Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN nội bộ tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.42 KB, 92 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

PHM PHI ANH
NÂNG CAO HIệU QUả HOạT ĐộNG KIểM TOáN NộI Bộ TạI NG
ÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN CÔNG THƯƠNG VIệT NAM
Chuyên ngành: kế toán, kiểm toán và phân tích

ngời hớng dẫn khoa học: ts. tô văn nhật

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................10
1.1.Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại............................................
1.1.1.Bản chất và ý nghĩa của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại........................13
1.1.2.Phân loại kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại...............................................16
1.2.1 Phạm vi của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại..........................................21
1.2.2 Bộ máy kiểm toán nội bộ................................................................................................22
1.2.3 Tiêu chuẩn đối với người làm kiểm toán nội bộ..............................................................23
1.2.4.Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán nội bộ............................................................24
1.2.5. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ.....................................................................25
1.3.1.Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại. .26
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ.........................29
Nhân tố chủ quan....................................................................................................................29
Nhân tố khách quan.................................................................................................................30

1.4. Bài học kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán nội bộ........................................


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..............................36
2.1.Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam...........................................................................................................
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam..................................................................................................................................36
2.1.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam..................................................................................................................................40

2.2.Hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam....................................................................................


3

2.2.1.Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam.........................................................................................................................................42
2.2.2.Công tác thực hiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam..................................................................................................................................47

2.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam.....................................................


DANH MỤC TỪ NGHĨ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHCT
VietinBank
KTNB
KTVNB

KTKSNB
NHTM
TMCP
NHNN
HĐQT
BKS
TSC
TCTD

Thay cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán viên nội bộ
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Trụ sở chính
Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng

MỤC LỤC................................................................................................................ 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................10

1.1.Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại............................................
1.1.1.Bản chất và ý nghĩa của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại........................13
1.1.2.Phân loại kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại...............................................16
1.2.1 Phạm vi của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại..........................................21
1.2.2 Bộ máy kiểm toán nội bộ................................................................................................22
1.2.3 Tiêu chuẩn đối với người làm kiểm toán nội bộ..............................................................23
1.2.4.Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán nội bộ............................................................24
1.2.5. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ.....................................................................25
1.3.1.Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại. .26
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ.........................29
Nhân tố chủ quan....................................................................................................................29
Nhân tố khách quan.................................................................................................................30

1.4. Bài học kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán nội bộ........................................
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..............................36
2.1.Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam...........................................................................................................
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam..................................................................................................................................36
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank........................................................................38
2.1.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam..................................................................................................................................40


6

2.2.Hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam....................................................................................
2.2.1.Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam.........................................................................................................................................42
2.2.2.Công tác thực hiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam..................................................................................................................................47

2.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam.....................................................


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nói chung và
các TCTD của Việt Nam nói riêng đã có sự phát triển nhanh chóng cả về quy mô và
số lượng. Song song với sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp, nhà quản
lý doanh nghiệp phải giải quyết những vấn đề mới phát sinh như: hiệu quả sản xuất;
hiệu quả sử dụng các nguồn lực; quản trị rủi ro, độ tin cậy của thông tin tài chính.
TCTD là loại hình kinh doanh đặc biệt, hoạt động trong cơ chế thị trường lại
gặp phải rủi ro nhiều hơn bất kỳ ngành nghề nào. Vì vậy, để hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro có thể xảy ra đồng thời để nâng cao hiệu quả hoạt động, một nhiệm
vụ không thể thiếu được và ngày càng trở nên thiết yếu trong hoạt động của TCTD
là phải vận hành tốt hoạt động KTNB trong bản thân từng TCTD.
Trước những yêu cầu cấp bách, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành
Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN vào ngày 01/08/2006, yêu cầu các ngân hàng
phải thành lập bộ phận KTNB và thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011
quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và KTNB của TCTD, chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài.
Từ năm 2007 đã có nhiều ngân hàng thành lập bộ phận KTNB theo quyết
định của NHNN trong đó có Vietinbank. Tuy đã được thành lập và đi vào hoạt động
được hơn 8 năm nhưng hiệu quả hoạt động KTNB của Vietinbank còn thấp và chưa

đạt mức kỳ vọng của Ban lãnh đạo. Điều này không chỉ tồn tại ở Vietinbank mà còn
ở các Ngân hàng khác. Theo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán,
khó khăn lớn nhất mà KTNB trong các NHTM đang gặp phải là thiếu chiến lược rõ
ràng và dài hạn cho KTNB. Điều này có thể phản ánh một thực tế là KTNB ở Việt
Nam vẫn chưa có chuẩn mực và hướng dẫn thực hành nào chính thức được ban
hành, kể cả đối với những ngân hàng đã có qui trình KTNB, tính hợp lý và đầy đủ
của qui trình này vẫn là một câu hỏi lớn.
Từ kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm làm KTNB tại Vietinbank cùng với
những lý luận khoa học đã tiếp thu được ở trường, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng


8

cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động KTNB trong NHTM.

-

Đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động KTNB tại Vietinbank từ khi thành lập

đến nay.
-

Đưa ra kiến nghị, phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt

động KTNB tại Vietinbank.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động KTNB tại Vietinbank.

-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của KTNB tại

Vietinbank từ khi thành lập (8/2007) đến tháng 12/2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế, Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích hệ thống và các phương pháp bổ trợ
khác để rút ra kết luận của vấn đề đang xem xét. Dữ liệu được sử dụng trong luận
văn được thu thập từ các nguồn dữ liệu bên ngoài: tài liệu sách báo, các văn bản
pháp luật của nhà nước và tài liệu nội bộ doanh nghiệp gồm thông tin được công bố
trên các phương tiện đại chúng, các báo cáo nội bộ doanh nghiệp, hệ thống văn bản
nội bộ doanh nghiệp và thông tin điều tra từ các chuyên gia.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
-

Đề tài trình bày có cơ sở khoa học về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động hệ thống KTNB tại Vietinbank.
-

Tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB tại Vietinbank.

-


Kiến nghị các giải pháp thực hiện cụ thể, khả thi góp phần đưa hoạt động hệ

thống KTNB tại Vietinbank đạt hiệu quả tốt nhất.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu làm 3 chương. Cụ thể:
Chương I: Lý luận cơ bản về Kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại


9

Chương II: Thực trạng hoạt động Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu hoạt động Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.


10

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
NHTM đã được hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với

sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM có tác động rất
lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá
phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ định
nghĩa NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp
(1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới
các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về
chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
NHTM thực hiện các chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
và chức năng tạo tiền.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất trong
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM giữ vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay đồng thời góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.


11

Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các
doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. Các
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Nhờ đó mà các chủ thể

kinh tế không phải giữ tiền trong túi mà có thể sử dụng một phương thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Các chủ thể kinh tế do đó cũng sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã góp
phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển
vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền là một chức năng quan trọng và phản ánh rõ bản chất của
ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này,
hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán của xã hội.
Với việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các NHTM Việt Nam
có nhiều cơ hội tiếp cận với trình độ quản lý, công nghệ tiên tiến tuy nhiên bên cạnh
đó cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Đây cũng là những khó
khăn, thách thức đối với cả hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực
mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần
theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài. Trong


12

khi các tổ chức tài chính Việt Nam còn nhiều yếu kém, trình độ chuyên môn và
trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn
cao, khả năng chống đỡ rủi ro kém. Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế

cạnh tranh về qui mô, khách hàng, hệ thống kênh phân phối. Đáng chú ý, rủi ro đối
với hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm
quyền kiểm soát một số tổ chức tài chính trong nước thông qua hình thức góp vốn,
mua cổ phần, liên doanh liên kết; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ có nguy cơ
thua lỗ, phá sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi
tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế.
Mở cửa thị trường tài chính cũng làm tăng rủi ro do những tác động từ bên
ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỷ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị
trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với các cơn
sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong khi đó, thị trường vốn
chưa phát triển sẽ khiến hệ thống ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do
rủi ro gây lên.
Trước những khó khăn và thách thức đó, bản thân hệ thống các NHTM Việt
Nam cũng như các cơ quan quản lý có liên quan đã và đang liên tục nỗ lực thực
hiện các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng của hệ thống ngân hàng trong
nước. Các ngân hàng liên tục củng cố và nâng cao chất lượng bằng các phương tiện
thiết bị hiện đại, linh hoạt đảm bảo an toàn cho giao dịch đồng thời góp phần đảm
bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Có thể nói, trong suốt quá trình đổi mới và hiện đại hóa đất nước, hệ thống
NHTM luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh
tế. Mọi sự tác động từ kinh tế thế giới, những dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát,
suy thoái,… hầu hết đều có thể nhìn thấy qua hệ thống NHTM, đồng thời cũng có
thể thông qua chính hệ thống ngân hàng này mà có những tác động tích cực ngược
trở lại nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.


13

1.1.1. Bản chất và ý nghĩa của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
KTNB là một trong ba loại hình kiểm toán khi phân loại kiểm toán theo chủ

thể thực hiện kiểm toán. So với hai loại hình kiểm toán khác là kiểm toán độc lập và
kiểm toán nhà nước, KTNB xuất hiện muộn hơn song vẫn có những bước phát triển
nhanh chóng cả về nhận thức và thực hành kiểm toán.
Trong giai đoạn đầu mới xuất hiện, KTNB chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tài
chính kế toán với chức năng phát hiện các sai phạm. Với chức năng này, KTVNB
giữ vai trò là người giám sát hay kiểm tra viên về tài chính. Trên phạm vi rộng hơn,
KTNB được sử dụng chủ yếu như một hoạt động hỗ trợ ngoại kiểm trong doanh
nghiệp. Quan điểm về KTNB giai đoạn này tương đối đơn giản, được coi là hoạt
động nhằm thực hiện chức năng của kiểm tra kế toán. Trong khi kiểm tra kế toán là
một thuộc tính cố hữu, một chức năng của kế toán, do đó quan điểm này không còn
phù hợp khi yêu cầu quản lý thay đổi và làm mất đi tính độc lập của KTNB.
Môi trường kinh doanh thay đổi, các hoạt động càng phức tạp và đa dạng đòi
hỏi phải đánh giá từng loại hoạt động trên nhiều khía cạnh khác nhau. Ngoài việc
đánh giá tính trung thực và hợp pháp của thông tin, xem xét và phát hiện các sai
phạm, nhà quản lý còn quan tâm đến tính kinh tế, tính hiệu quả của từng hoạt động,
tìm kiếm các giải pháp hoàn. Điều này dẫn đến xu hướng chuyển hoạt động của
KTNB hướng đến hoạt động quản lý nhiều hơn, trong đó hướng đến cả các lĩnh vực
phi tài chính. Theo Chuẩn mực Thực hành Kiểm toán chuyên nghiệp cho KTVNB
do IIA ban hành: “KTNB là thiết lập một sự kiểm tra và đánh giá độc lập các hoạt
động trong một tổ chức, được coi là một dịch vụ đối với tổ chức đó”. Từ định nghĩa
trên có thể đưa ra ba điểm chủ yếu là: Một là, KTNB là quá trình đánh giá một cách
hệ thống và khách quan các hoạt động, các thủ tục kiểm soát trong tổ chức; Hai là,
hoạt động của KTNB là độc lập; Ba là, hoạt động của KTNB là hoạt động phục vụ
cho tổ chức với mục tiêu giúp đỡ các thành viên của tổ chức hoàn thành nhiệm vụ
hiệu quả.
Tháng 6/1999, IIA đã đưa ra một định nghĩa toàn diện hơn về KTNB:
“KTNB là hoạt động đánh giá tư vấn độc lập trong nội bộ tổ chức, được thiết kế


14


nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức đó. KTNB giúp tổ
chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá một cách hệ thống và cải tiến tính
hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro”. Có thể xem xét định
nghĩa này trên những khía cạnh sau: Thứ nhất, KTNB là hoạt động với hai chức
năng đánh giá và tư vấn, KTVNB nếu chỉ có năng lực chuyên môn về kiểm toán là
chưa đủ mà phải am hiểu sâu sắc về hoạt động được kiểm toán mới có thể đưa ra tư
vấn cho khách thể kiểm toán; Thứ hai, KTNB là hoạt động nội kiểm nhưng phải
đảm bảo được tính độc lập; Thứ ba, mục tiêu của KTNB là cải tiến và tăng giá trị
của hoạt động của tổ chức; Thứ tư, phương pháp thực hiện của KTNB là đánh giá
hoạt động và kiến nghị nhằm cải thiện tính hiệu lực của hoạt động quản trị, kiểm
soát quản lý rủi ro.
Nhìn chung, mặc dù có những quan điểm khác nhau trong một số nội dung
cụ thể nhưng về cơ bản các quan điểm về KTNB đều chỉ rõ những điểm sau:
Thứ nhất: KTNB là một loại kiểm soát được sử dụng để phục vụ yêu cầu
quản lý như một chức năng của quản lý.
Thứ hai: Chức năng của KTNB là kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn.
Thứ ba: KTNB là hoạt động nội kiểm có tính độc lập trong một tổ chức.
Thứ tư: Người thực hiện KTNB phải có trình độ nghiệp vụ tương xứng,
không những am hiểu về kiểm toán mà còn các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của
đơn vị được kiểm toán.
Thứ năm: Cách thức tiếp cận của KTNB là cách thức tiếp cận có hệ thống;
các phương pháp thực hiện công việc theo đúng các quy định về trách nhiệm nghề
nghiệp trong việc nhận định, phân tích đánh giá, chi chép và thông báo kết quả.
Theo đó, khái niệm về KTNB trong NHTM cũng dựa trên cơ sở lý luận
chung về KTNB nêu trên, tuy nhiên KTNB trong NHTM cũng có những điểm riêng
biệt gắn với đặc thù của loại hình doanh nghiệp và được cụ thể hóa theo những yếu
tố cơ bản sau:
Thứ nhất: NHTM thường có quy mô lớn, phạm vi rộng, kinh doanh trong
lĩnh vực đặc biệt đòi hỏi chức năng kiểm tra kiểm soát của quản lý càng phải được



15

đề cao. KTNB trong NHTM đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đảm bảo
tuân thủ các chính sách của các đơn vị thành viên và chính sách chung cũng như
chiến lược phát triển của ngân hàng.
Thứ hai: Trong mỗi đơn vị thành viên của NHTM, KTNB đảm bảo tính độc
lập với khách thể được kiểm toán và với các hoạt động được kiểm toán nhằm đảm
bảo tính khách quan trong việc thực hiện các chức năng của KTNB là kiểm tra,
đánh giá, xác nhận và tư vấn.
Thứ ba: NHTM hiện vẫn đang phát triển theo xu hướng đa sở hữu, người
quan tâm đến thông tin tài chính càng nhiều thì càng cần có sự minh bạch hóa cao
hơn về thông tin tài chính được công bố. Báo cáo tài chính của Ngân hàng phải
được kiểm toán bởi kiểm toán nhà nước và hoặc kiểm toán độc lập. KTNB là sự hỗ
trợ quan trọng cho các hoạt động ngoại kiểm trên. Tuy nhiên, khác với các kiểm
toán viên bên ngoài, KTNB đặt mối quan tâm hàng đầu tới hiệu quả, hiệu năng của
các hoạt động quản lý.
Thứ tư: NHTM có nhiều đơn vị thành viên với cấu trúc tổ chức đa dạng, kinh
doanh đa ngành, lực lượng lao động lớn, đòi hỏi phải có sự đánh giá hiệu quả với
từng bộ phận, từng hoạt động, từng lĩnh vực kinh doanh và từng địa bàn. KTNB
phải phát triển theo hướng đa dạng hóa các phương thức thực hiện kiểm toán và có
thể tiến hành với cả hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn, nhân sự, truyền tin và xử
lý dữ liệu, …
Có thể thấy nhận thấy KTNB ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình
trong các NHTM. Vai trò của KTNB trong các NHTM có thể xem xét dưới các góc
độ sau:
Thứ nhất, KTNB giữ vai trò hỗ trợ việc thực hiện trách nhiệm của nhà quản
lý. KTNB đóng vai trò là người tham mưu cho các nhà quản lý cấp cao nhằm mục
đích đánh giá về quy trình thực hiện, thủ tục kiểm soát và hiệu quả hoạt động.

Thứ hai, KTNB giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống
quản lý của các NHTM. HĐQT và Ban giám đốc có thể kiểm soát hoạt động tốt
hơn, quản lý rủi ro tốt hơn.


16

Thứ ba, KTNB giúp cân bằng những xung đột về lợi ích thường có giữa các
cổ đông với các nhà quản lý của ngân hàng.
Thứ tư, KTNB làm tăng niềm tin của người sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính và báo cáo kế toán quản trị. KTNB như màng lưới lọc để phát hiện, ngăn
chặn và sửa chữa kịp thời cả gian lận và sai sót có thể xảy ra trong ngân hàng. Qua
đó, khả năng tồn tại gian lận và sai sót trong các thông tin được ghi nhận và công bố
sẽ giảm đi, các thông tin của ngân hàng cung cấp sẽ nhận được mức độ tin tưởng
của người sử dụng thông tin là cao hơn.
Thứ năm, KTNB là công cụ hữu hiệu giúp giảm thiểu chi phí cho các
NHTM. Việc đánh giá hiệu quả của từng mặt hoạt động sẽ giúp các ngân hàng giảm
thiểu được sự lãng phí các nguồn lực. Bên cạnh đó, KTNB cũng có vai trò lớn trong
việc điều chỉnh hoạt động của ngân hàng luôn cân đối được theo 3 góc độ là tăng
trưởng, hiệu quả và an toàn.
Tóm lại, KTNB là một chức năng của quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tăng cường năng lực của hoạt động quản lý và kiểm soát. KTNB là một
yếu tố cần có đối với mọi loại hình doanh nghiệp ở mọi quy mô hoạt động, đặc biệt
đối với lĩnh vực ngân hàng, KTNB càng thể hiện rõ hơn vai trò của mình.
1.1.2. Phân loại kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
Theo đối tượng cụ thể của kiểm toán, KTNB thường thực hiện các loại hình
kiểm toán sau: kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán liên kết.
KTNB đã có sự phát triển mở rộng đối tượng từ các hoạt động tài chính sang cả các
hoạt động phi tài chính. Hoạt động của KTVNB được chuyển dịch mạnh mẽ từ hoạt
động của một nhân viên tác nghiệp thông thường sang vị thế cao hơn là một nhân

viên đóng vai trò kiểm soát. KTNB có sự chuyển dịch từ chức năng kiểm tra sang
chức năng đánh giá, tư vấn và xác nhận. Sự chuyển dịch đó đã hình thành sự khác
biệt giữa các loại hình kiểm toán theo đối tượng cụ thể. Trước đây, KTNB có chú
trọng đến kiểm toán báo cáo tài chính thì ngày càng chú trọng nhiều hơn đến kiểm
toán hoạt động. Xu hướng hiện đại của KTNB là kết hợp cả hai loại hình kiểm toán


17

trên đồng thời hình thành một loại kiểm toán mới hướng tới mục tiêu của quản lý
nhiều hơn, đó là kiểm toán liên kết.
Loại hình kiểm toán thứ nhất là kiểm toán báo cáo tài chính trong đó đối
tượng của KTNB là báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị. Kiểm toán báo
cáo tài chính là việc kiểm tra, xác nhận tính trung thực và tính hợp lý của các báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và
yêu cầu quản lý. Mục tiêu tổng quát của kiểm toán báo cáo tài chính là xác nhận
báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay
không, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính giúp đơn vị
được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng thông tin tài chính của đơn vị. Mục tiêu kiểm toán báo cáo kế toán quản trị
nhằm khẳng định mức độ phù hợp, tính kịp thời và đầy đủ của thông tin phục vụ
cho việc quản trị nội bộ. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính gồm hai nội dung
chủ yếu sau: Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan và tin cậy của
thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi được phê duyệt
và công bố; Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị từ
đó đưa ra những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
Loại hình kiểm toán thứ hai là kiểm toán hoạt động. Trước đây, kiểm tra của
KTVNB đối với các hoạt động kiểm soát chỉ giới hạn trong các hoạt động kiểm soát

tài chính, các công việc KTNB được thực hiện rất rộng trong phạm vị các bộ phận
tài chính. Theo thời gian, hoạt động điều tra, xác minh, đánh giá được mở rộng tới
nhiều bộ phận khác nhằm kiểm soát một số hoạt động nhất định trong đơn vị. Kiểm
toán hoạt động là một hoạt động đánh giá mang tính hệ thống, độc lập để đánh giá
các bộ phận được xem như là một dịch vụ cho quản lý. Mục tiêu của kiểm toán hoạt
động là trợ giúp tất cả các cấp quản lý trong việc thực hiện một cách hiệu quả các
trách nhiệm của họ bằng cách cung cấp cho họ sự phân tích về các mục tiêu, những
đánh giá khác nhau, các giải pháp và những bình luận có liên quan tới hoạt động


18

được kiểm tra. Kiểm toán hoạt động chính là quá trình đánh giá về tính kinh tế, tính
hiệu quả và tính hiệu lực của các hoạt động trong đơn vị nhằm đưa ra biện pháp để
cải thiện những hoạt động được kiểm toán. Kiểm toán hoạt động được xem là lĩnh
vực kiểm toán chủ đạo của KTNB hiện đại, không chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ tài
chính mà có thể thực hiện trong cả lĩnh vực phi tài chính. Nội dung kiểm toán hoạt
động được KTNB quan tâm nhiều nhất là: kiểm tra việc huy động, phân phối, sử
dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực khác nhau của đơn vị; Kiểm
tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh liên quan tới phân phối, sử dụng thu
nhập, bảo toàn vốn và phát triển vốn trong đơn vị; Kiểm tra và đánh giá tính hiệu
quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh; Kiểm tra và đánh giá thành tích và kết quả thực hiện một chương trình, dự
án cụ thể.
Mối quan hệ giữa hai lĩnh vực kiểm toán cơ bản do KTNB thực hiện được
khái quát như trong bảng sau:
Bảng 1.1: So sánh kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động
Chỉ tiêu
Lập kế hoạch
Kiểm toán


Kiểm toán tài chính

Kiểm toán hoạt động

Lập kế hoạch kiểm toán thận trọng trước khi thực hiện
Cơ sở dẫn liệu quản lý liên quan
Cơ sở dẫn liệu quản lý liên quan đến hoạt động của đơn vị: hoạt
đến báo cáo tài chính của đơn động này có thực hiện hiệu quả,

Cơ sở dẫn liệu vị: hiện hữu, trọn vẹn, quyền và hiệu năng, có tiết kiệm không; sự
nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ, tuân thủ đối với các chính sách
trình bày và thể hiện

của công ty và các quy định của
nhà nước.

Kỹ thuật thu
thập

bằng

Phỏng vấn, quan sát, kiểm kê, kiểm tra tài liệu, tính toán, xác nhận,

so sánh
chứng
Tính khách KTVNB phải độc lập với đơn vị KTVNB phải độc lập với các
quan

được kiểm toán


chức năng hoặc hoạt động được


19

Chỉ tiêu

Kiểm toán tài chính
Ý kiến về tính trung thực, hợp

Báo cáo

lý của thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính

Năng lực của KVTNB phải có kỹ năng phù
chủ thể kiểm hợp như là các kiểm toán viên
toán

độc lập

Tuân thủ theo chuẩn mực
Đặc tính

kieemr toán, Chuẩn mực Kế
toán, Chế độ Tài chính Kế toán
hiện hành

Kiểm toán hoạt động

kiểm toán
Báo cáo những phát hiện, nguyên
nhân, những ảnh hưởng, các kiến
nghị để sửa chữa và nâng cao
hiệu quả hoạt động
KTVNB Phải có kỹ năng thực
hành như một kiểm toán viên và
phải biết mở rộng sự hiểu biết
đầy đủ về các chức năng để có
thể đánh giá theo mục tiêu và
thông tin
Phụ thuộc vào các mục tiêu kiểm
toán: kiểm toán viên có thể phải
tham khảo các hướng dẫn hoặc
tài liệu phổ biến để xác định cách
thức thực hiện tốt nhất

So sánh trên giữa hai loại hình kiểm toán cho thấy việc thực hiện riêng biệt
từng loại hình kiểm toán trong điều kiện đòi hỏi về tính minh bạch của thông tin,
tính hiệu quả của hoạt động đều được coi trọng.
Loại hình kiểm toán thứ ba: kiểm toán liên kết. Kiểm toán liên kết là việc kết
hợp hai loại hình kiểm toán trên theo những mục tiêu được chú trọng. Trên cơ sở
đánh giá độ tin cậy của thông tin, chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTNB
tiến hành đánh giá tính hiệu quả của hoạt động, hiệu quả của hoạt động kiểm soát
cũng như hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý. Nhà quản lý sẽ cần ý kiến của
KTVNB về chất lượng thông tin cũng như tư vấn hoạt động và đề xuất các kiến
nghị thích hợp. Điều này đòi hỏi hoạt động kiểm toán liên kết càng cần được chú
trọng trong các NHTM.
Theo mục tiêu tiến hành kiểm toán, KTNB bao gồm ba loại hình kiểm toán
sau đây: kiểm toán thông tin, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hiệu quả hiệu năng.



20

Kiểm toán thông tin hướng đến việc đánh giá độ tin cậy của thông tin, các
thông tin được đánh giá thường hướng đến là các thông tin lượng hóa được.
Kiểm toán tuân thủ để xác định các hoạt động đã thực hiện có tuân thủ với
các hợp đồng, các chính sách của nhà quản lý hoặc luật pháp hay quy định hiện
hành hay không. Kiểm toán tuân thủ được thực hiện với phạm vi rộng, có thể bao
gồm việc đánh giá mức độ tuân thủ các quy định về luật pháp của cơ quan nhà
nước, tính tuân thủ các điều khoản trên các văn bản pháp lý như hợp đồng, cam kết
và cũng có thể đánh giá mức độ tuân thủ các chính sách nội bộ của ngân hàng.
Kiểm toán hiệu quả hiệu năng liên quan đến việc đánh giá mức độ đạt được
các mục tiêu hoạt động với nguồn lực đầu vào, đánh giá kết quả với mục tiêu đặt ra.
Trong môi trường kinh doanh biến động không ngừng như hiện nay, đặc biệt lại
trong lĩnh vực kinh doanh tiền phức tạp như ngân hàng, kiểm toán hiệu quả hiệu
năng càng trở nên quan trọng trong NHTM.
Theo chu kỳ tiến hành kiểm toán, KTNB thực hiện ba loại là kiểm toán định
kỳ, kiểm toán bất thường và kiểm toán thường xuyên.
Kiểm toán định kỳ là thực hiện kiểm tra, theo dõi và xem xét để đưa ra đánh
giá, nhận xét và kết luận về các báo cáo tài chính, các hoạt động kinh doanh, hoạt
động kế toán hay hoạt động kiểm soát theo từng khoảng thời gian nhất định. Việc
tiến hành kiểm toán theo từng thời kỳ sẽ tạo ra khả năng phát sinh sai phạm trong
thời gian ngừng kiểm toán.
Kiểm toán bất thường là việc thực hiện các cuộc kiểm toán không định trước
theo yêu cầu của ban lãnh đạo ngân hàng, thường được tiến hành khi trong ngân
hàng phát sinh các vụ việc hoặc các vấn đề cần kiểm tra ngay.
Kiểm toán thường xuyên là công việc kiểm tra, theo dõi và đánh giá một
cách thường xuyên liên tục. Loại hình kiểm toán này sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa,
phát hiện và sửa chữa kịp thời, hiệu quả các sai phạm, tuy nhiên lại tiêu tốn một

khoản chi phí không nhỏ trong hoạt động của ngân hàng.


21

Theo mối quan hệ giữa thời điểm tiến hành kiểm toán và thời điểm phát
sinh nghiệp vụ, các loại hình KTNB thực hiện thường bao gồm kiểm toán trước,
kiểm toán hiện hành, và kiểm toán sau.
Kiểm toán trước được sử dụng với mục đích chủ yếu là ngăn ngừa các khả
năng có thể xảy ra dẫn đến kết quả không tốt trong hoạt động kinh doanh, hoạt động
kế toán, bao gồm những biện pháp phòng ngừa được áp dụng trước khi một nghiệp
vụ hay một hoạt động phát sinh. Cơ sở thực hiện loại hình này chủ yếu là các dự
toán, báo cáo khả thi, các phương án thực hiện cho từng hoạt động cụ thể.
Kiểm toán hiện hành là loại kiểm toán được thực hiện đồng thời với thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Mọi điều chỉnh của khách thể được kiểm toán tiến hành
ngay, do đó có thể điều chỉnh quá trình thực hiện và thậm chí là mục tiêu hoặc
phương thức thực hiện.
Kiểm toán sau là việc kiểm toán thực hiện sau khi nghiệp vụ, giao dịch đã
được thực hiện và ghi nhận. Trong trường hợp này, kiểm toán được thực hiện với
mục đích đánh giá tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của thông tin, tính hữu dụng và
tính đầy đủ của thông tin. Xu hướng của KTNB hiện đại đã thúc đẩy sự phát triển
của các loại hình kiểm toán trước và kiểm toán hiện hành hơn so với giai đoạn
trước.
1.2. Hoạt động kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Phạm vi của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
Phạm vi của KTNB trong NHTM bao gồm:
Thứ nhất, Kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn
vị, bộ phận của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Thứ hai, Kiểm toán đột xuất và tư vấn theo yêu cầu của HĐQT, Hội đồng
thành viên, BKS, Tổng giám đốc (Giám đốc).

Hoạt động KTNB thường định hướng theo rủi ro, ưu tiên tập trung nguồn
lực để kiểm toán các đơn vị, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao. KTNB
phải xác định, phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng hồ sơ rủi ro cho từng hoạt
động của TCTD. Hồ sơ rủi ro bao gồm toàn bộ các rủi ro tiềm tàng, tác động có thể


22

có của các rủi ro đó đối với hoạt động của NHTM và khả năng xảy ra những rủi ro
đó. Trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro, Trưởng KTNB làm việc với BKS, Tổng
giám đốc và HĐQT trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán hàng năm. Các rủi ro sẽ
được xếp hạng theo thứ tự từ cao đến thấp, trong đó những hoạt động được coi là có
rủi ro cao sẽ được ưu tiên tập trung nhiều nguồn lực, thời gian để kiểm toán, được
kiểm toán trước và được kiểm toán thường xuyên hơn các hoạt động có rủi ro thấp
hơn. Kế hoạch KTNB được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và trong quá
trình thực hiện kế hoạch phải cập nhật, thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các diễn
biến, thay đổi trong hoạt động của TCTD và sự thay đổi của các rủi ro đi kèm theo.
1.2.2 Bộ máy kiểm toán nội bộ
Bộ máy KTNB là hệ thống bao gồm các kiểm toán viên do đơn vị tự lập ra
đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ. KTNB của tổ chức tín được tổ chức thành hệ thống
thống nhất theo ngành dọc hoặc tổ chức bộ phận KTNB tại hội sở chính tùy theo
quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của TCTD. KTNB trực thuộc BKS
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BKS
Xét theo phạm vi hoạt động của KTNB và mối liên hệ giữa công ty mẹ và
các đơn vị thành viên có hai mô hình tổ chức KTNB là tập trung và phân tán. Tổ
chức KTNB theo mô hình tập trung là tổ chức KTNB tại bộ máy hoạt động cấp cao
là TSC mà không tổ chức KTNB tại các đơn vị thành viên. Tổ chức theo mô hình
phân tán là KTNB được thành lập ở cả TSC và đơn vị thành viên. Về mặt lý thuyết
tổ chức theo cách này có thể thực hiện được nhưng trong thực tế tính khả thi không
cao vì bị giới hạn bởi chi phí kiểm toán, số lượng KTV, khả năng kiểm soát hoạt

động kiểm toán. Hiện tại, hầu hết các NHTM lựa chọn cách tổ chức hỗn hợp hai mô
hình trên dựa trên cơ sở các loại hình kiểm toán hay lĩnh vực kiểm toán, theo cơ cấu
hoạt động, theo lĩnh vực địa lý.
Bộ máy KTNB có thể được tổ chức theo từng loại hình kiểm toán. Một bộ
phận của kiểm toán có thể được chia theo từng loại hình kiểm toán, các khối chức
năng và có thể chia nhỏ các lĩnh vực đó để phân cấp tiếp. Ưu điểm của nó là tạo ra
sự chuyên môn hoá trong công việc, Nhược điểm là sự trùng lặp công việc kiểm


23

toán dẫn đến tốn kém chi phí, thời gian, làm cho KTV tư duy máy móc ít thay đổi,
làm giảm khả năng hoàn thiện chuyên môn của KTV.
Tổ chức KTNB theo cấu trúc tương ứng với khối chức năng là tổ chức các
nhóm KTVNB được giao kiểm toán theo từng “khối chức năng” trong tổ chức
NHTM như khối thực hiện chức năng kinh doanh, khối thực hiện chức năng hỗ trợ,
… Giống như mô hình trên, lợi ích lớn nhất của nó là tạo ra tính chuyên môn hoá
cao trong công việc, các KTVNB có kiến thức sâu hơn về đối tượng được kiểm toán
và có cơ sở để phát triển chuyên môn kể cả trong những lĩnh vực đặc biệt; nhược
điểm của nó là sự trùng lặp trong công việc kiểm toán, tốn kém chi phí đi lại.
Tổ chức KTNB theo khu vực địa lý hoạt động là cách tổ chức được đánh giá
là ưu điểm nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Theo cách tổ chức này, tất cả
các hoạt động của NHTM ở một khu vực địa lý nhất định được giao cho một KTV
nội bộ riêng biệt hoặc một nhóm KTV nội bộ. Khi sắp xếp tổ chức bộ máy KTNB
theo khu vực địa lý có thể kết hợp với cách thức tổ chức của mô hình tổ chức theo
loại hình và theo khối chức năng
1.2.3 Tiêu chuẩn đối với người làm kiểm toán nội bộ
Hiện nay, hoạt động KTNB trong NHTM được thực hiện theo quy định tại
thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của NHNN, quy định về hệ thống
kiểm soát nội bộ và KTNB của TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo điều

13 của thông tư, tiêu chuẩn đối với KTVNB bao gồm
Thứ nhất, Có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật;
Thứ hai, Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh
và các nghiệp vụ ngân hàng;
Thứ ba, Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp, có kiến thức
đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện KTNB; đối
với KTVNB quỹ tín dụng nhân dân có bằng trung cấp trở lên các chuyên ngành
phù hợp.
Thứ tư, Có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin;
Thứ năm, Có kiến thức, kỹ năng về KTNB;


24

Thứ sáu, Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc
làm công tác kiểm toán tối thiểu là 03 năm. KTVNB quỹ tín dụng nhân dân phải có
kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc làm công tác kiểm
toán tối thiểu là 01 năm.
Thứ bảy, Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
Ngoài các điều kiện tiêu chuẩn nói trên, Trưởng KTNB và Phó trưởng
KTNB tối thiểu phải có bằng đại học thuộc các chuyên ngành ngân hàng, tài chính,
kế toán, kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
tối thiểu là 05 năm. Đối với Trưởng KTNB của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu phải
có bằng trung cấp thuộc các chuyên ngành ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán
và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng tối thiểu là 02 năm.
1.2.4.Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán nội bộ
Theo quy định tại điều 19, 20 thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011,
Trách nhiệm quyền hạn của KTVNB được quy định như sau
Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
Thứ nhất, Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành,

quy định của Thông tư này, Điều lệ và Quy chế nội bộ về KTNB của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thứ hai, Chịu trách nhiệm trước BKS về kết quả công việc KTNB, về những
đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo KTNB.
Thứ ba, Theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau KTNB của các đơn vị,
bộ phận thuộc TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ
Thứ nhất, Được trang bị đầy đủ nguồn lực (nhân lực, tài chính và các phương
tiện khác) cần thiết.
Thứ hai, Được chủ động thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã
được phê duyệt.
Thứ ba, Được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ
cần thiết cho công tác KTNB.


25

Thứ tư, Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi
thực hiện KTNB.
Thứ năm, Được tiếp cận, phỏng vấn tất cả cán bộ, nhân viên của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán.
Thứ sáu, Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của HĐQT, Hội đồng
thành viên, BKS, Người quản lý, Người điều hành có liên quan đến công việc của
KTNB
Thứ bảy, Được tham dự các cuộc họp nội bộ theo quy định của pháp luật,
hoặc theo quy định tại Điều lệ, quy định nội bộ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Thứ tám, Được giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc
phục, hoàn thiện của lãnh đạo các đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề mà KTNB đã
ghi nhận và có khuyến nghị.

Thứ chín, Được bảo vệ an toàn trước hành động bất hợp tác của đơn vị được
kiểm toán.
Thứ mười, KTVNB được đào tạo thường xuyên về nghiệp vụ để có đủ trình
độ, năng lực chuyên môn thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.5. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ
Nội dung hoạt động của KTNB được quy định tại điều 16, thông tư
44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011. Theo đó, nội dung hoạt động chính của
KTNB là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng
TCTD, KTNB có thể thực hiện đánh giá những nội dung sau:
Thứ nhất, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.
Thứ hai, đánh giá việc áp dụng, tính hiệu lực và hiệu quả của các quy trình
nhận dạng, phương pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.
Thứ ba, đánh giá hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thông tin tài chính, bao
gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.


×