Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng vietinbank chi nhánh bến thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

MỤC LỤC
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại:..................................................................8
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Vietinbank - Bến Thủy....................26
2.1.3. Chức năng của Chi nhánh..........................................................27
2.1.4. Nhiệm vụ của Chi nhánh...........................................................27
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Vietinbank Bến Thủy..........36
Cho vay không có tài sản đảm bảo......................................................37
2.2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu........................................................44

Sinh viên: Phạm Đức Vũ
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHNN
NHTM
PGD
CVTD
TSĐB

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Cho vay tiêu dùng
Tài sản đảm bảo



Sinh viên: Phạm Đức Vũ
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

DANH MỤC BẢNG
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại:..................................................................8
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Vietinbank - Bến Thủy....................26
2.1.3. Chức năng của Chi nhánh..........................................................27
2.1.4. Nhiệm vụ của Chi nhánh...........................................................27
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Vietinbank Bến Thủy..........36
Cho vay không có tài sản đảm bảo......................................................37
2.2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu........................................................44

Sinh viên: Phạm Đức Vũ
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

LỜI MỞ ĐẦU
Mở rộng cho vay tiêu dùng đang là một xu thế tất yếu trong điều kiện
kinh tế Việt Nam hiện nay. Là một quốc gia đông dân, Việt Nam là thị trường
đầy tiềm năng cho các ngân hàng thương mại để phát triển hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận này. Bên cạnh đó, nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh,
trong các năm qua làm cho thu nhập của người dân được tăng lên nhanh

chóng và khá ổn định do vậy nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Trên cơ sở đó,
cần phải hoàn thiện và mở rộng gói dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vay mượn của người dân đang ngày một tăng cao để tối đa
hóa lợi nhuận cũng như thúc đẩy vùng kinh tế tiêu dùng phát triển mạnh.
Là một chi nhánh thuộc hệ thống ngân hàng Vietinbank Việt Nam, một
trong tứ trụ của hệ thống ngân hàng, Vietinbank Bến Thủy có uy tín và đủ
nguồn lực để có thể đáp ứng đủ nhu cầu vay mượn của người dân, có tiềm lực
mạnh để mở rộng và phát triển hơn gói dịch vụ cho vay tiêu dùng này. Qua
thời gian thực tập và nghiên cứu tại chi nhánh, em nhận thấy việc mở rộng
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh là hợp lý và cần thiết, nên em đã chọn đề tài:”
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Bến Thủy”
Với mong muốn góp một phần nhỏ làm tăng hiệu quả cho hoạt động cho
vay tiêu dùng của chi nhánh ngày một tốt hơn.

Sinh viên: Phạm Đức Vũ

4
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1. Khái niệm
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tàinguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu,
tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Vai trò và chức năng
 Vai trò:
- Các Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh về tiền tệ
và ngày càng được mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng đã đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế.
- Ngân hàng có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước thông qua việc
thực hiện nghĩa vụ thuế và lợi nhuận cho ngân sách Nhà nước mỗi năm hàng
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

5
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân


tỷ đồng
- Bằng nguồn quỹ phúc lợi và sự đóng góp của cán bộ, công nhân viên,
ngành Ngân hàng còn tham gia đóng góp nhiều hoạt động xã hội khác như:
xóa đói giảm nghèo, ủng hộ quỹ từ thiện, khắc phục hậu quả thiên tai...
- Các NHTM điều hành các chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước được áp dụng ngày càng có hiệu quả. Tạo môi
trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, đưa đất nước
vào một thập kỷ phát triển nhanh và tương đối ổn định.
 Chức năng:
- Làm trung gian tài chính:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng
vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng
vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
NHTM sẽ vay tiền từ những cá nhân, tổ chức có những khoản vốn nhàn
rỗi, trả chi phí cho họ dưới hình thức trả lãi tiền gửi, và cho vay những cá
nhân hoặc tổ chức có nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán,.. Thu
lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay hoặc
hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Tạo phương tiện thanh toán:

Ngân hàng đã tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ
Sinh viên: Phạm Đức Vũ


6
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

cho khách hàng, và với những ưu điểm nhất định nó đã trở thành phương tiện
thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngoài ra giấy nhận nợ đó
còn được thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông, phương tiện cất
trữ, nó trở thành tiền giấy.
Ngày nay giấy nhận nợ đã được phát triển dưới nhiều hình thức khác
nhau như: Séc, kỳ phiếu... đã giúp cho việc thanh toán được diễn ra nhanh
gọn và có hiệu quả hơn.
- Trung gian thanh toán:
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt cho khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá
trị hàng hóa và dịch vụ, để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán
như thanh toán bằng Sec, ủy nhiệm chi, nhờ thu... Cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất
trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn
giữa các Ngân hàng trên toàn thế giới. Với các trung tâm thanh toán quốc tế
được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến Ngân
hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc
lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản
 Nghiệp vụ huy động vốn:

Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy
động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên
cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho
nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và cả nước .
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín
của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh
doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

7
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
 Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng:
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp
vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng
lực thanh toán bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay
là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức
tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn
vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh.
Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn
nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu, nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng có
hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường

 Nghiệp vụ đầu tư:
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ
chêch lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp
vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
 Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại:
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ
nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh
doanh ngoại tệ còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài
trợ cho xuất nhập khẩu,...
 Các nghiệp vụ khác:
- Thanh toán hàng hóa và dịch vụ: để thanh toán nhanh chóng , thuận
tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức
thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…

Sinh viên: Phạm Đức Vũ

8
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy
khi khách hàng cần.
- Các ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng
khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ

thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân
hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay.

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang
trải nhu cầu cuộc sống như nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia đình,… Bên cạnh
đó,những chỉ tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch,…cũng có thể được tài
trợ bởi CVTD.
1.2.2. Đặc điểm
 Quy mô của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ, nhưng số lượng
các khoản cho vay tiêu dùng thường lớn:
Nguyên nhân là vì khi xác định mua sắm thứ gì thì người tiêu dùng đã
có sự tích lũy từ trước, họ chỉ vay ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt. Hơn
nữa, các khoản cho vay tiêu dùng với mục đích là trang trải nhu cầu cá nhân
nên số tiền vay sẽ không lớn .
Tuy nhiên do số lượng khách hàng là lớn cũng như nhu cầu vay tiêu
dùng rất đa dạng và phong phú nên số lượng các khoản vay tiêu dùng thường
lớn hơn nhiều so với các hình thức vay khác.
 Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

9
Lớp: Ngân hàng 54C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

thường không cao:
Các thông tin của cá nhân và hộ gia đình cung cấp cho ngân hàng thường
không rõ ràng và minh bạch. Các doanh nghiệp khi đến vay vốn ở ngân hàng
phải có báo cáo tài chính được kiểm toán, nhưng cá nhân và hộ gia đình lại có
thể dễ dàng giữ kín các thông tin về triển vọng công việc cũng như tình hình
sức khỏe của cá nhân.
 Thời hạn vay thường là trung và dài hạn:
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có thời gian dài do nguồn trả nợ
chủ yếu từ thu nhập hàng tháng của người vay. Người vay cần thời gian dài
để trả dần từng phần với khoản vay lớn hơn nhiều so với thu nhập.
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế:
Khi nền kinh tế tăng trưởng thì người dân sẽ có mức thu nhập hiện tại
cao hơn cũng như lạc quan về mức thu nhập trong tương lai, họ sẽ có xu
hướng tiêu dùng nhiều hơn, vì thế mà số người đi vay tiêu dùng để đáp ứng
nhu cầu cá nhân cũng tăng lên. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái thì số
người thất nghiệp gia tăng cũng như thu nhập của người dân giảm, nhu cầu
vay tiêu dùng của người dân cũng sẽ giảm theo.
 Nhu cầu vay tiêu dùng thường ít phụ thuộc vào lãi suất:
Nguyên nhân là do giá trị của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ nên
người đi vay mong muốn được đáp ứng ngay nhu cầu chi tiêu hiện tại, họ
thường chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải thanh toán định kỳ hơn là lãi suất
mà họ phải chịu.
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức
thu nhập và trình độ học vấn:
Người có thu nhập cao thì thường có mua sắm những hàng hóa hay dịch
vu có giá trị lớn hơn. Chính vì thế mà những người này sẽ có nhu cầu vay tiêu

dùng lớn hơn so với người có thu nhập thấp hơn.
Tương tự thì những người có trình độ học vấn cao thì họ thường có mức
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

10
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

thu nhập cao hơn cũng như khả năng quản lý chi tiêu tốt hơn. Họ sẽ nhận
được sự tin tưởng của ngân hàng nhiều hơn bởi ngân hàng sẽ tin rằng các
khoản vay sẽ an toàn hơn khi được sử dụng bởi những người có học vấn cao,
điều này cũng giúp họ có thể vay được nhiều hơn từ ngân hàng.
 Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan
trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay:
Tư cách của khách hàng ở đây được hiểu là việc người vay sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không và mong muốn trả nợ của họ như thế nào. Như
vây, tư cách của khách hàng là một chỉ tiêu định tính nên rất khó xác định
chính xác. Khách hàng sau khi vay được tiền mà cố tình trì hoãn việc trả nợ
hay không chịu trả thì rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vì thế nên đây cũng là vấn
đề quan trọng mà ngân hàng phải thẩm định kĩ trước khi quyết định cho vay.
 Rủi ro cho vay tiêu dùng thường cao hơn cho vay thương mại hay
công nghiệp:
Nguồn trả nợ cho ngân hàng đến thu nhập hàng tháng của khách hàng
nên thường không ổn định và chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan và
chủ quan. Những yếu tố khách quan có thể kể đến như chu kì kinh tế, thiên
tai, người đi vay bị mất việc, bệnh tật,… tác động đến thu nhập của khách
hàng dẫn đến việc trả nợ gặp khó khăn và yếu tố chủ quan đến từ chính khách

hàng như chất lượng thông tin tài chính không cao, tư cách trả nợ còn kém
của khách hàng vay. Do đó rủi ro từ CVTD thường cao hơn các hình thức cho
vay khác.
 Lãi suất cho vay tiêu dùng:
Mức lãi suất cho vay không chỉ giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận dự
kiến mà còn phải bù đắp được rủi ro. Mà do rủi ro và chi phí ở mỗi khoản cho
vay tiêu dùng là lớn nên các ngân hàng thường áp dụng một mức lãi suất cao
đối với các khoản cho vay tiêu dùng.
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

11
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

• Căn cứ vào mục đích vay vốn.
 Cho vay tiêu dùng cư trú ( Residential Loans): Là các khoản cho vay
phục vụ cho nhu cầu mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở, căn hộ chung cư của
cá nhân, hộ gia đình nhằm mục đích cư trú.
Thường có giá trị lớn, thời hạn vay dài ( 5-10, 20 hay 30 năm) và được
đảm bảo bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú ( Nonresidential Loans ): Là các khoản
cho vay phục vụ cho mục đích phục vụ nhu cầu sinh sống như: mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, du lịch, y tế,…
Thường có giá trị không lớn, thời hạn từ ngắn đến trung hạn.
• Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
 Cho vay tiêu dùng trả góp ( Installment Loans): Là hình thức cho vay

tiêu dùng mà người đi vay trả nợ cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng thành nhiều
lần, theo những kì hạn nhất định ( thường là tháng hay quý) trong thời hạn
cho vay. Số tiền thanh toán định kì gồm nợ gốc ( là khoản tiền nhất định trả
mỗi kì hạn, chúng thường bằng nhau) và nợ lãi ( tính trên dư nợ thực tế).
Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với những món vay có giá
trị lớn, thời hạn cho vay dài hay khi thu nhập định kì của người vay không đủ
khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Khách hàng vay tiêu dùng khi sử dụng hình thức trả góp sẽ không bị áp
lực trả nợ cao vào cuối kì vì ngay tại thời điểm kí hợp đồng thì khách hàng đã
biết trước phải thanh toán định kì bao nhiêu và thời gian trả hết nợ phù hợp
với điều kiện bản thân.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Loans) : Là hình thức
cho vay mà khách hàng sẽ thanh toán cả nợ gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng
một lần khi đến hạn. Chính vì thế mà các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp
thường có giá trị nhỏ và thời hạn vay ngắn ( thường dưới 1 năm ).
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn ( Revolving Credit) : Là hình thức cho
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

12
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành
loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Như vậy khách hàng
sẽ được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kì một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng được thỏa thuận trước.
• Căn cứ vào nguồn trả nợ.

 Cho vay tiêu dùng trực tiếp ( Direct Consumer Loans):
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức ngân hàng trực tiếp cho vay
cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện như sơ đồ sau:
Sơ đồ hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp
(3)
(1)

Ngân hàng

(5)

Người
tiêu
dùng

(2)
(4)

Công ty
bán lẻ

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2012)
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng trực tiếp kí kết hợp đồng tín dụng
(2) Người tiêu dùng thanh toán ngay một phần tiền mua hàng cho công
ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn lại cho công ty bán lẻ và ghi nợ
khách hàng tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng

Ưu điểm:
- Ngân hàng trực tiếp đàm phán với khách hàng và quyết định cho vay
hoàn toàn do ngân hàng quyết định. Các món vay sẽ có độ an toàn cao hơn,
giúp ngân hàng giảm được rủi ro
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng thì sẽ có nhiều khả
năng được sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: tiền gửi tiết kiệm,
chuyển tiên,… Mặt khác chính ngân hàng cũng có thể mở rộng thêm khách

Sinh viên: Phạm Đức Vũ

13
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

hàng, nâng cao vị thế và hình ảnh của mình.
Nhược điểm:
- Khách hàng đến vay ở ngân hàng sẽ phải đáp ứng nhiều điều kiện mà
ngân hàng đưa ra, điều đó khiến ngân hàng khó tăng doanh số ở hình thức cho
vay tiêu dùng trực tiếp.
- Chi phí cho vay tiêu dùng trực tiếp là cao do cán bộ tín dụng sẽ mất
nhiều thời gian và công sức cho việc thẩm định, số lượng khách hàng thì lại
lớn.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng cao vì chi phí cao.
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp ( Indirect Consumer Loans):
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
(4)

Ngân hàng

Công ty

(5)
Người
tiêu
dùng

(6)

(2)

bán lẻ

(3)

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến ( 2012)
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán chịu toàn bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán phần còn lại cho công ty bán lẻ
Sinh viên: Phạm Đức Vũ


14
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

(6) Người tiêu dùng thanh toán số tiền còn lại cho ngân hàng
Ưu điểm:
- Cho phép ngân hàng dễ tăng doanh số cho vay tiêu dùng và giảm bớt
được chi phí trong cho vay.
- Nếu ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty bán lẻ thì cho vay
tiêu dùng sẽ an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Nhược điểm:
- Việc công ty thực hiện bán chịu hàng hóa dẫn đến thiếu sự kiểm soát
của ngân hàng
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu nên ngân hàng không thẩm định được để đánh giá xem khách hàng đã
đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng hay chưa.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao vì
nó đòi hỏi phải có điều kiện rang buộc cả ba bên: Ngân hàng, công ty bán lẻ
và người tiêu dùng, tất cả sẽ được thể hiện trong hợp đồng cho vay.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khi khách hàng bắt đầu
nhận tiền vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vay theo thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng/ phụ lục hợp đồng tín dụng/ khế ước nhận nợ.
Căn cứ vào kì hạn khoản vay, người ta chia làm ba mức:
- CVTD ngắn hạn: khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
- CVTD trung hạn: khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

- CVTD dài hạn: khoản vay có thời hạn trên 5 năm
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.2.4.1. Đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, CVTD có những
lợi ích:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi cho NH.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

15
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

nhập và phân tán rủi ro cho NH.
- Là một trong những loại hình cho vay,có lãi suất cao nhất, do đó,có thể
đem lại lợi nhuận cao,cho ngân hàng.
Do sức ép cạnh tranh của các tổ chức tài chính phi ngân hàng và sự cả
thiện trong thu nhập người dân, cho vay tiêu,dùng – loại hình trước đây được
các ngân hàng xếp vào hình thức cho vay nguy hiểm với mức rủi ro cao, đã
trở thành một thị trường tiềm năng được,các ngân hàng chú trọng,mở rộng và
phát triển.
1.2.4.2. Đối với người tiêu dùng
- Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối
với các khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và
y tế.
- Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, Tín dụng tiêu dùng giúp họ

có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp
những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì CVTD rất tai hại vì nó có thể làm cho người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi
tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn thì có thể gặp nhiều phiền toái trong
cuộc sống
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa dịch vụ
trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm
khả năng tiết kiệm trong nước.
- Thứ nhất, đối với DN, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện
tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng
ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi,
phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng
tăng trưởng kinh tế.
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

16
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

- Thứ hai, CVTD thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu
trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào
cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn
- Thứ ba, góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít

– sản lượng thấp
- Thứ tư, CVTD thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại
làm tăng thu nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn
và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.

1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Thương Mại
1.3.1. Khái niệm
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng trưởng về quy mô, khối lượng, số
lượng cũng như chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng trong một thời kì
nhất định. Mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng phải đảm bảo:
+ Đối với NHTM: Cho vay tiêu dùng không chỉ mở rộng về quy mô mà
còn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Từ đó
giúp các NHTM giảm bớt rủi ro, tăng hiệu quả hoạt động.
+ Đối với khách hàng: Cho vay tiêu dùng phải thỏa mãn được các nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô, khối lượng, sự đa dạng của
các sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ liên quan.
+ Đối với nền kinh tế: Cho vay tiêu dùng cần đáp ứng yêu cầu về vốn
ngày càng tăng của nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
góp phần cải thiện đời sống dân cư.
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay tiêu dùng
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh,tế thị trường,
Vietinbank Bến Thủy cũng như bất, kỳ một doanh nghiệp nào,khác đều phải
tập trung,các nguồn lực để chiếm,lĩnh thị trường. Không phải là một chi
nhánh quá lớn, nhưng có uy tín và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,
Vietinbank chi nhánh Bến Thủy không ngừng nỗ lực đổi mới nhằm nâng cao
lợi ích cho chi nhánh cũng như phát triển nền kinh tế, Qua đó nhận thấy sự
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

17
Lớp: Ngân hàng 54C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

dịch chuyển cán cân cho vay của thị trường, xác định phương hướng tập trung
vào cho vay tiêu dùng, Vietinbank Bến Thủy đang cơ cấu lại tổ chức và thực
hiện các bước đầu trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Lợi ích cụ thể của mở, rộng cho vay tiêu dùng đem ,lại cho Vietinbank
Bến Thủy được cụ thể như sau:
- Mở rộng cho vay tiêu dùng làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là lợi nhuận,và luôn mong muốn,có
lợi nhuận ngày càng cao. Muốn có lợi nhuận,ngày càng cao phải gia tăng các
hoạt động trong đó có,việc gia tăng cho vay,nói chung và cho vay tiêu,dùng
nói riêng. Mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ làm tăng dư nợ cho vay tiêu dùng,và
lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cũng sẽ tăng lên. Từ đó góp phần làm gia tăng
lợi,nhuận của ngân hàng. Do vậy, muốn gia tăng lợi nhuận của mình thì việc
ngân hàng,mở rộng cho vay tiêu,dùng là điều tất yếu.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng giúp các NHTM quản trị rủi ro tốt hơn
Các ngân hàng,thương mại luôn phải đối mặt,với rủi ro tín dụng, rủi ro
tín dụng có thể,bắt nguồn từ việc cho vay quá tập trung: dồn vốn vay,vào quá ít
số lượng khách,hàng, cho vay tập trung vào,một ngành, một địa phương, một
loại cho vay…mở rộng phạm vi cho vay tiêu dùng dẫn tới,vốn vay của các
ngân hàng thương mại dàn trải hơn (đa dạng hóa sản phẩm) điều đó hạn chế
được, rủi ro tín dụng.
Đối với,các ngân hàng thương, mại, quản trị rủi ro là việc vô cùng quan,
trọng nếu quản lý tốt chất lượng cho vay thì đó là nhân tố thúc đẩy mở rộng
cho vay tiêu dùng.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng giúp các NH nâng cao vị thế cạnh tranh
Vị thế của ngân,hàng là thứ bậc xếp hạng,trong hệ thống ngân hàng.

Người ta xếp loại ngân ,hàng căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố,quy
mô tài sản và quy mô lợi nhuận. Mở rộng tín dụng sẽ làm,gia tăng quy mô tài
sản, tăng lợi nhuận, tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị phần, tăng mạng
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

18
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

lưới phân phối. Những nhân tố gia tăng đó sẽ gia tăng vị thế,của ngân hàng.
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM
a. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay
trong một thời kỳ, là chỉ tiêu phản ánh khái quát quy mô hoạt động của cho
vay tiêu dùng của ngân hàng trong một thời kì nhất định.
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng

= Tổng doanh số CVTD

-Tổng doanh số CVTD

doanh số tuyệt đối
năm t
năm t-1
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm t tăng bao nhiêu

so với năm t-1 về số tuyệt đối. Khi chỉ tiêu này tăng lên hàm ý rằng tổng số
tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay tăng lên, hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng được mở rộng
+ Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối:
Giá trị tăng trưởng

=

Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x100%

doanh số tương đối

Tổng doanh số CVTD năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm
t so với năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng doanh số CVTD

=

Tổng doanh số cho vay tiêu dùng x100%
Tổng doanh số cho vay

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng chiếm tỷ
trọng bao nhiêu trong tổng doanh số cho vay, phản ánh được mức độ ảnh
hưởng của CVTD trong nghiệp vụ tín dụng.
b. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay
tại một thời điểm cụ thể. Đây là một chỉ tiêu tích lũy qua các thời kì, phán

Sinh viên: Phạm Đức Vũ

19
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

ánh được sự tăng trưởng về quy mô và tốc độ phát triển sản phẩm cho vay
tiêu dùng.
+ Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng dư

= Tổng dư nợ CVTD

- Tổng dư nợ CVTD

nợ tuyệt đối
năm t
năm ( t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ CVTD năm t tăng bao nhiêu so với
năm ( t – 1) về số tuyệt đối. Khi chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ tổng số tiền mà
khách hàng nợ ngân hàng qua các thời kỳ tăng lên, hoạt động cho vay tiêu
dùng đã được mở rộng.
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ = Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x100%
CVTD tương đối

Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ cho vay tiêu dùng của năm t so
với năm ( t - 1). Mặt khác, chỉ tiêu này còn giúp ngân hàng đánh giá về việc
mở rộng cho vay tiêu dùng, cơ cấu lại dư nợ ở mức hợp lý hơn.
+ Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng= Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng x100%
Tổng dư nợ cho vay
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho tổng dư nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm bao nhiêu trong toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng
c. Tỷ trọng sản phẩm cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng của

=

Dư nợ CVTD sản phẩm

x100%

sản phẩm (i)
Tổng dư nợ hoạt động CVTD
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này giúp phản ánh thế mạnh của mỗi ngân hàng trong
lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Tỷ trọng của sản phẩm nào cao chứng tỏ ngân hàng có thế mạnh về sản
phẩm đó. Qua đó có thể đánh giá được mức độ đa dạng sản phẩm cho vay tiêu
dùng của ngân hàng cũng như nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng để có
chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng hiệu quả.
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

20
Lớp: Ngân hàng 54C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

d. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn mà khách hàng không/ chưa trả được. Giải
quyết nợ quá hạn là một vấn đề cấp của các NHTM hiện nay, nên các NHTM
cần đưa ra chính sách cho vay một cách hợp lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản
vay và thực hiện các biện pháp xử lý nợ quá hạn một cách linh hoạt.
Tỷ lệ nợ quá hạn

= Dư nợ quá hạn trong CVTD x100%

trong CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn
trong CVTD

Tổng dư nợ CVTD
= Dư nợ xấu trong CVTD x100%
Tổng dư nợ CVTD

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động
CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tổng dư nợ CVTD của ngân hàng. Tỷ lệ
này cao chứng tỏ chất lượng các khoản vay tiêu dùng và việc quản lý nợ của
ngân hàng là không tốt.

Sinh viên: Phạm Đức Vũ

21

Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan.
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng mà bản thân ngân hàng không thể kiểm soát được.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ ổn định của
sự phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn… ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế
tăng trưởng cao và ổn định thì mức sống của người dân sẽ được nâng cao, họ
kỳ vọng các khoản thu nhập trong tương lai nên đi vay tiêu dùng nhiều hơn để
thỏa mãn cho các nhu cầu của mình về mặt vật chất, tinh thần…từ đó cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại sẽ được mở rộng. Ngược lại khi nền kinh
tế bị hoặc dự kiến là khủng hoảng, trì trệ thì thu nhập trong tương lai của
người dân cũng có thể bị giảm sút và vì thế các nhu cầu chi tiêu chỉ dừng lại ở
mức vừa đủ dẫn đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng hạn chế hơn.
- Môi trường văn hóa - xã hội
Các nhân tố văn hóa như tập quán sinh hoạt ăn uống, chi tiêu khác
nhau, trình độ dân trí, thói quen, lối sống của từng vùng tác động đến nhu cầu
người tiêu dùng và vì thế ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại. Ngoài ra các yếu tố như thói quen sử dụng các sản phẩm của
ngân hàng hay thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng ảnh hưởng
không ít tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến

quy mô cho vay tiêu dùng vì dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn,
số người tìm đến ngân hàng vay tiêu dùng để thỏa mãn các nhu cầu của mình
càng nhiều.

Sinh viên: Phạm Đức Vũ

22
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

- Môi trường pháp lý:
Kinh doanh trong ngân hàng là một lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ
của các cơ quan chức năng như Ngân hàng nhà nước. Khi hoạt động của ngân
hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật thì tính trật tự, ổn định được đảm
bảo, hoạt động cho vay tiêu dùng có điều kiện diễn ra thông suốt, hạn chế
những thiệt hại của các bên tham gia quan hệ tín dụng…Một môi trường pháp
lý lành mạnh, văn bản pháp luật rõ ràng không chồng chéo, thủ tục đơn
giản… sẽ tạo điều kiện môi trường tốt để phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng. Tuy nhiên nếu luật quy định về hoạt động ngân hàng nói chung và cho
vay tiêu dùng nói riêng không rõ ràng, thiếu đồng bộ, còn nhiều khe hở, hay
quá ngặt nghèo sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng, không có cơ sở
pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc làm cho người đi vay không
đáp ứng điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng dẫn đến ngân hàng bị hạn
chế trong việc cho vay.
- Các chính sách của nhà nước
Các chính sách mang tầm vĩ mô cũng tác động lớn đến hoạt động cho
vay tiêu dùng. Những chính sách này thường đề ra các nhiệm vụ của từng

năm hay thời kỳ và mục đích là làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
một cách bền vững, nếu thực hiện được đời sống của người dân sẽ tăng lên,
kèm theo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên và hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng có cơ hội mở rộng.
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Quy mô vốn và uy tín của ngân hàng:
Quy mô của một ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định cấu
trúc danh mục cho vay của ngân hàng. Đặc biệt là vốn tự có, vốn tự có lớn là
biểu hiện của một ngân hàng bền vững, nó quyết định mức cho vay tối đa trên
một khách hàng. Vốn tự có lớn thì ngân hàng càng có điều kiện hoạt động cho
vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngoài ra khách hàng
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

23
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

cũng thường tìm đến những ngân hàng có uy tín với chất lượng dịch vụ,
những tiện ích và sự an toàn mà những ngân hàng này mang lại.
- Chính sách tín dụng
Các yếu tố của chính sách tín dụng như : hạn mức tín dụng, lãi suất, kỳ
hạn, mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ khó
đòi,… đều tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của ngân hàng.
Với chính sách hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đa dạng… sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến xin vay. Và ngược lại với chính sách tín dụng cứng nhắc,
kém linh hoạt, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế việc
đi vay và giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các ngân hàng.

- Thẩm định khách hàng
Thẩm định là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa quan trọng trong đảm
bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp
nhân hoặc thể nhân, đánh giá tình hình tài chính, giá trị tài sản đảm bảo của
người vay. Trên cơ sở thẩm định đầy đủ các yếu tố ngân hàng sẽ quyết định
có cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này
phụ thuộc vào vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm
bảo. Quá trình thẩm định phải chặt chẽ mới giúp ngân hàng đảm bảo an toàn
cho khoản vay, tuy nhiên nếu nó quá nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà sẽ làm
cho người vay mất quá nhiều thời gian và công sức và họ sẽ thấy nản lòng. Để
hạn chế điều này việc thẩm định phải dựa trên các thủ tục cơ sở khoa học hợp
lý và song song với nó thì việc thực hiện phải nghiêm chỉnh, nó là yếu tố
quyết định chất lượng thẩm định và chất lượng khoản tín dụng.
- Chất lượng cán bộ tín dụng
Chất lượng cán bộ là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động
ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng. Chất
lượng cán bộ được thể hiện ở: trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp, khả năng giao tiếp, nhạy bén, nắm bắt tâm lý khách hàng, …Chất
Sinh viên: Phạm Đức Vũ

24
Lớp: Ngân hàng 54C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Vũ Thị Thúy Vân

lượng cán bộ có cao thì mới đáp ứng được yêu cầu công việc, mới thực hiện
được tốt việc thẩm định, giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, cán
bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt nếu không sẽ đưa lại những tổn

hại cho ngân hàng. Sự thân thiện và cởi mở của cán bộ tín dụng sẽ làm cho
ngân hàng hài lòng và tin tưởng hơn vào ngân hàng và từ đó dễ trở thành
khách hàng quen thuộc của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ thì việc trang bị đầy đủ các công nghệ, thiết bị hiện đại phù hợp với
nhu cầu xã hội, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng là yếu tố để giúp
ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Với thiết bị hiện đại hoạt động của ngân hàng sẽ diễn ra suôn sẻ,
khả năng nắm bắt diễn biến thị trường sẽ nhanh hơn, quy trình cho vay sẽ
diễn ra một cách nhanh gọn, hiện đại giúp ngân hàng đưa ra được những
chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng nói chung và
khách hàng vay tiêu dùng nói riêng.

Sinh viên: Phạm Đức Vũ

25
Lớp: Ngân hàng 54C


×