Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

ĐẦU tư PHÁT TRIỂN KINH tế TRÊN địa bàn TỈNH hà NAM GIAI đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.77 KB, 124 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

NGUYễN ĐứC THịNH

ĐầU TƯ PHáT TRIểN KINH Tế TRÊN ĐịA BàN
TỉNH Hà NAM GIAI ĐOạN 2011 - 2020

Chuyên ngành: KINH Tế ĐầU TƯ

ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYễN BạCH NGUYệT


2
Hµ Néi - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn là những thông tin
xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trong


khoa Kinh tế đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, bạn bè và gia đình đã giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý của các quý Thầy, Cô, các nhà nghiên cứu để luận văn để tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thịnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................36
Như vậy, qua phân tích đặc điểm tự nhiên về vị trí địa lý và tài nguyên
thiên nhiên, tỉnh Hà Nam có thuận lợi về vị trí địa lý là cửa ngõ phía Nam của
thủ đô Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 50km, nằm trên tuyến đường huyết mạch của
quốc gia là quốc lộ 1A chạy qua, vị trí địa lý này tạo nhiều thuận lợi để đầu tư
phát triển ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh còn có những khó khăn về cơ
sở hạ tầng còn thấp vì vậy để tăng cường thu hút vốn đầu tư tỉnh Hà Nam cần
cải thiện môi trường đầu tư.................................................................................39


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN
CNH-HĐH
CN-XD
DNNN
FDI

GDP
HĐND
ICOR
KT-XH
ODA
PPP
QL
UBND
VĐT
WB

Công nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Công nghiệp – Xây dựng
Doanh nghiệp Nhà nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng nhân dân
Hệ số gia tăng vốn – sản lượng
Kinh tế - xã hội
Hỗ trợ phát triển chính thức
Đối tác công tư
Quốc lộ
Ủy ban nhân dân
Vốn đầu tư
Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG:

3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................36
Như vậy, qua phân tích đặc điểm tự nhiên về vị trí địa lý và tài nguyên
thiên nhiên, tỉnh Hà Nam có thuận lợi về vị trí địa lý là cửa ngõ phía Nam của
thủ đô Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 50km, nằm trên tuyến đường huyết mạch của
quốc gia là quốc lộ 1A chạy qua, vị trí địa lý này tạo nhiều thuận lợi để đầu tư
phát triển ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh còn có những khó khăn về cơ
sở hạ tầng còn thấp vì vậy để tăng cường thu hút vốn đầu tư tỉnh Hà Nam cần
cải thiện môi trường đầu tư.................................................................................39
BIỂU ĐỒ
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................36
Như vậy, qua phân tích đặc điểm tự nhiên về vị trí địa lý và tài nguyên
thiên nhiên, tỉnh Hà Nam có thuận lợi về vị trí địa lý là cửa ngõ phía Nam của
thủ đô Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 50km, nằm trên tuyến đường huyết mạch của
quốc gia là quốc lộ 1A chạy qua, vị trí địa lý này tạo nhiều thuận lợi để đầu tư
phát triển ngành công nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh còn có những khó khăn về cơ
sở hạ tầng còn thấp vì vậy để tăng cường thu hút vốn đầu tư tỉnh Hà Nam cần
cải thiện môi trường đầu tư.................................................................................39
Biểu đồ 3.3. VĐT phát triển và tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh.....................71


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

NGUYễN ĐứC THịNH

ĐầU TƯ PHáT TRIểN KINH Tế TRÊN ĐịA BàN
TỉNH Hà NAM GIAI ĐOạN 2011 - 2020

Chuyên ngành: KINH Tế ĐầU TƯ



9

Hµ Néi - 2016


i

Mở đầu: Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế có vai trò quan trọng quyết định
đến phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, góp phần quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tác động phát
triển kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ (góp phần trực tiếp tạo mới và
cải tạo chất lượng, năng lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế). Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đạt được, hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Nam vẫn
còn một số khó khăn, thách thức cần phải giải quyết trong thời gian tới như công tác
huy động, phân bổ và quản lý, sử dụng VĐT trong phát triển kinh tế còn nhiều hạn
chế cần phải khắc phục, hiệu quả đầu tư còn thấp, nợ đọng xây dựng cơ bản cao.
Chính vì vậy hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam cần phải
được nghiên cứu, phân tích làm rõ hạn chế, nguyên nhân hạn chế từ đó đưa ra các
giải pháp góp phần phát huy vai trò của đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã lựa chọn đề tài
“Đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020”, qua đó
tìm ra được những nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp tăng
cường đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn
chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn
địa phương (cấp tỉnh).

Chương 3. Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011-2015.
Chương 4. Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển
kinh tế tỉnh Hà Nam đến năm 2020.


ii

Nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Tác giả đã trình bày tính cấp thiết và lý do chọn đề tài nghiên cứu “Đầu tư
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020”. Việc nghiên cứu
đề tài xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tuy nhiên hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn
tỉnh Hà Nam vẫn còn một số khó khăn, thách thức cần phải giải quyết trong thời gian
tới như công tác huy động, phân bổ và quản lý, sử dụng VĐT trong phát triển kinh tế
còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục, hiệu quả đầu tư còn thấp, nợ đọng xây dựng
cơ bản cao. Chính vì vậy cần có một công trình nghiên cứu cụ thể về đầu tư phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh để có thể đánh giá những kết quả đạt được, tìm ra nguyên
nhân hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm
tăng cường đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu của
các công trình có liên quan đến đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh và đưa ra
nhận xét: Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh nhưng số công trình nghiên cứu về đầu tư phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam còn hạn chế. Đến nay đã có một công trình
nghiên cứu về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam nhưng đó là vào
giai đoạn 2000-2008, khi đó tỉnh Hà Nam hầu như chưa có thu hút đầu tư nước
ngoài, chưa có nhiều doanh nghiệp ngoài địa bàn tỉnh vào đầu tư tại tỉnh, công
nghiệp phát triển đơn điệu, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, đầu tư chủ yếu tập

trung vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trong khi bối cảnh từ năm 2011 trở lại đây
tỉnh Hà Nam đã có những chuyển biến rất mạnh mẽ về mọi mặt kinh tế - xã hội, cơ chế
chính sách ưu đãi đầu tư, môi trường đầu tư thông thoáng hơn nên đã thu hút FDI góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, đòi hỏi cần có
những nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020 để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm tăng
cường đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.


iii

Ngoài ra, trong chương này tác giả cũng trình bày về mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của luận văn. Trong đó, mục tiêu
nghiên cứu là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn
địa phương (cấp tỉnh) bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò, các nhân tố ảnh
hưởng đến đầu tư phát triển, vai trò của đầu tư phát triển đến tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong đầu tư phát triển kinh tế tỉnh đưa ra các giải pháp góp phần phát huy
vai trò của đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà
Nam đến năm 2020. Phương pháp nghiên cứu tác giả lựa chọn chủ yếu là phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và so sánh.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển kinh tế trên địa
bàn địa phương (cấp tỉnh):
Tác giả đã đưa ra khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát
triển kinh tế tại địa phương. Qua đó làm rõ được vai trò của hoạt động đầu tư phát
triển kinh tế tại địa phương như:
- Góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế tại địa phương;
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương;
- Góp phần phát triển khoa học và công nghệ;
- Vai trò đối với tiến bộ xã hội và môi trường.

Bên cạnh đó, phân tích các nguồn vốn huy động cho phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh bao gồm:
- Nguồn vốn trong nước: Nguồn vốn Nhà nước (vốn ngân sách Nhà nước;
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Nguồn VĐT của doanh nghiệp
Nhà nước) và Nguồn vốn của dân cư và tư nhân;
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Để đánh giá được tình hình thực hiện đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương
trong thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác giả đã phân tích nội dung
của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương gồm ba nội dung:
- Đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản;


iv

- Đầu tư phát triển công nghiệp – dịch vụ;
- Đầu tư phát triển dịch vụ.
Bên cạnh đó, đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả của hoạt
động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh:
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả: Tài sản cố định huy động; Năng lực sản xuất
phục vụ tăng thêm; Mức tăng giá trị sản xuất; Mức tăng giá trị tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: Về hiệu quả kinh tế (Tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ VĐT phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu; Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ VĐT
phát huy tác dụng; Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm 1 đơn vị tổng sản phẩm
quốc nội); về hiệu quả xã hội như số lao động được giải quyết việc làm, mức thu
ngân sách địa phương tăng thêm, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân…
Luận văn cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế tại địa phương. Theo đó, đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương bị ảnh hưởng
bởi hai nhóm nhân tố: Nhân tố khách quan (Môi trường tự nhiên; Môi trường pháp

luật; Môi trường chính trị; Môi trường kinh tế; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Yếu tố văn
hóa xã hội) và nhân tố chủ quan.
Ngoài ra, luận văn đã xem xét kinh nghiệm về hoạt động đầu tư phát triển kinh
tế tại 2 địa phương có nhiều điểm tương đồng và nằm trong vùng đồng bằng sông
Hồng với tỉnh Hà Nam là tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương. Theo đó, để tăng cường
hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam cần làm tốt những việc
như sau:
- Tỉnh Hà Nam cần có các chính sách tăng cường huy động và thu hút các
nguồn vốn đầu tư vào tỉnh (đặc biệt là huy động nguồn vốn FDI) với mục tiêu nâng
cao số lượng cũng như chất lượng dòng vốn (thông qua việc nâng cao chất lượng
hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng…)
nhằm phát huy hiệu quả đóng góp đối với nền kinh tế của tỉnh.
- Để công tác huy động vốn đầu tư được hiệu quả thì việc huy động vốn FDI là


v

đặc biệt quan trọng để huy động VĐT phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Hà Nam phải điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng cường đầu tư phát triển
nông nghiệp, dịch vụ để khai thác các lợi thế, tiềm năng của tỉnh về vị trí địa lý, điều
kiện thổ nhưỡng khí hậu, tài nguyên du lịch…
Chương 3. Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2011-2015:
Tác giả đã trình bày khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, những thuận lợi, khó khăn
của Hà Nam trong đầu tư phát triển kinh tế.
Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2011-2015 trên 4 khía cạnh sau: Quy mô VĐT phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh; Đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh;
Đầu tư phát triển phân theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; Công tác quản lý hoạt

động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Về quy mô VĐT phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tác giả đã chỉ ra rằng:
Trong những năm qua, Hà Nam đã cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút
VĐT tuy nhiên quy mô VĐT trong giai đoạn 2011-2015 vẫn còn thấp (năm 2015
tăng đột biến chủ yếu do vốn FDI tăng đột biến), vì vậy ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 13,05%/năm, thấp hơn kế hoạch
đề ra là 13,5%/năm do quy mô VĐT thấp và hiệu quả đầu tư chưa cao, còn thất thoát,
lãng phí. Để đạt mục tiêu tăng trưởng thì trong những năm tới bên cạnh việc thu hút
nguồn VĐT trong nước, tỉnh cần phải cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn
vốn FDI. Vì vậy, quy mô VĐT thu hút được chưa tương xứng với tiềm năng, vị trí
địa lý kinh tế - chính trị của địa phương, chưa đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP.
Về đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh, qua phân
tích VĐT theo nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015,
nguồn VĐT ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm hơn 50%) đóng vai trò
rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo yếu tố vốn trong nước giữ vai
trò quyết định đối với phát triển; nguồn vốn FDI từ tỷ trọng thấp nhất đã chiếm tỷ


vi

trọng cao thứ hai sau nguồn vốn ngoài Nhà nước, chủ yếu tập trung vào ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo; nguồn vốn Nhà nước chủ yếu thực hiện đầu tư hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng. Để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, bên cạnh các giải
pháp thu hút nguồn VĐT trong nước cần có các giải pháp đột phá hơn nữa để tăng
cường thu hút nguồn vốn FDI.
Về đầu tư phát triển phân theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh:
- Đầu tư phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Việc phân bổ VĐT vào
ngành nông nghiệp chưa đáp ứng tiềm năng phát triển của địa phương, chủ yếu trồng
trọt chăn nuôi hộ gia đình cá thể chưa chú trọng đầu tư ứng dụng công nghệ cao, quy
mô còn nhỏ lẻ, chưa tập trung; việc phân bổ VĐT ngành nông nghiệp chưa được

đồng đều do mới chú trọng phát triển trồng trọt, chăn nuôi (tỷ trọng VĐT ngành nông
nghiệp trong VĐT ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 90%) trong khi
chưa đầu tư phát huy hết tiềm năng của lĩnh vực lâm nghiệp, thủy sản.
- Đầu tư phát triển ngành công nghiệp – xây dựng: Cơ cấu và phân bổ VĐT
trong ngành còn một số điểm chưa hợp lý như VĐT ngành công nghiệp – xây dựng
chủ yếu tập trung vào phát triển công nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo chiếm tỷ trọng quá cao gây mất cân đối trong nội bộ ngành trong khi các lĩnh
vực công nghiệp khác có quy mô rất thấp và biến động không ổn định.
- Đầu tư phát triển ngành dịch vụ: Đầu tư phát triển ngành dịch vụ tỉnh Hà Nam
đã được tỉnh chú trọng ưu tiên và đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về phân bổ và sử dụng VĐT như: VĐT phân bổ
vào lĩnh vực vận tải, kho bãi quá cao trong khi VĐT vào lĩnh vực nhiều tiềm năng
như du lịch, y tế, giáo dục còn hạn chế.
Về công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà
Nam, tác giả đã chỉ ra rằng công tác quản lý hoạt động đầu tư đối với hoạt động đầu
tư Nhà nước (đặc biệt là từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước) trên địa bàn tỉnh được
các cấp, ngành quan tâm chỉ đạo, theo dõi từ công tác huy động, phân bổ, sử dụng và
quản lý VĐT. Tuy nhiên, việc phân bổ VĐT vào các ngành, lĩnh vực còn chưa hợp
lý, nợ xây dựng cơ bản cao, mới chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng chưa quan tâm đầu tư


vii

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học – công nghệ… trong đó
đầu tư cơ sở hạ tầng phân tán, dàn trải.
Sau khi phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2011-2015, luận văn đã đưa ra đánh giá những kết quả đạt được cũng như
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Hà Nam. Trong giai đoạn 2011-2015, Hà Nam đã đạt được một số kết quả tích cực
trong phát triển kinh tế như: Kinh tế tăng trưởng ổn định, bình quân 5 năm 2011 2015 đạt khoảng 10,7%/năm; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo định hướng công

nghiệp hóa – hiện đại hóa (tăng dần tỷ trọng công nghiệp – xây dưng, giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp); Tổng sản phẩm bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 42,3
triệu đồng/ người.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam vẫn tồn tại một số hạn chế như: Quy mô VĐT tăng
nhưng còn thấp và tốc độ tăng không ổn định; Hiệu quả sử dụng VĐT mặc dùng có
xu hướng tăng nhưng hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế trên là:
- Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa đảm bảo;
- Cơ cấu đầu tư phân theo ngành và trong nội bộ ngành chưa hợp lý;
- Công tác quản lý hoạt động đầu tư còn một số bất cập.
Chương 4. Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Hà
Nam đến năm 2020:
Tác giả đã trình bày những nhận xét, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của tỉnh Hà Nam đối với đầu tư phát triển kinh tế. Ngoài ra, luận văn đã
trình bày mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020 đó là: Xây
dựng Hà Nam đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả, bền
vững, trong đó chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 phấn
đấu vượt mức trung bình của Vùng đồng bằng sông Hồng; từng bước xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu thời kỳ phát triển tiếp
theo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.


viii

Bên cạnh đó, luận văn cũng trình bày phương hướng đầu tư phát triển cho các
ngành, lĩnh vực chủ yếu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là: Xác định phát triển công
nghiệp là trọng tâm, là đòn bảy là then chốt, để tạo đà phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh quy mô lớn, giá trị cao. Thực hiện đầu tư để hình thành những ngành, lĩnh vực
chủ lực và tạo ra vùng động lực phát triển của tỉnh; Điều chỉnh phân bố không gian

phát triển các ngành, lĩnh vực hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa các
ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong đó tập
trung đầu tư hạ tầng khung, hạ tầng phát triển các lĩnh vực công nghiệp, thương mại –
dịch vụ và nông nghiệp nông thôn.
Cuối cùng, để có thể khắc phục những hạn chế cũng như tăng cường đầu tư phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tác giả đưa ra một số giải pháp
đó là:
- Tăng cường huy động VĐT đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế;
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư phân theo ngành hợp lý;
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước hoạt động đầu tư;
- Một số giải pháp khác (Đầu tư phát triển, thu hút nguồn nhân lực; Đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ; Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng)


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

NGUYễN ĐứC THịNH

ĐầU TƯ PHáT TRIểN KINH Tế TRÊN ĐịA BàN
TỉNH Hà NAM GIAI ĐOạN 2011 - 2020

Chuyên ngành: KINH Tế ĐầU TƯ

ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYễN BạCH NGUYệT


ii

Hµ Néi - 2016



1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nam là một tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng, thuộc quy hoạch vùng
thủ đô, là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội – trung tâm kinh tế, chính trị đặc
biệt quan trọng của nước ta (khoảng cách từ trung tâm thành phố Hà Nội đến trung
tâm tỉnh Hà Nam là 50km). Với vị trí đầu mối giao thông nên Hà Nam có lợi thế
trong việc mở rộng hợp tác, giao lưu kinh tế với các địa phương khác trong cả nước,
nhất là với thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong
bối cảnh có nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn giữ được ổn định, tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015 đạt trên 10%/năm; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực: tỷ trọng công nghiệp - xây dựng: 58%, dịch vụ: 29,4%, nông,
lâm nghiệp giảm còn 12,6%; GDP bình quân đầu người đạt 42,3 triệu đồng/năm;
tổng VĐT toàn xã hội 5 năm đạt trên 70.475,7 tỷ đồng, tăng bình quân 14,2%/năm.
Với vai trò quan trọng quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương, hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh trong
những năm qua đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển
kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn địa phương theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tác động phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển khoa
học công nghệ (góp phần trực tiếp tạo mới và cải tạo chất lượng, năng lực sản xuất,
phục vụ của nền kinh tế). Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động
đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số khó khăn, thách thức cần phải giải
quyết trong thời gian tới như công tác huy động, phân bổ và quản lý, sử dụng VĐT
trong phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục, hiệu quả đầu tư còn
thấp, nợ đọng xây dựng cơ bản cao. Chính vì vậy hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Hà Nam cần phải được nghiên cứu, phân tích làm rõ hạn chế,

nguyên nhân hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp góp phần phát huy vai trò của đầu
tư phát triển đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Xuất phát


2

từ thực tế trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2011-2020”, qua đó tìm ra được những nguyên nhân của hạn
chế, tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam, trên
cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tới.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn địa
phương (cấp tỉnh) bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò, các nhân tố ảnh
hưởng đến đầu tư phát triển, vai trò của đầu tư phát triển đến tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Thông qua phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh
tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong đầu tư phát triển kinh tế tỉnh đưa ra các giải pháp góp phần phát
huy vai trò của đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Hà Nam đến năm 2020.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu những nội dung
cơ bản của hoạt động đầu tư phát triển và các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về đầu tư
phát triển kinh tế tại địa phương (cấp tỉnh).

Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế tỉnh Hà Nam, ngoài ra chủ yếu đi sâu phân tích các nội dung đầu tư phát
triển phân theo ngành kinh tế (nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp – xây
dựng; dịch vụ). Đưa ra các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
- Về không gian: Tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Năm 2011-2020.


3

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp
phân tích tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp và so sánh.

1.5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương vận
dụng vào tỉnh Hà Nam. Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra những giải pháp
tăng cường đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Đưa ra một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Hà Nam đến năm 2020.

1.6. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề
tài. Có thể kể ra một số công trình có liên quan sau đây:
Luận văn thạc sĩ “Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2015” của
tác giả Vũ Thị Hoàng Anh – Năm 2009. Trong luận văn, tác giả đã làm rõ được các khái
niệm, cũng như các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương nhưng thời kỳ
nghiên cứu trong luận văn của tác giả từ giai đoạn 2003-2008 hiện nay đã không còn phù
hợp với các quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Luận văn thạc sĩ “Đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam. Thực trạng và
giải pháp” của tác giả Vũ Thị Thanh Ánh – Năm 2013. Trong luận văn, tác giả đã
khái quát các lý luận về ngành công nghiệp và đầu tư phát triển công nghiệp tại địa
phương, phân tích thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam. Căn cứ vào thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp thì luận văn đã nêu ra
được một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong đầu tư phát triển
công nghiệp tại tỉnh Hà Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động đầu tư phát triển tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững.
Luận văn thạc sĩ “Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 20062020” của tác giả Lê Văn Tuấn – Năm 2013. Trong luận văn, tác giả đã khái quát hệ
thống cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư phát trên địa bàn tỉnh và đặc biệt đã nêu
được các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh như các
nhân tố chủ quan (gồm năng lực, kiến thức của cán bộ các cấp, của chủ đầu tư, trình


4

độ nguồn lao động của tỉnh) và các nhân tố khách quan (cơ chế chính sách và pháp
luật của Nhà nước, phong tục tập quán và văn hóa). Luận văn đã phân tích làm rõ
được thực trạng hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong giai
đoạn 2006-2012 trên cơ sở đó nêu ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để
đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
qua các giải pháp như tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế hay đẩy mạnh tiến độ
thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư phát triển kinh
tế trên địa bàn tỉnh nhưng số công trình nghiên cứu về đầu tư phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh Hà Nam còn hạn chế. Đến nay đã có một công trình nghiên cứu về đầu
tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam nhưng đó là vào giai đoạn 2000-2008,
khi đó tỉnh Hà Nam hầu như chưa có thu hút đầu tư nước ngoài, chưa có nhiều
doanh nghiệp ngoài địa bàn tỉnh vào đầu tư tại tỉnh, công nghiệp phát triển đơn
điệu, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, đầu tư chủ yếu tập trung vào nguồn vốn ngân

sách Nhà nước. Trong khi bối cảnh từ năm 2011 trở lại đây tỉnh Hà Nam đã có
những chuyển biến rất mạnh mẽ về mọi mặt kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách ưu
đãi đầu tư, môi trường đầu tư thông thoáng hơn nên đã thu hút FDI góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, đòi hỏi cần có những
nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020 để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường
đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.

1.7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn
địa phương (cấp tỉnh).
Chương 3. Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011-2015.
Chương 4. Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển
kinh tế tỉnh Hà Nam đến năm 2020.


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀTHỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẠI ĐỊA PHƯƠNG (CẤP TỈNH)
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động đầu tư phát triển kinh
tế tại địa phương
2.1.1. Một số khái niệm
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư tùy theo phạm vi nghiên
cứu, góc độ, cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều khái niệm về đầu tư. Theo nghĩa
rộng, đầu tư là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị trong tương

lai, giá trị hiện tại có thể hiểu là tiêu dùng, còn giá trị tương lai hiểu là năng lực sản
xuất có thể làm tăng thêm sản lượng quốc gia. Về mặt nội hàm, khái niệm đầu tư
thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp hành vi, hoặc quá trình sử dụng các nguồn lực (vật
chất, phi vật chất) nhằm đáp ứng mục tiêu hoặc kết quả xác định. Quá trình sử dụng
nguồn lực cũng không làm mất đi giá trị mà chỉ làm thay đổi hình thái thể hiện giá
trị của nguồn lực. Dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật
kinh tế vận động trong lĩnh vực đầu tư thì đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các
nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một
tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn
trong hiện tại nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất
mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực như tiền vốn, đất đai, lao
động, máy móc thiết bị, tài nguyên vì vậy khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay
đánh giá hiệu quả đầu tư cần phải tính đúng, tính đủ các nguồn lực tham gia. Kết
quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng, máy móc
thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài
sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…), các kết quả này sẽ góp phần


6

làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự
phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà
nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết
việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh
nghiệp nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường…
“Đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn địa phương là hoạt động sử dụng vốn
trong hiện tại (tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên khoáng

sản…) để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho địa
phương, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mọi hoạt
động sản xuất khác tại địa phương, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao
chất lượng đời sống dân cư trên địa bàn địa phương quản lý”. Hoạt động đầu tư
phát triển trên địa bàn địa phương bao gồm các hoạt động đảm bảo thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế như bỏ tiền vốn ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí
thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng
thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm
tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương. Mục đích của
đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn địa phương là vì mục tiêu phát triển kinh tế địa
phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương
Cũng như đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư phát triển kinh tế tại địa
phương có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế tại địa phương thường rất lớn. Thông thường, các dự án đầu tư tại địa
phương có quy mô từ hàng tỷ đồng trở lên, có dự án lên tới hàng nghìn tỷ đồng.
VĐT lại nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên thường xuyên
xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản cao trong đầu tư từ nguồn vốn nhà nước,
các công trình thường bị kéo dài thời gian, tăng tổng mức đầu tư, giảm hiệu quả đầu


×