoạch hóa với tư cách là một trong những công cụ khác nhau được Chính phủ sử dụng
điều tiết nền kinh tế thị trường.
Kế hoạch hoá là một công cụ quản lí và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân,
nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời
kì bằng hệ thống các mục tiêu và chỉ tiêu, biện pháp định hướng phát triển và hệ thống
các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kì kế hoạch.
Từ đó ta có thể đưa ra được định nghĩa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
như sau: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là công cụ quản lý của nhà nước theo
mục tiêu, nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội
phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc một địa
phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách có
hiệu quả cao nhất.
Hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế -xã hội của Việt Nam bao gồm ba công
cụ chủ yếu đó là: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội. Trong khi chiến lược đóng
vai trò định hướng, xác định tầm nhìn dài hạn, quy hoạch đi sâu vào định hướng về
không gian và tổ chức kinh tế-xã hội thì kế hoạch phát triển là một công cụ quản lý và
điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động
nhằm phát triển kinh tế-xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế, chính sách

áp dụng trong thời kỳ nhất định. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một chức
năng riêng có của nhà nước nhằm định hướng và điều hành mọi mặt đời sống xã hội
trên một địa bàn lãnh thổ nhất định (hiện nay, phạm vi lãnh thổ được xây dựng kế
hoạch phát triển ở Việt Nam trùng với địa bàn hành chính gồm bốn cấp trung ương,
tỉnh, huyện và xã)
1.1.2. Vai trò của kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường
• Kế hoạch hóa tồn tại với tư cách là một công cụ quản lí của nhà nước trong để
can thiệp vào nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường tạo ra một môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong
kinh tế, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Bên cạnh đó còn tạo cơ hội cho mọi người
sáng tạo, luôn cải tiến lối làm việc, làm tăng năng suất lao động, tạo sự phát triển
mạnh mẽ cho nền kinh tế. Tuy nhiên, cái gì cũng có yếu tố được mất, nền kinh tế thị
trường vẫn còn rất nhiều những khuyết tật thường sẽ theo hai xu hướng xảy ra: một là
5


cứ để cho các khuyết tật đó hoạt động và tự thị trường sẽ điều chỉnh, hai là có sự can
thiệp Nhà nước. Nếu để thị trường tự điều chỉnh vẫn khắc phục được những khuyết tật
của thị trường nhưng đôi khi có thể làm trầm trọng hơn và gây các hậu quả phụ. Vì
vậy, cho dù một thị trường có hoàn hảo đến đâu vẫn không thể vận hành mà không có
sự điều tiết, quản lí của nhà nước.
Nhà nước sử dụng công cụ kế hoạch hóa nhằm hai mục đích chính đó là: định
hướng phát triền và điều tiết trong nền kinh tế thị trường. Thứ nhất đặc trưng cơ bản
của các nền kinh tế thị trường là tính chất đa thành phần kinh tế, sở hữu tư nhân dưới
nhiều hình thức khác nhau, vì thế nên chú trọng quá mức vào các lợi ích ngắn hạn,
trước mắt, mang tính cá nhân, mà thiếu cái nhìn tổng quát, theo đuổi những lợi ích dài
hạn mang tính xã hội, chính nhược điểm này tạo ra khuyết tật của thị trường đó là
ngoại ứng và thông tin bất đối xứng…Chính phủ sẽ sử dụng các công cụ kế hoạch phát
triển bao gồm: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội để thực hiện các chức năng ổn định vĩ mô và định hướng tương lai nền kinh tế.

Thông qua các công cụ này, Chính phủ sẽ đánh giá được tình hình kinh tế hiện tại và
mức độ, khả năng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội tại thời điểm nhất định, xây
dựng các mục tiêu chiến lược định hướng sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng,
từng ngành trong tương lai, liên kết các mục tiêu đặt ra với cơ cấu nguồn lực, thực
hiện ưu tiên đầu tư cần thiết để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, liên kết các ngành,
vùng kinh tế, cung cấp các thông tin thị trường trong và ngoài nước cho các nhà kinh
doanh. Thứ hai, thông qua công cụ kế hoạch hóa, Chính phủ đảm bảo cho sản xuất đạt
hiệu quả tài chính cao, là cơ sở cho việc lựa chọn và phân bổ nguồn lực tối ưu cho các
hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Bên cạnh đó, công cụ này còn giúp cho sự can thiệp
của Nhà nước chắc chắn khắc phục được thất bại của thị trường, hướng hoạt động thị
trường vào các mục tiêu xã hội cần có và đảm bảo lợi ích thị trường luôn đi liền với lợi
ích của xã hội.


Kế hoạch hóa là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm

thực hiện các mục tiêu ưu tiên
Chúng ta luôn nằm trong tình trạng khan hiếm nguồn lực nhất là: vốn, lao động
có tay nghề và công nghệ kĩ thuật tiên tiến. Đây là một bài toán khó đối với tất cả các
nền kinh tế và vấn đề đặt ra là phải biết phân bổ nguồn lực đó cho mục tiêu ưu tiên.
Nếu cứ để thị trường điều tiết, nguồn lực sẽ được tập trung cho các lợi ích trước mắt,
ngắn hạn, mang tính cá nhân, không gắn với lợi ích của xã hội, chủ yếu là tầng lớp
những người giàu trong xã hội. Điều này gây ra bất bình đẳng trong xã hội, gia tăng
khoảng cách giàu nghèo, các nguồn lực sẽ không được huy động vào các nơi vùng xâu
6


vùng xa, không hướng đến tầng lớp những người nghèo khổ. Chính vì thế, Nhà nước
sử dụng công cụ kế hoạch hóa để xác định mục tiêu ưu tiên cho từng thời kỳ, phân bổ
nguồn lực do chính phủ kiểm soát theo các mục tiêu đó và hoạch định các chính sách

khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân vào giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội.
• Kế hoạch hóa là công cụ để thu hút được các nguồn tài trợ từ nước ngoài
Nếu chúng ta có những kế hoạch phát triển cụ thể chúng ta có thể xác định được
những mục tiêu cụ thể và xây dựng những dự án, đó thường là cơ sở để nhận được sự
ủng hộ từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với những kế hoạch phát triển đặt ra
những mục tiêu cụ thể và những chương trình dự án được thiết kế thuyết phục nhằm
thực hiện mục tiêu thì đó là điều kiện cần thiết để thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và các nguồn tài trợ nước ngoài khác.
• Kế hoạch hóa là công cụ để Chính phủ công bố các mục tiêu phát triển của
mình và huy động nguồn lực xã hội cùng hướng tới mục tiêu
Sự công bố cụ thể về những mục tiêu xã hội và kinh tế quốc gia hoặc của một
địa phương dưới dạng một kế hoạch phát triển cụ thể có những ảnh hưởng quan trọng
về thái độ hay tâm lý đối với dân cư. Nó có thể thành công trong việc tập hợp dân
chúng đằng sau chính phủ trong một chiến lược quốc gia để xóa đói, giảm nghèo.
Bằng sự huy động ủng hộ, nguồn lực của quần chúng để yêu cầu mọi cầu mọi công
dân đều cùng nhau xây dựng đất nước. Nhà nước các cấp khi có một kế hoạch kinh tế
được coi là trang bị tốt để đảm bảo những động lực cần thiết để vượt qua những khó
khăn, hướng đến mục tiêu chúng là tiến bộ xã hội và cuộc sống ấm no cho mọi người.
1.2. Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Kế hoạch phát triển 5 năm kinh tế - xã hội ( kế hoạch 5 năm)
1.2.1.1 Khái niệm và vị trí
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ
trình phát triển dài hạn của đất nước. Kế hoạch xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kì 5 năm và xác định các cân đối,
các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực
kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: “ Xây dựng kế hoạch 5 năm trở
thành công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch hóa phát triển”. Kế hoạch 5 năm được
xác định là trung tâm trong trung tâm trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển.

1.2.1.2 Nội dung

7


Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch 5 năm bao gồm việc phân tích đánh giá tình
hình kinh tế, xã hội của đất nước; các mục tiêu và giải pháp về phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, xóa đói giảm nghèo,…Cụ thể:
(1) Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đánh giá thực
hiện kế hoạch kì trước
Việc phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển sẽ chỉ ra được những thế mạnh,
tiềm năng, lợi thế, điểm đạt được cũng như điểm hạn chế, chưa làm được trong thời
gian vừa qua. Tất cả các điểm được và không được đều cần đánh giá cụ thể, xem xét từ
nguyên nhân, các tiềm năng hiện tại. Từ đó làm cơ sở cho định hướng phát triển, làm
cơ sở dự báo cho việc thực hiện kế hoạch, đánh giá phải xem xét hoàn cảnh môi
trường, các yếu tố tác động trong nước và quốc tế của thời kì kế hoạch 5 năm.
(2) Xác định các phương hướng phát triển trong thời kì kế hoạch
Tức là xác định các nhiệm vụ tổng quát, các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước dựa trên hệ thống quan điểm phát triển. Các mục tiêu kế
hoạch 5 năm thường hướng tới bao gồm: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; mục tiêu ổn định tài chính quốc gia tăng khả năng và tiềm lực tài chính,
xử lý hài hòa tích lũy với tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư, kiềm chế và khống chế lạm
phát, bảo đảm giá trị đồng tiền, cải thiện cán cân thanh toán, tăng khả năng kinh tế đối
ngoại, xuất – nhập khẩu và thu hút nguồn vốn bên ngoài, bảo đảm công ăn việc làm,
giảm thất nghiệp, phát triển dân trí và nâng cao phúc lợi xã hội.
Xác định các chương trình và các lĩnh vực phát triển, các vấn đề được đưa vào
chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó thực sự phải là các vấn đề nổi
cộm, trọng yếu cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Các chương trình phát triển
là cơ sở để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu của kỳ kế hoạch 5 năm.
(3) Xây dựng các cân đối vĩ mô và giải pháp lớn

Phần này của bản kế hoạch sẽ gồm 2 nội dung cơ bản:
Thứ nhất là xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu : Cân đối vốn đầu tư, cân đối
xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, cân đối sức mua toàn xã hội, xác định khả
năng thu hút vốn trong và ngoài nước, đồng thời xác định các quan hệ lớn về phân bổ
đầu tư giữa các vùng kinh tế, giữa công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực văn hóa
xã hội..
Thứ hai là xây dựng, hoàn thiện các vấn đề về cơ chế quản lý, các chính sách
kinh tế, hiệu quả của bộ máy quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
1.2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm ( kế hoạch hàng năm)
1.2.2.1 Khái niệm và vị trí

8


Kế hoạch hàng năm là bước cụ thể hóa kế hoạch 5 năm, là công cụ điều hành các
hoạt động mang tính tác nghiệp thường niên của nền kinh tế nhằm thực hiện được mục
tiêu của kế hoạch 5 năm.
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế thì kế hoạch 5 năm là công cụ chính
sách định hướng và kế hoạch hàng năm là công cụ thực hiện. Vì vậy, vai trò hay chức
năng đầu tiên của kế hoạch hàng năm là cụ thể hóa kế hoạch 5 năm, phân đoạn kế
hoạch 5 năm để từng bước thực hiện kế hoạch 5 năm. Quy mô và sự cấu thành của kế
hoạch hàng năm vì thế chủ yếu được giải quyết bằng ngân sách, chỉ tiêu kế hoạch 5
năm, các tiến trình trong những nghiên cứu khả thi và những dự án triển khai trong
thời kì trước. Bên cạnh đó, kế hoạch hàng năm còn là công cụ để điều chỉnh kế hoạch
5 năm có tính đến đặc điểm từng năm. Ngoài ra kế hoạch hàng năm còn đóng vai trò
độc lập quan trọng, nó có thể bao hàm các nhiệm vụ, các chỉ tiêu chưa được dự kiến
trong kế hoạch 5 năm, bảo đảm tính linh hoạt, nhạy bén của kế hoạch hóa nói chung.
1.2.2.2 Nội dung
Về cơ bản kế hoạch hàng năm có nội dung giống kế hoạch 5 năm nhưng ở mức
cụ thể và chi tiết hơn để thể hiện tính chất tác nghiệp của nó. Cụ thể, nội dung của kế

hoạch hàng năm bao gồm:
Kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Nó là công cụ để
ổn định kinh tế vĩ mô, vừa thực hiện các mục tiêu phát triển của năm đó trong nội
dung bản kế hoạch định hướng 5 năm. Đây chính là kế hoạch thực hiện của năm hiện
hành trong kế hoạch 5 năm. Nó cũng bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu của năm, các mục
tiêu và các chỉ tiêu phấn đấu về phát triển kinh tế - xã hội cũng như các chính sách và
giải pháp chủ yếu áp dụng trong năm kế hoạch.
Các nội dung mang tính tác nghiệp thường niên cần nhấn mạnh trong kế
hoạch hàng năm, gồm có: (1) Kế hoạch ngân sách, bao gồm kế hoạch thu chi ngân
sách, cân đối ngân sách hàng năm và xử lý bội chi ngân sách. (2) Kế hoạch cung ứng
tiền tệ, đây là kế hoạch linh hoạt, nó chính là công cụ để điều hành cung ứng tiền tệ
cho nền kinh tế, bảo đảm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định ở mức độ chấp nhận
được, đưa ra các giải pháp điều chỉnh lượng cung tiền trong lưu thông hàng năm. (3)
Kế hoạch xuất nhập khẩu và quản lý cán cân thanh toán quốc tế. (4) Kế hoạch giải
quyết việc làm: xác định nhu cầu, khả năng cung ứng lực lượng lao động xã hội, các
chỉ tiêu lao động, làm việc, khống chế thất nghiệp, và chính sách giải quyết việc làm.
Xây dựng kế hoạch hàng năm phải gắn chặt với công tác chỉ đạo điều hành, rõ
nét nhất là sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan kế hoạch.
2. Công tác lập kế hoạch hàng năm cấp tỉnh
2.1. Nội dung của bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh
9


• Đặc điểm nội dung của bản kế hoạch hàng năm cấp tỉnh

- Nội dung của nó hướng tới tương lai trung và dài hạn. Quan tâm chủ yếu đến
xác định tầm nhìn, hướng đi và mục tiêu đạt được của địa phương trong tương lai dài.
- Là quá trình tự ra quyết định mang tính hệ thống nhưng tập trung vào các vấn
đề quan trọng, các mục tiêu ưu tiên.
- Quan tâm nhiều hơn đến tác động của việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đến

mục tiêu và tầm nhìn mà địa phương hướng tới.
- Quan tâm nhiều đến công tác theo dõi, đánh giá.
• Nội dung cụ thể
Phần I: Đánh giá tình hình thực hiệc kế hoạch trong thời kì trước.
Thứ nhất, là việc đưa ra những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm trước. Đó có thể là các yếu tố tác động
bên ngoài như là môi trường kinh tế trong và ngoài nước hoặc là các yếu tố bên trong
nội tại của việc lập kế hoạch.
Thứ hai, là việc đánh giá, liệt kê các kết quả đạt được về kinh tế (tốc độ tăng
trưởng, giá trị gia tăng, thu ngân sách,..) về xã hội (giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo,
…). Sau đó, bản kế hoạch đi vào đánh giá chi tiết tình hình thực hiện trong các lĩnh
vực cụ thể như sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công nghiệp và xây
dựng, về hoạt động xuất – nhập khẩu, phát triển doanh nghiệp và đầu tư phát triển hay
là các công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, giáo dục đào tạo, công tác dân số, chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân, văn hóa thông tin, an ninh quốc phòng...
Phần 2: Dự báo các yếu tố tác động đến năm kế hoạch
Dự báo các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch năm kế hoạch. Đó
chính là các yếu tố bối cảnh của tình hình trong nước, quốc tế và quan trọng hơn là dự
báo khả năng nguồn lực tài chính huy động cho kế hoạch đó. Cụ thể:
*) Dự báo các yểu tổ ảnh hưởng bởi tình hình quốc tế và trong nước
Đó chính là các dự báo về tình hình kinh tế, tình hình kinh tế - xã hội, các bối
cảnh có thể xảy ra theo hai chiều hướng tác động tiêu cực và tác động tích cực.
*) Dự báo các yếu tố nguồn lực tài chính huy động
Chúng ta sẽ dựa vào 2 căn cứ chính, đó là: khả năng thu động các nguồn vốn và
khả năng tích lũy trong tỉnh
10


Phần 3: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ
tiếp theo

Đây là phần nội dung chính của bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bao
gồm các mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ trọng tâm, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu,
định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, dự kiến một số chương trình – dự án trọng điểm
mà tỉnh cần thực hiện trong thời kỳ tiếp theo .Bên cạnh đó áp dụng các phương pháp
dự báo đánh tin cậy để dự báo cho thời kỳ kế hoạch từ đó đưa ra các chính sách các
mục tiêu cho từng ngành và từng bộ phận.
Phần 4: Đưa ra các giải pháp thực hiện trong thời kỳ kế hoạch
Phần này dựa vào đánh giá tình hình và công tác dự báo ,nguồn lực của tỉnh để
đưa ra các biện pháp thực hiện cho thời kỳ kế hoạch một cách hợp lý và khoa học. Nội
dung chính của phần này là đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
kế hoạch của tỉnh trong thời kỳ kế hoạch.
2.2
Qui trình
Qui trình lập kế hoạch là trình tự các bước được thiết kế liên hoàn với nhau từ lúc
khởi động quá trình lập kế hoạch cho đến khi ra đời một bản kế hoạch hoàn chỉnh và
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức để đưa vào thực hiện. Quy trình lập
kế hoạch có thể xem xét dưới hai góc độ : Quy trình kỹ thuật, tức là các bước kế tiếp
nhau một cách có logic để xây dựng nên nội dung của một bản kế hoạch. Quy trình kỹ
thuật gắn liền với các phương pháp được áp dụng để lập kế hoạch. Quy trình hành
chính, là trình tự các bước theo quy định của luật pháp nhằm liên kết công tác lập kế
hoạch ở các cấp chính quyền với nhau đảm bảo kế hoạch cấp dưới không phá vỡ định
hướng tổng thể của kế hoạch cấp trên và kế hoạch cấp trên được tổng hợp từ kế hoạch
cấp dưới. Quy trình hành chính bao giờ cũng gắn với thời gian cụ thể cho từng bước,
nhờ đó các cấp chủ động sắp xếp các bước kỹ thuật để soạn thảo nội dung kế hoạch tại
cấp tỉnh, hướng dẫn định hướng kế hoạch cho cấp dưới, hoặc tổng hợp kế hoạch lên
cấp trên.
2.2.1 Qui trình hành chính
Sơ đồ 1 : Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
CHÍNH PHỦ


QUỐC HỘI

11


BỘ KẾ HOẠCH &
ĐẦU TƯ

UBND TỈNH

HĐND TỈNH

SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ

CÁC SỞ
,NGÀNH Ở

UBND
HUYỆN

HĐND
HUYỆN

TỈNH

CÁC
PHÒNG

UBND XÃ


HĐND XÃ

BAN
HUYỆN

Cụ thể:
Đối với cấp tỉnh, thành phố: Nhận được công văn cùng với khung hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng với Bộ Tài Chính vào cuối tháng 6 thì Ủy ban nhân dân
tỉnh (thành phố) giao chỉ tiêu, sở Kế hoạch & Đầu tư và sở Tài Chính hướng dẫn lập
kế hoạch, phân bổ ngân sách cho các cấp dưới, sau đó đến ngày 20/07 sở Kế hoạch và
Đầu tư dự thảo kế hoạch phát triển của tỉnh, thành phố, và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(thành phố) báo cáo lên trung ương trước ngày 30/7. Trước tháng 12, sau khi nhận
12


được công văn giao chỉ tiêu chính thức của cấp Trung ương cùng với dự toán ngân
sách thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố kết hợp với bản kế hoạch đã được Hội đồng
nhân dân phê duyệt và tiến hành giáp số chính thức xuống cấp quận, huyện. Và cuối
cùng là triển khai thực hiện và báo cáo tình hình với cấp Trung ương.
Đối với cấp quận, huyện: Sau khi nhận được khung hướng dẫn lập kế hoạch của
sở Kế hoạch và Đầu tư thì Ủy ban nhân dân quận, huyện sẽ giao chỉ tiêu xuống phòng
Tài chính – Kế toán hướng dẫn khung kế hoạch và hướng dẫn phân bổ Ngân sách
trong tháng 7. Trước ngày 20/7 phòng Tài chính – Kế toán dự thảo kế hoạch quận,
huyện và trình Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo với tỉnh, thành phố. Cùng với
quá trình giao kế hoạch chính thức từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, ở cấp
huyện, kế hoạch cũng được giao chính thức trước ngày 31/12 và triển khai thực hiện
cùng với báo cáo lên cấp trên đó là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong tháng 1 năm
kế hoạch
Đối với cấp xã, phường: Sau khi nhận được bản hướng dẫn khung kế hoạch và

phân bổ ngân sách từ Ủy ban nhân dân quận, huyện thì Ủy ban nhân dân xã, phường
cũng sẽ dự thảo bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường mình và trình
lên Ủy ban nhân dân quận, huyện vào trước ngày 20/7. Chờ đợi phê duyệt, sau khi
được giao chỉ tiêu chính thức thì Ủy ban nhân dân xã, phường sẽ tiến hành dự thảo chi
tiết kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã, phường mình, hội đồng phế duyệt và tiến
hành triển khai thực hiện rồi báo cáo lên Ủy ban nhân dân quận, huyện cùng trong
tháng 1 năm kế hoạch.

13


2.2.2 Qui trình kĩ thuật

Quy trình trong xây dựng văn bản hoạch định phản ánh các bước cần thiết để
thực hiện được các nội dung của một văn bản hoạch định phát triển đi từ lúc khởi động
quá trình lập kế hoạch cho đến ra đời bản kế hoạch hoàn chỉnh và được các cấp phê
duyệt thông qua. Thông thường kết cấu chung nhất của một văn bản hoạch định bao
gồm các phần chủ yếu sau đây:
2.2.2.1 Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội bao gồm việc sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cần thiết để làm rõ các yêu tố nguồn lực và hiện trạng
phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm:
- Phân tích làm rõ các lợi thế về nguồn lực của tỉnh và khả năng khai thác, sử
dụng nó trong thời kì kế hoạch.
- Đánh giá làm rõ trình độ phát triển của tình về các mặt kinh tế - xã hội tính đến
thời điểm hiện tại trong mối tương quan với các địa phương khác trong cả nước
Kết quả của việc phân tích, đánh giá các yếu tố về tiềm năng và thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội sẽ cho chúng ta một cái nhìn tổng quát, rõ hơn về địa
phương trong mối tương quan đối với các địa phương khác về các vấn đề cơ bản như:
Các nguồn lực phát triển, trình độ phát triển, môi trường kinh doanh…cả quá khứ và

hiện tại. Các đánh giá này sẽ là căn cứ cho việc xác định mục tiêu và giải pháp cho kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
Yêu cầu: các nội dung đánh giá phải được thực hiện một cách chủ đích, hướng
đến các vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tránh việc mô
tả chung chung về các nguồn lực trong đánh giá tiềm năng hay báo cáo các thành tích,
khó khăn trong đánh giá thực trạng.
2.2.2.2. Dự báo các yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong năm kế
hoạch
Dự báo là sự đoán trước có căn cứ khoa học, mang tính xác suất về mức độ, nội
dung, các mối quan hệ trạng thái, xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu hoặc
cách thức thời hạn đạt được các mục tiêu đã đề ra trong tương lai. Trong dự báo khả
năng phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, người ta thường xem xét trên 3 mặt:

14


Một là, trong quá khứ nền kinh tế và các hoạt động xã hội chịu tác động của
những yếu tố rủi ro nào, mức độ tác hại ra sao? Trong nhiều yếu tố tác động cụ thể,
người ta đo đếm các mức độ tác động, tính được những thiệt hại, lợi ích mà các yếu tố
tác động tiêu cực hoặc tích cực gây ra.
Hai là, mức độ xâm nhập của các yếu tố tác động vào các hoạt động kinh tế-xã
hội của một vùng phụ thuộc rất lớn vào mối liên kết kinh tế - xã hội của vùng, quốc
gia đó với những độ mở và tính chất của các mối liên kết.
Ba là, các yếu tố tác động khá đa dạng, nhưng tựu chung lại có hai dạng cần phải
xem xét: i) Các yếu tố tác động vật chất và ii) các yếu tố tác động phi vật chất.Thông
thường các yếu tố động phi vật chất.Thông thường các yếu tố tác động thường được
phân tích thành các nhóm sau:
+ Môi trường quốc tế, vùng và chính sách kinh tế tương ứng
+ Môi trường trong nước, có ý nghĩa đặc biệt khi dự báo hoạch định phát triển
địa phương

2.2.2.3 Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu của thời kỳ hoạch định và giải pháp thực
hiện
Xác định mục tiêu là bước đi cụ thể hóa hơn để trả lời câu hỏi ”chúng ta muốn đi
đến đâu?”, xác định điểm mốc cần đạt được trong từng khoảng thời gian nhất định để
từng bước biến tầm nhìn thành hiện thực.So với tầm nhìn, mục tiêu sát với thực trạng
và trực tiếp hơn nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm trong một thời kỳ
ngắn hạn hơn. Khi mục tiêu đã được xác định, giúp chúng ta biết rõ hơn trong những
khoảng thời gian sắp tới (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) sẽ đạt được những thành quả
cụ thể gì? Để đo lường các mục tiêu đạt được, cần phân biệt các cấp mục tiêu cơ bản
sau:
Mục tiêu cuối cùng (hay còn gọi là tác động) là mục tiêu cao nhất mà một địa
phương, quốc gia hay một tổ chức cần đạt được. Mục tiêu này cho biết tác động dài
hạn mà việc thực hiện thành công kế hoạch sẽ góp phần đạt đến.
Mục tiêu trung gian (còn gọi là kết quả) là cái đích mà các văn bản hoạch định
trực tiếp vươn tới.

15


Mục tiêu đầu ra là những sản phẩm hữu hình của thời kỳ hoạch định.
Hoạt động là những công việc cụ thể mà giai đoạn hoạch định phải tiến hành để
có được các đầu ra dự kiến.
2.2.2.4.Kế hoạch tổ chức thực hiện .
Hiện nay, để triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp tỉnh,
người ta thường sử dụng nhiều công cụ khác nhau đó có thể là: các chương trình, các
dự án, mục tiêu... Mỗi một công cụ có vai trò khác nhau và được sử dụng để triển khai
những nội dung khác nhau của văn bản hoạch định. Trong bước này, vấn đề quan
trọng trước hết là phải đưa ra được các cơ chế, chính sách khuyến khích hoặc ràng
buộc để tạo ra môi trường vĩ mô thích hợp cho các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế,
các doanh nghiệp có cơ hội phát huy các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu đã

định.
2.2.2.5 Kế hoạch theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện
Theo dõi là thực hiện việc quan sát hay kiểm tra kết quả thực hiện và quá trình
này diễn ra liên tục các hoạt động thu nhập thông tin, sử dụng các tiêu chí để đo lường
việc thực thi một dự án, chương trình hay một kế hoạch. Có hai quá trình theo dõi là
theo dõi mức độ tuân thủ và theo dõi tác động. Mục đích của theo dõi là cung cấp một
cách kịp thời, chính xác và hợp lý các thông tin về những gì đang xảy ra, qua đó để
điều chỉnh kế hoạch và nguồn lực cho phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu cuối cùng vẫn
đạt được.
Đánh giá là một quá trình nhằm xác định, phản ánh kết quả của những gì đã
được thực thi và xét đoán giá trị của chúng, là việc sử dụng thông tin có được từ quá
trình theo dõi để phân tích các quy trình, chương trình và các dự án để xác định liệu có
cần sự thay đổi, điều chỉnh hay không. Nhiệm vụ của đánh giá là đi xa hơn theo dõi
một bước, nó là quy trình phản ánh về những gì đã xẩy ra và đang xảy ra nhằm mục
đích học hỏi cho tương lai
2.3. Phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
Nội dung bản kế hoạch có khoa học và đủ sức thuyết phục hay không phụ thuộc
rất lớn vào phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội . Tương ứng với các
bước trong quy trình kỹ thuật mà có thể sử dụng các phương pháp và công cụ phân
tích, đánh giá, nhận định, dự báo, dự toán kinh phí… khác nhau.
16


2.3.1 Các phương pháp sử dụng trong đánh giá tiềm năng và thực trạng
• Các phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay gồm có:
- Thu thập hệ thống thông tin: gồm có thu thập các số liệu thứ cấp ( đó là nguồn
thông tin sẵn có trong các nghiên cứu và công bố của cơ quan, tổ chức của cấp trung
ương và địa phương chẳng hạn như: Điều tra mức sống dân cư, số liệu điều tra của cơ
quan thống kế trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh….), thu
thập số liệu trực tiếp thông qua điều tra, khảo sát (tùy theo nội dung điều tra mà lựa

chọn đối tượng, điều tra, và phụ thuộc vào ngân sách dành cho điều tra mà dự kiến
phạm vi điều tra phù hợp).
- Phương pháp thống kê mô tả, chủ yếu chỉ là so sánh giữa kết quả thực hiện với
chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Các phương pháp phân tích theo chuỗi thời gian (so sánh kết
quả đạt được qua nhiều năm liên tiếp), so sánh chéo (so sánh cùng một chỉ tiêu của
quốc gia hoặc địa phương với quốc gia hay địa phương khác trong vùng và cả nước).
• Các công cụ phục vụ phân tích tiềm năng và thực trạng gồm có:
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất: đây là một công cụ đắc lực trong việc lập
và tính toán các các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nó cho phép xác
định tốc độ biến động (tăng, giảm) trung bình của một yếu tố nào đó theo thời
gian (như tăng trưởng kinh tế, biến động giá, năng suất lao động, tỷ lệ giảm
nghèo…), xác định hệ số co giãn của một yếu tố này theo yếu tố khác (như: co
giãn của lao động theo tăng trưởng, của thuế theo tăng trưởng, của giảm nghèo
theo tăng trưởng,…)
- Ma trận SWOT: là công cụ phân tích, lập kế hoạch rất hữu ích để xác định các
lợi thế so sánh của địa phương, giúp địa phương có cái nhìn tổng quát về sự
phát triển, dự báo về tương lai dựa trên các kết quả hiện tại và chỉ ra các mục
đích và ưu tiên phát triển. Ma trận SWOT gồm hai cấu thành chính là các phát
hiện từ bên trong (S,W) và các phát hiện từ bên ngoài (O,T). Các chỉ tiêu về
tình hình bên trong tỉnh được mô tả thông qua những điểm mạnh, điểm yếu.
Các chỉ tiêu về môi trường bên ngoài được mô tả bởi cách thức hay cơ hội chưa
được khai thác. Phân tích SWOT dẫn đến việc lập các mục tiêu, các chiến lược
phát triển và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các hoạt động sẽ được thực hiện trong
thời gian ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đạt tới các mục tiêu phát triển.
Các kết quả nghiên cứu, tổng hợp sẽ được đưa vào một bảng nghiên cứu có
dạnh như ở dưới đây:
Bảng 1: Ma trận phân tích SWOT
17



Điểm mạnh
S1:
S2:
S3:
….
Điểm yếu
W1:
W2:
W3:


Cơ hội
O1:
O2:
O3:

Chiến lược S/O
- Lập luận:
- Các lĩnh vực hoạt động

Thách thức
T1:
T2:
T3:

Chiến lược S/T
- Lập luận:
- Các lĩnh vực hoạt động

chính:

- Cơ hội / rủi ro:
Chiến lược W/O
- Lập luận:
- Các lĩnh vực hoạt động

chính:
- Cơ hội / rủi ro:
Chiến lược W/T
- Lập luận:
- Các lĩnh vực hoạt động

chính:
- Cơ hội / rủi ro:

chính:
- Cơ hội / rủi ro:

Nguồn: PGS.TS Ngô Thắng Lợi – Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển
(Trang 94) – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
2.3.2 Phương pháp xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch
Sau khi thực hiện xong bước đánh giá thực trạng thì nội dung tiếp theo có ý
nghĩa rất quan trọng là xác định các mục tiêu phát triển và lượng hóa thành các
đề tài cụ thể. Để các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm yêu cầu chính xác,
làm cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý, là yếu tố then chốt cho thực
hiện giám sát đánh giá hoạt động kinh tế cần có quan điểm, tư duy logic, theo
trình tự nhất định, có cơ sở.
• Xác định các mục tiêu
Gồm có các bước cơ bản sau đây:
• Xác định các vấn đề then chốt
Việc đầu tiên trong việc lập ra các mục tiêu là đánh giá và phân tích tình hình

và tìm ra được đâu là vấn đề then chốt. Sau khi xác định được các vấn đề then
chốt, cần tổng hợp và đánh giá các vấn đề then chốt này, để tìm ra đâu là vấn đề
ưu tiên cần tập trung giải quyết trước trong thời kì kế hoạch.
• Đánh giá vấn đề then chốt và hình thành cây vấn đề và cây mục tiêu
Đánh giá các vấn đề then chốt là việc xem xét các vấn đề là nguyên nhân dẫn
đến vấn đề then chốt, hay hệ quả của vấn đề then chốt gây ra. Liệt kê cho đến
khi tất cả các nguyên nhân, hoặc hậu quả của vấn đề then chốt được nêu ra, ta
sẽ trình bày chúng thành dạng hình cây (hay là cây vấn đề) theo hình dưới đây:
Sơ đồ 2: Sơ đồ cây vấn đề
18


Nguồn: PGS.TS Ngô Thắng Lợi – Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển
(Trang 101) – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân
Nhìn vào sơ đồ trên đây, nhà kế hoạch có thể có cái nhìn tổng thể về vấn
đề mình cần giải quyết, tác động của việc giải quyết vấn đề đã nêu trong ngắn
hạn và dài hạn.
Sau đó, dựa vào cây vấn đề, các nhà kế hoạch sẽ xây dựng cây mục tiêu có
cấu trúc giống với cây vấn đề, nhưng lúc này nó không phải phản ảnh quan hệ
nhân quả giữa các cấp mà là quan hệ phương tiện – mục đích: thực hiện thành
công mục tiêu cấp dưới là phương tiện để đạt được mục tiêu cấp trên.
Sơ đồ 3: Mô hình cây mục tiêu

19


Nguồn: PGS.TS Ngô Thắng Lợi – Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển
(Trang 103) – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân


Việc xây dựng cây mục tiêu có tác dụng:
- Giúp nhà kế hoạch nhìn thấy rõ mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu, mỗi
cấp mục tiêu sẽ trở thành mục tiêu cụ thể trong năm kế hoạch của tỉnh.
- Thấy được mối quan hệ giữa kế hoạch của các cấp trong tỉnh, giữa các
ngành khác để thực hiện một mục tiêu chung.
- Là đầu vào trực tiếp xây dựng các cấp mục tiêu kế hoạch.chiến lược.
• Hình thành các cấp mục tiêu và xác định mục tiêu ưu tiên
Sau khi đã chuyển cây vấn đề thành cây mục tiêu, tùy theo mức độ quan
trọng, qui mô, tầm ảnh hưởng ta sẽ phân loại các mục tiêu thành các cấp
mục tiêu. Trong mỗi cấp mục tiêu, lại cần xác định ra đâu là mục tiêu ưu
tiên thực hiện trước, đâu là mục tiêu quan trọng hơn. Tất cả những việc
này yêu cầu đòi hỏi thông tin bối cảnh, đầu óc sáng tạo, sự hiểu biết
chung, và tư duy chiến lược của nhà lập kế hoạch.
Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch
Mục đích của chỉ tiêu là để phản ánh mức độ đạt được các mục tiêu cuối
kì kế hoạch. Tính toán các chỉ tiêu một cách có cơ sở, dựa trên những nguồn
lực có sẵn là một việc quan trọng. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bao gồm hai hệ
thống chỉ tiêu lớn đó là chỉ tiêu về kinh tế và chỉ tiêu tiêu về xã hội. Trong mỗi
20


chỉ tiêu này lại chia thành nhiều chỉ tiêu nhỏ hơn liên quan đến các ngành gồm
có chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chuyên ngành. Về mặt lí thuyết các chỉ tiêu
này được xác định bằng các hướng dẫn của tỉnh, tình hình thực hiện kế hoạch
các kì trước, và điều kiện thực tế của tỉnh. Tuy nhiên hiện nay, các chỉ tiêu này
ở cấp tỉnh lại dựa khá nhiều vào định hướng của cấp trên, và kết quả thực hiện
năm trước đó. Sau đó, tính toán lại các chỉ tiêu sao cho vượt mức cấp trên giao
xuống, và vượt mức kế hoạch năm trước. Vì vậy xây dựng hệ thống chỉ tiêu
hiện nay không mang lại kết quả như mong muốn, làm cho mối quan hệ giữa

nhiều chỉ tiêu bị mất cân đối, mâu thuẫn với nhau.
2.4. Bộ máy lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh
Ở cấp tỉnh và thành phố, Ủy ban nhân dân đứng đầu là Chủ tịch tỉnh, thành phố
chịu trách nhiệm về các văn bản mang tính kế hoạch của địa phương mình, bao gồm:
Chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh.
Sở Kế hoạch – Đầu tư có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố về định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương và là tổ chức ngành dọc
của Bộ Kế hoạch – Đầu tư. Nhìn chung cơ quan này có 3 chức năng cơ bản:
- Nghiên cứu, tổng hợp và xây dựng dự thảo kế hoạch
- Tư vấn cho chủ tịch tỉnh và cơ quan cấp tỉnh về các chính sách kinh tế, cơ chế
kinh tế, quản lí,các vấn đề về xét duyệt các dự án, chương trình tỉnh, dự án đầu tư hay
hướng dẫn lựa chọn phân bổ nguồn lực
- Nghiên cứu dự báo dài hạn phát triển kinh tế xã hội.
Sở Kế hoạch – Đầu tư chịu sự quản lí hành chính, nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh, và chịu sự quản lí theo ngành dọc và Bộ Kế hoạch – Đầu tư. Bên cạnh Sở Kế
hoạch – Đầu tư, các Sở, các ban ngành chuyên môn ở tỉnh, thành phố như Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường,…với chức năng của mình cũng sẽ tổ chức nghiên cứu quy hoạch và phát triển
của ngành mình ở trên địa phương. Trong quá trình xây dựng kế hoach phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức xây dựng, tổng hợp theo tuyến dọc ( các kế hoạch huyện) và
ngang (kế hoạch các sở ngành) để có bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để làm được điều đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ động tổ chức sự tham gia của các

21


×