Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

QUÁ TRÌNH QUẢN lý dự án của TỔNG CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư xây DỰNG UY NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.23 KB, 11 trang )

Lời mở đầu

Bài tiểu luận: QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG UY NAM

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013


1.Thực trạng quản lý dự án tại Tổng công ty UY NAM
Có rất nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án . Do yêu cầu thực tế để phù hợp
với các loại dự án khác nhau hiện nay ở Tổng công ty đang áp dụng 4 mô
hình tổ chức quản lý dự án đó là : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự
án , chủ nhiệm điều hành dự án , chìa khoá trao tay và tự thực hiện .
2. Quản lý tiến độ thực hiện dự án.
.Xây dựng tiến độ thực hiện thi công xây lắp .
Việc xây dựng tiến độ thi công xây lắp được xác định cụ thể ở khâu thiết
kế độ dài về thời gian thực hiện toàn bộ công trình. Đây chính là cơ sở để xét
thầu, đánh giá các nhà thầu. Chỉ những nhà thầu đáp ứng được tiến độ thực
hiện đã ghi trong văn bản quyết định đầu tư mới được lựa chọn.
Việc giám sát về tiến độ cũng như chất lượng công trình do Ban quản lý
dự án trực thuộc Tổng công ty hoặc do Tổng công ty thuê đảm nhận . Ban
quản lý dự án cùng nhà thầu triển khai thực hiện đúng tiến độ đã nghị trong
hợp đồng. Việc thực hiện đúng theo kế hoạch là việc bắt buộc đối với nhà
thầu (trừ trường hợp bất khả kháng). Nếu thời gian thực hiện chậm lại công ty
sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Nếu gặp trở ngại không do lổi bên thi công như:
Xuất hiện những sự cố thiên nhiên (mưa , bảo , lụt...) mà việc thi công không
thể hoàn thành được. Trong trường hợp này Tổng công ty cùng nhà thầu điều
chỉnh lại kế hoạch thi công trong hợp đồng ký kết.



Trong quá trình thi công phát hiện sai sót trong lập thiết kế kỹ thuật có thể
ảnh hưởng không tốt đến chất lượng công trình hoặc gây thiệt hại cho bên thi
công. Trong trường hợp này các bên sẽ dừng công việc lại để xác định.
3. Quản lý chất lượng của dự án.
Tổng công ty không trực tiếp quản lý các đối tượng của đầu tư xây dựng
mà Tổng công ty thông qua hợp đồng ký kết và pháp luật của Nhà nước để
quản lý giám sát các nhà tư vấn, nhà thầu để đạt được yêu cầu đề ra.
Việc giám sát chất lượng công trình được giao cho Ban quản lý dự án
tiến hành kiểm tra giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luất về chất lượng
các công trình xây dựng hoàn thành .
-Thủ tục yêu cầu quản lý chất lượng dự án.
Căn cứ yêu cầu kỹ thuật của từng dự án đầu tư, Tổng công ty tổ chức đấu
thầu lựa chọn tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng có tư cách pháp
nhân, có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp để ký kết hợp đồng lập dự
án đầu tư, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát thi công. Trong trường hợp giao
nhận thầu tư vấn xây dựng và xây lắp công trình có điều khoản về đảm bảo
chất lượng công trình, xác định cụ thể trách nhiệm của mổi bên.
Trước khi khởi công xây dựng công trình, Tổng công ty phải thực hiện
đầy đủ các thủ tục về thẩm định và xét duyệt dự án đầu tư, thẩm định và xét
duyệt thiết kế kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình xây lắp phải bố trí cán bộ kỹ thuật hoặc thuê tổ chức tư
vấn có chứng chỉ hành nghề thực hiện giám sát kỹ thuật xây dựng đúng thiết
kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước và các điều khoản
của hợp đông kinh tế đã ký kết; kịp thời tổ chức nghiệm thu chất lượng công
trình xây dựng.


Tổng công ty có quyền yêu cầu tổ chức tư vấn xây dựng (khảo sát thiết kế,
giám sát thi công xây dựng ...) giải trình về chất lượng các công việc do họ
thực hiện. Nếu công việc nào không đạt chất lượng Tổng công ty có quyền

yêu cầu tổ chức sữa chữa theo quy định hoặc từ chối nghiệm thu nếu chất
lượng của đối tượng nghiệm thu không đạt yêu cầu thiết kế, không phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hoặc không phù hợp với điều khoản về chất
lượng được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu.
-. Giám sát các nhà thầu trong quản lý chất lượng công trình .
Trong quá trình quản lý dự án, Tổng công ty thực hiện tuyển chọn các
nhà thầu xây dựng đủ tư cách để tham gia đấu thầu, chỉ những nhà thầu đủ
năng lực, có thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng kỹ thuật các công trình
mới được chọn để tham gia đấu thầu và thắng thầu. Các nhà thầu cũng có thể
là các công ty con trực thuộc Tổng công ty nếu như các công ty con này đáp
ứng đủ các yêu cầu của Tổng công ty đề ra.
- Giám sát các tổ chức tư vấn trong công tác quản lý chất lượng công
trình.
Tổ chức tư vấn xây dựng khi lập dự án đầu tư , khảo sát và thiết kế
công trình phải tuân thủ quy phạm xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng,
các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước và các hợp đồng kinh tế. Tổ
chức tư vấn phải có hệ thống đảm bảo chất lượng công trình của mình, thực
hiện kiểm tra chất lượng chặt chẽ trong quá trình thực hiện hợp đồng và phải
chịu trách nhiệm về chất lượng đối với sản phẩm của mình.
Tổ chức tư vấn xây dựng chỉ được nhận thầu lập dự án đầu tư, khảo
sát thiết kế, thẩm định thiết kế, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất
lượng xây dựng, nghiệm thu công trình xây dựng trong giới hạn quy định và
phải chịu sự kiểm tra của Tổng công ty, các cơ quan quản lý về xây dựng.


- Giám sát nghiệm thu chất lượng công trình
Ban chịu trách nhiệm tổ chức công tác giám sát nghiệm thu kịp thời
khối lượng và chất lượng các hạng mục công trình xây lắp do các nhà thầu
thực hiện. Biện pháp cơ bản nhất để kiểm tra giám sát đó là quan sát trực tiếp
người thực hiện chi tiết các hoạt động. Người giám sát bằng kinh nghiệm,

trình độ của mình theo giỏi các hoạt động thi công xây lắp của nhà thầu sao
cho đúng theo khối lượng và chất lượng đã xác định trong thiết kế kỹ thuật và
hợp đồng kỹ kết. Công việc giám sát của công ty còn thể hiện ở các đợt
nghiệm thu thường xuyên và nghiệm thu toàn bộ đã được quy định cụ thể
trong hợp đồng.
- Nội dung công tác nghiệm thu trong giai đoạn thực hiện công trình.
- Kiểm tra hiện trạng đối tượng nghiệm thu:
- Kiểm tra các tài liệu và kết quả thí nghiệm, đo lường để xác định khối lượng
và chất lượng của vật liệu kết cấu hoặc bộ phận công trình.
- Đối chiếu và so sánh những kết quả kiểm tra nêu trên với tài liệu thống kê
được duyệt với các tiêu chuẩn tương ứng về chất lượng của Nhà nước, của
tổng công ty và các quy định hoặc chỉ dẫn của các nhà sản xuất vật liệu, thiết
bị công nghệ.
Khi đối tượng nghiệm thu có khối lượng và chất lượng đúng yêu
cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành thì công ty sẽ lập biên bản
nghiệm thu công trình.
Nội dung công tác nghiệm thu khi hoàn thành công trình
- Kiểm tra toàn bộ đối tượng xây lắp và chất lượng của các hạng mục hoặc
toàn bộ công trình so với thiết kế được duyệt .


- Kiểm tra kết quả thí nghiệm, thử tải…
- Kiểm tra các kết quả về an toàn vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động thực tế
của công trình so với các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng của Nhà nước, của
tổng công ty và những điều khoản quy định tại hợp đồng.
- Kiểm tra chất lượng hồ sơ hoàn thành công trình .
- Kiểm tra việc bảo đảm các quy định pháp lý.
4. Kinh phí xây dựng dự án.
Quản lý chi phí dự án hay quản lý giá xây dựng của dự án là nội dung
quản lý rất quan trọng trong công việc quản lý của công ty vì trong quản lý

giá phải vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nhà nước với một mức giá
hợp lý, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm lại vừa phải đảm bảo lợi ích cho
các nhà tư vấn, thi công xây lắp công trình để đạt được mục tiêu hài hoà các
lợi ích kinh tế.
Tổng công ty hiện quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ chính
sách về giá, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức
kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng ...) do Nhà nước ban hành để xác định
mức tổng vốn đầu tư của dự án, tổng dự toán công trình và hạng mục công
trình. Tổng công ty căn cứ vào các quy định của Nhà nước lập và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục làm căn cứ để xét thầu
các gói thầu.
Giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình.Theo các giai
đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, giá xây dựng công trình được biểu thị
bằng tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổng dự toán công trình,
hạng mục công trình, giá thanh toán công trình và các loại công tác xây lắp


riêng biệt ở giai đoạn thực hiện đầu tư và giá quyết toán công trình ở giai
đoạn kết thúc xây dựng .
Chi phí xây lắp.
Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ.
Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng .
Chi phí xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công.
Chi phí xây dựng cac hạng mục công trình .
Chi phí lắp đặt thiết bị.
Chi phí di chuển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường
hợp chỉ định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị.
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ .

Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, bảo
quản...
Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
Chi phí khác.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư .
Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng .
Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh
do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm


quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh do các yếu tố không lường trước được,
dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án
- Giá thanh toán công trình ..
- Giá quyết toán công trình .
-. Quản lý giá xây dựng công trình.
Giá xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư là toàn bộ chi phí cần
thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công
trình. Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng
nên mổi công trình có giá xây dựng riêng được xác đinh theo quy mô, đặc
điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trính xây dựng.
Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, giá xây dựng công trình
được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư tổng
dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư,
giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư công trình khi kết thúc đưa dự án vào
khai thác sử dụng.
Giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng công việc,
hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà
nước phù hợp với những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ
và được quản lý theo quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị

định 52/1999/NĐ- CP ngày 8-7 –1999 của Chính Phủ.
Tất cả các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Tổng công ty
không phân biệt đấu thầu, chọn thầu hay chỉ định thầu đều phải lập dự toán
theo đúng quy định. Các công trình chỉ định thầu trước khi thi công phải có
tổng dự toán được duyệt và đây là cơ sơ để thanh quyết toán cho nhà thầu.
Đối với các công trình hoặc hạng mục công trình đấu thầu hoặc chọn thầu,


Tổng công ty phải lập tổng dự toán, dự toán hạng mục để làm cơ sở xét thầu.
Trong quá trình quản lý giá dự án xây lắp công ty phải quản lý thông qua một
số chỉ tiêu về khối lượng công tác, giá chuẩn, đơn giá xây dựng cơ bản, định
mức chi phí, điều chỉnh giá xây dựng công trình (nếu có), đấu thầu hạ giá xây
dựng.
5. Đề xuất giải pháp
-. Tổ chức bộ máy quản lý .
Bộ máy quản lý của Tổng công ty vẫn còn một số vướng mắc cần phải giải
quyết.
Thứ nhất: Cần phân định rõ hơn mổi công việc giữa các phòng ban, giữa
các phòng với chủ nhiệm điều hành dự án.
Thứ hai: Triển khai việc kiểm tra, rà soát năng lực của từng đơn vị trên
các công trình trọng điểm để điều chỉnh bổ sung tăng cường lực lượng nhằm
đảm bảo hoàn thành các mục tiêu tiến độ tại các Ban quản lý dự án.
-. Quản lý tiến độ thực hiện dự án .
Quản lý tiến độ thực hiện dự án là một mặt còn hạn chế nhất đối với
quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty.
Vì vậy, Tổng công ty cần phải cải thiện việc quản lý mục tiêu tiến độ thực
hiện dự án không những ở giai đoạn thi công xây lắp mà còn ở tất cả các công
việc từ khi nhận quyết định chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc bàn giao dự án.
Thứ nhất, tất cả các công việc trong chu kỳ của dự án từ khâu đầu đến
khâu cuối cần phải được kế hoạch hoá và lập trình cụ thể.

Thứ hai: Tổng công ty phải giám sát chặt chẽ hơn nữa tiến độ thi công
của nhà thầu xây lắp.


Thứ ba : Để công trình hoàn thành một cách nhanh chóng đúng tiến độ,
công ty cần phải có một số biện pháp khuyến khích người lao động để họ cảm
thấy cần phải có trách nhiệm cao đối với phần việc của mình. Ngoài ra Tổng
công ty cần phải mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ, cử các cán bộ đi học.
- Nâng cao chất lượng công trình.
Tổng công ty phải gắn trách nhiệm cho tổ chức tư vấn thiết kế gồm:
- Cử chủ nhiệm đồ án thiết kế chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế công trình
hoặc một phần thiết kế của mình.
- Đề ra yêu cầu, kiểm tra lại kết quả và nghiệm thu tài liệu khảo sát đủ yêu
cầu thiết kế.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung và khối lượng của toàn bộ tài liệu
thiết kế.
- Đảm bảo thực hiện tiến độ thiết kế theo đúng hợp đồng, cung cấp các tài liệu
thiết kế đúng đắn và chịu trách nhiệm bổ sung, sữa chữa hoặc lập lại khi thiết
kế chưa được phê duyệt.
- Trình bày và bảo vệ thiết kế trong quá trình thẩm định, xét duyệt và hoàn
chỉnh thiết kế theo yêu cầu của cơ quan xét duyệt.
- Thực hiện việc giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp công trình.
- Ngoài ra để quản lý các nhà thầu, công ty tuyển chọn các nhà thầu đủ tư
cách để tham gia giải quyết hay chỉ định thầu. Doanh nghiệp xây dựng phải
có tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề xây dựng và phải chịu trách
nhiệm về chất lượng thi công xây lắp công trình nhằm đảm bảo chất lượng
công trình xây dựng và cạnh tranh lành mạnh, công bằng trong lĩnh vực xây
dựng theo đúng pháp luật.



- Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Về phía Tổng công ty: phải cử những đoàn cán bộ chuyên môn, có kinh
nghiệm để tiến hành xem xét khu vực giải toả, tiến hành các công việc tái
định cư cho người dân, phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương để thương lượng, yêu cấu các hộ dân cư chuyển đến nơi sinh sống
mới. Thực hiện đền bù đúng với chế độ chính sách của Nhà nước, nếu trong
quá trình đền bù, giải toả có điều gì chưa thảo đáng, hợp lý phải báo cáo ngay
với cơ quan chức năng để kịp thời xem xét giải quyết. Mặt khác Tổng công ty
phải thường xuyên cử người tham gia, giám sát quá trình tổ chức đền bù giải
phóng mặt bằng làm sao đảm bảo đúng với thời gian đã quy định.
- Về phía Nhà nước và chính quyền địa phương sở tại cũng cần có thái độ
tích cực hợp tác trong vấn đề này.
6. Ưu và nhược điểm
- Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp
. - Các hoạt động đầu tư cần phải được Nhà nước bảo hộ bằng một hệ
thống các luật pháp ổn định, đồng bộ.
-Cần phải đơn giản hóa các thủ tục đầu tư .



×