Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THƯ tín DỤNG (LC) tại sở GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.83 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chuyên ngành Ngân hàng
ĐỀ TÀI :
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
THƯ TÍN DỤNG (L/C) TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Hoàng Quỳnh Trang

HÀ NỘI THÁNG – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
THƯ TÍN DỤNG (L/C) TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Họ và tên Sinh viên: Hoàng Quỳnh Trang
Chuyên ngành: Ngân hàng
Lớp: Ngân hàng chất lượng cao 54
Mã số SV: 11124115
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Minh Huệ



HÀ NỘI THÁNG – 2016


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành chuyên đề, đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Thị Minh Huệ, người đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình viết
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn chị Vũ Thị Thúy Nga, người trực tiếp hướng dẫn
thực tập cho em, cùng các anh chị chuyên viên tại phòng Thanh toán quốc tế Sở giao
dịch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã tạo điều kiên giúp đỡ để trong thời gian em
thực tập tại ngân hàng.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong viện Ngân hàng Tài chính,
các thầy, cô trong chương trình Chất lượng cao trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, cô luôn mạnh khỏe và gặt hái được nhiều
thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý. Em cũng chúc các anh chị tại phòng
Thanh toán quốc tế Sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn dồi dào sức
khỏe và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong cuộc sống!

Sinh viên

Hoàng Quỳnh Trang


Chuyên đề tốt nghiệp


SDG-NHNT VN

MỤC LỤC:

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong chuyên đề thực tập này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối không sao
chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2016
Tác giả chuyên đề thực tập

Hoàng Quỳnh Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

NHTMCP

NHNN

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNT

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng ngoại thương

NK
HSC
SGD
TCTD
TTQT

Ngân hàng thương mại
Nhập khẩu
Hội sở chính

TDCT

Sở giao dịch

XK

Thanh toán quốc tế


TMQT
VCB

Tổ chức tín dung
Tín dụng chứng từ
Xuất khẩu
Thương mại quốc tế
Vietcombank


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ:
Danh mục bảng:

Danh mục biểu đồ, hình vẽ:


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế đang đóng một vai trò tất yếu trong sự phát
triển của mỗi quốc gia. Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu
kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng,

tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là
trung gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách
hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong
thanh toán và tạo sự an toàn tin tưởng cho khách hàng.
Hiện nay, trong hoạt động TTQT, có 3 hình thức hành toán chính thường được
sử dụng: Chuyển tiền (Remittance), Ủy nhiệm thu (Collection), Tín dụng chứng từ
(Documentary Credit). Với hai phương thức đầu tiên, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung
gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, đồng thời một bên là người
bán hoặc người mua sẽ phải chịu những bất lợi nhất định thì phương thức Tín dụng
chứng từ lại hiệu quả hơn khi đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Nhờ vậy, mà
hiện nay phương thức Tín dụng chứng từ được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trong
các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Mặc dù có nhiều ưu điểm nổi bật, song phương thức tín dụng chứng từ không
phải là phương thức có thể hoàn toàn phòng tránh được rủi ro cho các bên tham gia.
Thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển của Thương mại quốc tế, rủi ro trong hoạt
động thanh toán quốc tế ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và khó nắm bắt trong khi
Việt Nam vừa bước đầu gia nhập vào sân chơi quốc tế với kinh nghiệm còn non trẻ. Do
vậy việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và
phòng chống rủi ra trong Thanh toán tín dụng chứng từ là vô cùng quan trọng.
Trong những năm qua, Với vị thế đi đầu trong mảng thanh toán quốc tế, Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam luôn triển khai, nâng cao các nghiệp vụ đi đôi
thực hiện các biện pháp quản trị, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT nói chung
và nghiệp vụ tín dụng chứng từ nói riệng. Vì vậy trong thời gian thực tập tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương sở giao dịch Ngô Quyền, dựa trên cơ sở những kiến thức
HOÀNG QUỲNH TRANG

7

NGÂN HÀNG CLC 54



Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

được học tại trường đại học và các tài liệu nghiện cứu thêm, em lựa chọn đề tài “Hạn
chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài viết chuyên đề thực tập của mình.
Qua bài viết này, em xin được tổng kết lại những kiến thức đã học cộng thêm
các kiến thức thực tế thu thập đươc qua quá trình đi thực tập tại SDG Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam, đồng thời đưa ra một số ý kiến dựa trên suy nghĩ và lập luận của
bản thân.Tuy nhiên, với vốn kiến thức và thời gian thực tập còn hạn chế, bài viết khó
tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo từ phía giáo viên hướng
dẫn Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Huệ, các thầy cô thuộc viện Tài Chính ngân hàng để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu




Tổng hợp những nội dung kiến thức cơ bản về hoạt động thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ cùng những rủi ro thường gặp.
Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ và
những khó khăn gặp phải tại Sở giao dich Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

3. Phương pháp nghiên cứu:
Bài viết sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh và phân tích các
nguyên nhân, rủi ro thường gặp trong hoạt đông thanh toán tín dụng chứng từ. Từ đó

đưa ra đánh giá về hoạt động và đề xuất biệt pháp.
4. Phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu: Những rủi ro thường gặp trong hoạt động thanh toán tín
dụng chứng từ tại SDG ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vài khảo sát tình hình thực trạng về kết quả
hoạt động và rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của SGD Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây.

5. Kết cấu chuyên đề
Trong bài viết này, bên cạnh đưa ra cái nhìn tổng quan về SGD NHNT, em tập
trung phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động TTQT cũng như những rủi ro trong
hoạt động TTQT của SGD VCB. Nội dung bài viết gồm 3 chương:
HOÀNG QUỲNH TRANG

8

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng (L/C) của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán L/C và các rủi ro thường gặp trong hoạt
động thanh toán L/C của Sở Giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Chương 3: Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C tại Sở giao dịch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

HOÀNG QUỲNH TRANG

9

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THƯ TÍN
DỤNG (L/C) CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán thư tín dụng
1.1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm:
Khi nền kinh tế quốc tế phát triển, các hoạt động mua bán thương mại vượt ra
khỏi phạm vi lãnh thổ phát triển, kéo theo sự phát triển của các hoạt động thanh toán
tiền tệ giữa các đối tượng trong và ngoài nước. Hoạt động này được gọi là thanh toán
quốc tế.
Có thể hiểu một cách đầy đủ:
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan”
Đối với ngân hàng, Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp được thực

hiện nhằm mục đích thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên nhập khẩu và bên xuất
khẩu trong một giao dịch ngoại thương. Có 3 phương thức thanh toán quốc tế phổ biến
nhất tại các ngân hàng hiện nay, bao gồm:
1. Chuyển tiền bằng: Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance)
hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Transfer Remittance).
2. Nhờ thu (Collection).
3. Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit).

HOÀNG QUỲNH TRANG

10

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

1.1.1.2 Vai trò của nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Ngày nay với sự hội nhập và phát triển mạnh mẽ của mạng lưới thương mại
quốc tế, Hoạt động thanh toán quốc tế đang đóng một vài trò vô cùng quan trọng trong
hệ thống kinh tế, tài chính thế giới đặc biệt là trong lĩnh vưc ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay,
TTQT ngày càng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Các nước
muốn phát triển và khẳng định vị thế trên trường quốc tế không thể thực hiến các chính
sách đóng cửa “một mình một sân chơi” mà cần có sự hợp tác sâu rộng với thị trường
quốc tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển có thể giúp đất nước phát huy được
những lơi thế so sánh, đồng thơi tận dụng được công nghệ và các nguồn vốn FDI dồi

dào, để phát triển nội lực làm cơ sở phát triển kinh tế. Vì vậy hiện nay, hầu hết các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, việc
phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại luôn được đặt lên hàng đầu.
Xét cho cùng thì kết quả cuối cùng trong một giao dịch mua bán mà người bán
và người mua đạt được chính là lợi ích kinh tế được đo lường trên cơ sở tiền tệ. Vì vậy,
hoạt động thanh toán luôn là một khâu quan trọng trong các giao dịch mua bán quốc tế.
Hoạt động TTQT giúp giải quyết vấn đề về mối quan hệ hàng hóa- tiền tệ, khiến cho
hoạt động mua bán quốc tế được diễn ra liên tục. Điều này cũng gián tiếp thúc đẩy sự
liên tục và phát triển của hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa. Bên cạnh đó, hoạt
động TTQT diễn ra nhanh chóng và hiệu quả sẽ giúp thu hút một khối lượng tiền ngoại
tệ đầu tư vào trong nước đồng thời giàm tăng lượng thanh toán không dùng tiền mặt
trên thị trường.
Một nền kinh tế có hoạt động TTQT phát triển còn là cơ sở đánh giá một đất
nước có hệ thống tài chính tiền tệ phát triển, có sự giao lưu liên kết về kinh tế thương
mại với các quốc gia. Vì vậy bên cạnh nguồn lợi hữu hình về kinh tế, xây dựng hệ
thống TTQT phát triển con giúp khẳng định vị thế của một nền kinh tế, tăng sức cạnh
tranh giữa các quốc gia.
Vì vậy, có thể nói rằng thanh toán quốc tế là một hoạt động tất yếu của một nền
kinh tế phát triển.

HOÀNG QUỲNH TRANG

11

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN


* Đối với các doanh nghiệp
Như một hệ quả tất yếu của xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của kinh tế quốc
tế, các doanh nghiệp phải mở rộng thị trường của mình ra ngoài phạm vị lãnh thổ đất
nước, vươn xa đến các thị trường quốc tế, đặc biệt là các thị trường khó tính và đầy
cạnh tranh như Mỹ, EU… Như đã đề cập ở trên, TTQT là một mắt xích quan trọng
trong giao dịch quốc tế, việc đất nước có một hệ thông thanh toan quốc tế sẽ tạo điề
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Các dòng tiền đi về được thanh toán một cách nhanh chóng, đúng tiến độ, giúp doanh
nghiệp hạn chế tình trạng thiếu vốn, giúp quy trình tái sản xuất mở rộng được diễn ra
nhịp nhàng, hiệu quả. Ngoài ra hoạt động TTQT với vai trò trung gian là các NHTM
được diễn ra một cách nhanh chóng, an toàn sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu các
rủi ro phát sinh thay vì phương thức mua bán trực tiếp “tiền trao cháo múc” truyền
thống và tiết kiệm được tối đa các chi phí.
Các hợp đồng TTQT có đi kèm các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ và tránh
nhiệm giữa bên mua và bên bán được quy định trong hợp đồng của các giao dịch
thương mại quốc tế. Trong các hợp đồng thanh toán cần ghi rõ các khoản mục về
phương thức thanh toán, loại tiền thanh toán… Việc sử dụng và lựa chọn các điều
khoản hợp lí có thể giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu giảm thiểu được rủi ro trong
mua bán quốc tế.
* Đối với ngân hàng
Thực tế cho thấy, một nền kinh tế muốn phát triển không thể thiếu đi những tổ
chức tài chính đóng vai trò trung gian giúp cho việc luân chuyển vốn, mua bán hàng
hóa trở nên hanh thông, thuận lợi. Đóng một vai trò quan trọng nhất trong các tổ chức
trung gian tài chính phải kể đến chính là hệ thống các NHTM với khối lượng lớn lớn
tài sản, và sự đa dạng các loại hình dịch vụ cung cấp.
Hoạt động TTQT chính là một mảng lớn trong các nghiệp vụ của NHTM hiện
nay. Có thể thấy cùng với sự phát triển thương mại quốc tế, nhu cầu thực hiện các hoạt
động thanh toán ngày càng cao. Các doanh nghiệp không có đủ điều kiện thực hiện
việc thanh toán cho các đối tác nước ngoài hoặc do các chi phí phát sinh khá cao, vì

vậy với các hợp đồng ngoại thương, thì việc các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
thanh toán thông qua ngân hàng trở nên ngày càng phổ biến. Đi kèm các dịch vụ thanh
toán chính là chi phí trung gian mà các ngân hàng có thể thu được từ khách hàng của
HOÀNG QUỲNH TRANG

12

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

mình. Chi phí này có thể là chi phí cho hoạt động thanh toán, chi phí tư vấn, hoặc chi
phí cho hoạt động tín dụng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Hàng năm
các hoạt động thanh toán đóng góp một nguồn thu không nhỏ trong thu nhập thường
niên của các ngân hàng đặc biệt là những ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực TTQT
như VCB, Viettinbank, Eximbank ...
Ngoài ra, trong hoạt động TTQT có thể giúp cho ngân hàng có thể tận dụng
được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp dưới hình thức ký quỹ tại ngân hàng.
Các nguồn vốn này thường là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, với chi phí tài chính
rất thấp, các ngân hàng có thể tận dụng các nguồn này để thực hiện các hoạt động kinh
doanh sinh lời với biên độ lãi cao hơn. Đồng thời, cũng nhờ tận dụng được các nguồn
vốn nhàn rỗi trên mà ngân hàng có thể đảm bảo được tính thanh khoản, góp phần giảm
thiểu các rủi ro thanh khoản.
Triển khai tốt các hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng ngày càng đáp ứng được
những nhu cầu đa dạng từ phía khách hàng, trên cơ sở đó giúp cho ngân hàng nhận
được sự tín nhiệm từ khách hàng, nâng cao úy tín và định vị được thương hiệu trên thị
trường. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ điện tử

hiện đại, đồng bộ hóa giúp cho hoạt động TTQT điễn ra một cách nhanh chóng và hiệu
quả. Vì vậy cũng có thế thấy rằng, TTQT đang giúp hiện đại hóa công nghệ trong ngân
hàng.
Bên cạnh đó, Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt
động tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân
hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
khác…
Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động TTQT đang đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trọng hoạt động kinh doành của các ngân hàng hiện nay.
Cùng với sự phát triển của hệ thống TTQT là sự ra đời của hàng loạt các
phương thức thanh toán được quy chuẩn theo các quy định và thông lệ quốc tế chung.
Tùy theo các điều kiện cụ thể mà các bên tham gia một giao dịch thương mại quốc tế
có thể lựa chọn ra phương thức thanh toán cụ thể trên các đặc điểm về cách người mua
trả tiền và cách người bán nhận được các khoản tiền thanh toán này như thế nào. Hiện
nay, có 3 phương thức TTQT được sử dụng một cách rộng rãi bao gồm phương thức
HOÀNG QUỲNH TRANG

13

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức nhờ thu (Collection), phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit).
Thực tế cho thấy, khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán
tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại

thương ưa chuộng. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được xem là “là phương
thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi và ưu việt hơn cả trong thanh toán
quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Lí do là nó đảm bảo quyền lợi một cách
tương đối cho cả người mua và người bán.”
1.1.2 Hoạt động thanh toán thư tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
“Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, còn được gọi là phương thức thanh
toán L/C là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân
hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng- letter of credit, L/C) cam kết trả
tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân
hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định
trong thư tín dụng” .
Như vậy, thư tín dụng L/C là “ một cam kết thanh toán của ngân hàng cho người
xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản và điều kiện của L/C.” Các chứng từ của một thư tín dụng có thể là : hối
phiếu(bill of exchange), hóa đơn thương mại(commercial invoice), vận đơn(bill of
lading), chứng nhận xuất xứ(cerfiticate of origin), chứng nhận bảo hiểm (Insurance
cerfiticate), chứng nhận chất lượng và số lượng (Quality and quantity certificate).
Về cơ bản, phương thức tín dụng chứng từ có 3 chức năng chính: chức năng
thanh toán. Chức năng tín dụng và chức năng đảm bảo thanh toán.
− Chức năng thanh toán: Với chức năng này, các ngân hàng sau khi nhận được yêu cầu
thanh toán L/C kèm theo các chứng từ chứng mình rằng người bán đã hoàn tất nghĩa vụ
giao hàng cho bên mua theo đúng quy định trong hợp đồng, thì ngân hàng phải thực
hiện thanh toán tiền hàng cho bên bán.
− Chức năng tín dụng: Thư tín dụng là một văn bản chứng nhận ngân hàng cấp cho
doanh nghiệp nhập khẩu một loại tín dụng nhằm mục đích thanh toán tiền cho nhà xuất
khẩu. Nhưng cũng cần phải hiểu rằng, “tín dụng” trong trường hợp này được hiểu theo
HOÀNG QUỲNH TRANG

14


NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

nghĩa là “tín nhiệm”. Nghĩa là trong hoạt động thanh toán Tín dụng chứng từ, điều
đáng quan tâm không phải là khoản vay ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu, mà chính là
uy tín và sự cam kết của ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu. Điều này được thể hiện rõ
trong trường hợp ngân hàng chấp nhận mở L/C với điều kiện khách hàng ký quỹ 100%
giá trị thư, nên xét về bản chất, doanh nghiệp vẫn dùng tiền của mình để thanh toán mà
không cần đến một khoản tín dụng nào từ ngân hàng.
− Chức năng đảm bảo thanh toán: trong phương thức thanh toán L/C, Ngân hàng cam kết
thanh toán khi nhà xuất khẩu xuất trình được một bộ hồ sơ hợp lệ. Vì vậy, quyết định
thanh toán không bị phụ thuộc vào ý kiến chủ quan từ phía nhà nhập khẩu mà chỉ dựa
trên tính hợp lệ của chứng từ. Tín dụng chứng từ là một cam kết độc lập giữa ngân
hàng mở L/C và nhà nhập khẩu.
Như vậy, trong phương thức TDCT, ngân hàng không chỉ là người trung gian
thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho nhà NK thanh toán tiền hàng cho nhà XK,
bảo đảm cho nhà XK nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung
ứng. Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà NK nhận được số lượng và
chất lượng hàng hoá phù hợp với bộ chứng từ và số tiền mình bỏ ra.
Rõ ràng là, nhà NK có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả tiền trước
khi nhà XK giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà XK phải xuất trình bộ chừng từ gửi
hàng.Trong khi đó, nhà XK tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng XK nếu anh ta trao
cho ngân hàng phát hành L/C bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp theo như qui định trong
L/C.
1.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ


4
6

5

3

1

9

2
7

HOÀNG QUỲNH TRANG

8
15

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

Hình 1-1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK viết đơn đăng kí mở L/C và
gửi các hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xin mở L/C để gửi tới ngân hàng phục vụ

mình (NH phát hành L/C). Bằng đơn xin mở L/C và các giấy tờ cần thiết, Nhà NK yêu
cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu
trong đơn để trả tiền cho nhà XK.
Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ đăng kí mở L/C của nhà NK, ngân hàng sau khi
đã xét duyệt hồ sơ và đồng ý sẽ yêu cầu nhà NK ký quỹ với một tỷ lệ ký quỹ nhất định
nếu nhà NK đồng ý, ngân hàng phục vụ nhà NK sẽ mở một L/C để trả tiền cho nhà XK
và gửi bản chính cho ngân hàng phục vụ nhà XK ( ngân hàng thông báo)
Bước 3: Sau khi nhận được bản chính L/C từ ngân hàng phát hành, NH thông báo
phải thực hiện xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính của L/C cho nhà XK.
Bước 4 : Doanh nghiệp XK tiến hành giao hàng cho doanh nghiệp NK căn cứ
những nội dung được quy định trong L/C và những thỏa thuận đã ký kết trong hợp
đồng ngoại thương.
Bước 5: Sau khi giao hàng, Nhà XK phải hoàn thiện bộ chứng từ hàng hóa theo
quy định trong L/C và phát hành hối phiếu để gửi kèm bộ chứng từ cho ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng thanh toán để yêu cầu thanh toán tiền hàng.
Bước 6: Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bộ chứng từ từ nhà XK cần
kiểm tra kỹ tính tính hợp lệ của các chứng từ này. Nếu đây là bộ chứng từ hoàn hảo và
không có sai sot gù, ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thanh toán sẽ phải tiến hành
trả tiền cho nhà XK.
Bước 7: Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành L/C
và yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
Bước 8: Nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo, ngân hàng phát hành
kiểm tra kỹ. Nếu các chứng từ hợp lệ và không có nghi ngờ gì thì ngân hàng phát hành
sẽ trích tiền từ tài khoản ký quỹ L/C của nhà nhập khẩu để trả cho ngân hàng thông
báo.

HOÀNG QUỲNH TRANG

16


NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

Bước 9: Ngân hàng phát hành thông báo việc trả tiền cho nhà nhập khẩu, đồng
thời chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK để làm căn cứ nhận hàng.
1.1.2.3 Văn bản pháp lí điều chỉnh
UCP (The Uniform Customs and Practice for Documentary credit) là văn bản
quy định về các quy tắc và cách thực hành thống nhất về hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ được Phòng thương mại quốc tế ICC công bố lần đầu tiên vào năm 1933. Từ
đó đến nay, UPC đã trải qua 6 lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1951, 1962, 1974,
1983, 1993 và đợt chỉnh sửa gần đây nhất là vào ngày 25 tháng 10 năm 2016. Bản sửa
đối mới nhất với tên gọi là UCP600 chính thức bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2007.
Hiện nay, UCP được các ngân hàng và các bên tham gia L/C áp dụng rộng rãi ở
trên 175 quốc qua. Không giống với bộ luật quốc qua hay các các công ước quốc tế,
UPC không áp dụng một cách bắt buộc mà mang tính chất pháp lí tùy ý. Nghĩa là các
bên tham gia có quyền lựa chọn việc sử dụng hay không sử dụng UCP để điều chỉnh
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ trong giao dịch ngoại thương. Nhưng một khi
các bên tham gia đồng ý áp dụng UCP trong điều kiện hợp đồng thì các bên tham gia
sẽ phải tuân thủ các điều khoản về nghĩa vụ và trách nhiệm được quy định trong UCP.
Cần chú ý vì UCP đã được sửa đổi và bổ sung nhiều lần, nên khi sử dụng các điều
khoản quy định trong UCP, hợp đồng cần phải chọn lựa một phiên bản UCP cụ thể và
dẫn chiếu vào trong L/C. Ngoài ra, chỉ có văn bản UCP bản gốc bằng tiếng anh mới có
đủ giá trị pháp lí để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, các bản dịch bằng ngôn ngữ
pháp chỉ có giá trị tham khảo. Hiện này, UCP 600 được chỉnh sửa vào năm 2006 được
xem là văn bản hoàn chỉnh nhất và đang được các tổ chức tài chính ở nhiều quốc gia

thừa nhận.
1.1.2.4 Các bên tham gia


Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng phát hành trả tiền cho
người thụ hưởng L/C. Thông thương, người xin mở L/C là người mua hàng (buyer),
nhà NK (importer), người mở L/C (opener), người trả tiền (accountee).



Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): thông thường là người bán (seller), nhà
XK(exporter), người ký phát hối phiếu (drawer), là người được hưởng tiền thanh toán
HOÀNG QUỲNH TRANG

17

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán trong một hợp đồng giao dịch ngoại
thương được thanh toán bằng thư tín dụng L/C.


Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank):
theo điều 2 – UCP 600, là ngân hàng thực hiện cấp một tín dụng theo yêu cầu của

người mua để trả cho người được hưởng L/C. Ngân hàng phát hành bao gồm 3 trách
nhiệm chính: kiểm tra đơn và phát hành L/C; kiểm tra chứng từ; và cam kết thanh toán
cho người được thụ hưởng.



Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng do ngân hàng phát hành chỉ định
yêu cầu ngân hàng này thông báo L/C cho người được thụ hưởng. Ngân hàng thông
báo thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở
nước XK.

− Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn có sự đảm
bảo chắc chắn của việc thanh toán, nhà XK hoặc ngân hàng phát hành có thể chỉ định
một ngân hàng làm ngân hàng xác nhận. Thông thường ngân hàng xác nhận là một
ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông báo được đề nghị
là ngân hàng xác nhận L/C.


Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành
chỉ đinh để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp sẽ thực hiện một trong các nghiệp vụ:
+

Thanh toán (pay) cho người thụ hưởng

+

Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn

+


Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ

Ngân hàng được chỉ định có trách nhiệm giống như ngân hàng phát hành khi
nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng của
ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng L/C
Trong những năm vừa qua, các ngân hàng đều nhận thức được tầm quan trọng
của hệ thống quản trị rủi ro cũng như mối liên hệ giữa quản trị rủi ro và lợi nhuận.
Thực hiện tốt hoạt động quản lí rủi ro giúp ngân hàng nâng cao sức đề kháng, ít bị tác
HOÀNG QUỲNH TRANG

18

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

động trước những biến động của thị trường, đồng thời có những hành động kịp thời và
hạn chế thấp nhất nững tổn thất có thể có của ngân hàng.
Là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động chung của ngân hàng, thanh toán
quốc tế nói chung và nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng L/C nói riêng luôn ẩn chứa
những rủi ro có thể gây ra những tôn thât nghiệp trọng. Do đặc thù nghiệp vụ chịu ảnh
hưởng từ nhiều tác nhân cả trong và ngoài nước, khó nắm bắt và kiểm soát, việc thực
hiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C luôn được các ngân hàng
chú trọng.

Vậy rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C là gì ?
Hiện nay, tồn tại nhiều ý kiến chính liên quan đến rủi ro, nhưng chủ yếu được
tổng kết qua hai trường phái chính. Trường phát tiêu cực: ở đây, rủi ro được hiểu là
những điều không may mắn gây ra những tổn thất, mất mát và nguy hiểm. Trong
trường phái tích cực, rủi ro lại được hiểu trong trường phái này, các học giả nhìn nhận
rủi ro là sự bất trắc có thể được đo lường, có thể mang đến rủi ro nhưng cũng có thể
mang lại những lợi ích và cơ hội cho con người.
Như vậy, nếu tiếp cận theo trường phái tiêu cực, chúng ta có thể hiểu rủi ro
trong hoạt động thanh toán quốc tế là những rủi ro kinh tế được phát sinh trong quá
trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế mà nguyên nhân xuất phát từ chính các
đối tượng chủ thể tham gia trong hoạt đông thanh toán L/C (nhà XK, nhà NK, Ngân
hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, ..) hoặc có thể từ các nhân tố khách quan như
tình hình chính trị và các biến động về tỷ giá… Những rủi ro này có thể là những điều
không mong muốn có thể gây ra những thiệt hại về tài chính và uy tín cho ngân hàng.
1.2.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng L/C
Quản trị rủi ro là một chức năng quản trị nhằm tiếp cận rủi ro một cách có hệ
thống để từ đó nhận dạng, đánh giá và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Đối với hoạt động thanh toán quốc
tế mà cụ thể là hoạt động thanh toán thư tín dụng L/C, quản trị rủi ro có những chức
năng sau:
− Dự kiến trước những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động thanh toán thư tín dụng L/C
của ngân hàng trên cơ sở quan sát thực tiễn và phân tích suy luận.
− Đánh giá tần suất và định lượng những thiệt hại có thể có khi rủi ro xảy ra đồng thời
ước tính các chi phí để thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro.
HOÀNG QUỲNH TRANG

19

NGÂN HÀNG CLC 54



Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

− Đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm phòng tránh và kiểm soát những rủi ro nhằm giảm
đến mức tối thiểu thiệt hại về người và của đối với ngân hàng.
Vì vậy có thể thấy, quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán LC đối với ngân hàng
là một hệ thống các hoạt động mang tính chủ động, nhằm phát hiện, khoanh vùng,
phòng ngừa, hoặc loại bớt các rủi ro để giảm thiểu các thiệt hại về mức thấp nhất trên
cơ sở tính toán và so sánh với chi phí quản trị.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thư tín dụng của
NHTM:
Như đã trình bày ở trên, hoạt động rủi ro nói chung và trong hoạt động thanh toán thư
tín dụng của NHTM là một hệ thống các hoạt động quản trị bao gồm :
− Nhân dạng, phân tích, đo lường rủi ro
− Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro
− Tài trợ rủi ro
1.2.2.1 Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Trong hoạt động thư tín dụng L/C, nhận dạng rủi ro
chính là việc dựa trên tình trạng thực tế và những đặc trưng cơ bản của nghiệp vụ để
phát hiện những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình ngân hàng thực hiện các hợp đồng
L/C. Kết quả của hoạt động này chính là việc đưa ra được một danh sách các rủi ro có
thể gặp phải từ các lí do chủ quan hoặc khách quan. Yêu cầu đối với danh sách này
chính là sự chính xác và chi tiết, vì dựa trên nhưng đánh giá này, sẽ là cơ sở để thực
hiện các bước phân tích và đo lường tiếp theo.
• Các hoạt động cần phải thực hiện để nhận dạng rủi ro:
 Nghiên cứu rủi ro gặp phải dựa trên tình hình thực tế trong hoạt động thanh toán
L/C

Về bản chất, Nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng L/C chính là mối quan hệ thanh
toán bằng tiền giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, trong đó ngân hàng vừa làm trung
gian thanh toán, vừa cam kết đại diện bên xuất khẩu thanh toán cho bên xuất khẩu. Dựa
trên tình hình thực tế của hoạt động thanh toán L/C, ngân hàng phải đối mặt với những
rủi ro xuất phát từ:
HOÀNG QUỲNH TRANG

20

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

− Rủi ro từ phía ngân hàng: Những rủi ro này thuộc phàm trù rủi ro tác nghiệp do sự
thiếu sót hoặc chính từ rủi ro đạo đức của những chuyên viên thanh toán của ngân
hàng, cấu kết với khách hàng để nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
− Rủi ro từ phía khách hàng: đây là những rủi ro có thể do sự thiếu hiểu biết về hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung, và thanh toán L/C nói riêng, hoặc do chính sự thiếu thiện
chí trả nợ từ phia khách hàng
− Rủi ro từ các yếu tố bên ngoài như biến động tỷ giá, sự thay đồi môi trường pháp lí và
chính sách của các nước xuất, nhập khẩu.
Để cụ thể hóa các rủi ro trên, bộ phận thực hiện công quản trị rủi ro cần xem xét
trên thực trạng tịa đơn vị kinh doanh để tổng kết, phân loại những rủi ro mà đơn vị đã
gặp phải, đồng thời tìm hiểu chuyên sâu và nghiệp vụ và tham khảo những đơn vị
khách hoặc những ngân hàng nước ngoài đề xác định những rủi ro chưa xảy ra nhưng
có nguy cơ sẽ xảy ra trong tương lai.
 Xác định đối tượng của rủi ro trong thanh toán thư tín dụng là gì ?

 Nhờ sự đa dạng các thành phần tham gia vào một hợp đồng L/C, số lượng các đối
tượng chịu ảnh hưởng của L/C cũng rất đa dạng , có thể là tiền, tài sản, hàng hóa, uy
tín trong hoạt động kinh doanh
 Bảng danh mục rủi ro hoạt động thanh toán thư tín dụng
Bảng danh mục rủi ro là một bảng liệt kê có hệ thống các rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Dựa vào bảng này, các cấp quản trị có
thể có kế hoạch theo dõi, kiểm soát những rủi ro có thể xảy. Bên cạnh đó, dựa vào
danh mục các rủi ro có thể, các chuyên viên thanh toán có cơ sở để xem xét, đối chiếu
và có tâm thế cảnh giác, thận trọng hơn trong khi thực hiện nghiệp vụ. Bảng danh mục
rủi ro ngoài các thông tin trên sẽ bao gồm các thông tin phân tích được bổ sung bên
dưới giúp dễ dàng nhận biết và đồng thời có điều hướng sử lí kịp thời khi có rủi ro xảy
ra.
Việc lập bảng danh mục đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ý nghĩa trong việc
xác định thiệt hại và lập kế hoạch giải quyết, phòng ngừa rủi ro. Công viêc này cũng
đòi hỏi người thực hiện có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm hoạt động trong
ngành TTQT đồng thời có tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm mà mức độ cẩn
trọng nhất định trong công việc.
• Các phương pháp để lập danh mục rủi ro
HOÀNG QUỲNH TRANG

21

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

* Các phương pháp nhận dạng rủi ro

Ở phương pháp, người nghiên cứu sẽ lập bảng hỏi để hỏi ý kiến của một số
chuyên gia, cụ thể có thể là chuyên viên lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế,
quản trị viên mảng quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng để lấy thông tin về các loại
rủi ro thường gặp, tần suất và tổn thất của các loại rủi ro này.
+ Lập bảng câu hỏi
− Trong quá trình tác nghiệp, đã gặp phải các loại rủi ro nào?
− Tổn thất sau khi xảy ra rủi ro là bao nhiêu?
− Tần suất xuất hiện rủi ro đó trên tổng số hợp đồng L/C được thực hiện?
− Biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro
− Kết quả đạt được?
− Rủi ro chưa xuất hiện nhưng có thể xuất hiện? Lý do?
Đánh giá, đề xuất công tác quản trị rủi ro
+ Phân tích báo cáo tài chính: phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài liệu bổ trợ khác, để có thể xác định được mọi nguy cơ rủi ro của tổ
chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
+ Phương pháp lưu đồ: đây là 1 phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Để thực
hiện phương pháp này cần xây dựng lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của thanh
toán thư tín dụng L/C.
+ Thanh tra hiện trường/nghiên cứu tại chỗ: Quan sát, theo dõi trực tiếp các hoạt động =>
phân tích, đánh giá => nhận dạng rủi ro => biện pháp.
Các rủi ro thường gặp trong hoạt động thanh toán thư tín dụng L/C
Rủi ro kỹ thuật
Là những tủi ro do những sai sót mang tính ky thật trong quy trinh thanh toán
quốc tế TDCT
• Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
1. khi nhận đươc L/C từ NH thông báo, nếu nhà NK kiểm tra các điều kiện,
chứng từ không cẩn thận, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà NK không thể
đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi đó Ngân hàng phát hành sẽ từ chối
bộ chứng từ và từ chối thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có lợi thế để thương lượng lại về
giá cả gây bất lợi cho nhà XK.

HOÀNG QUỲNH TRANG

22

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

2. Trong thanh toán TDCT, cần một sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ
thanh toán với các nội dung quy định trong L/C. Vì chỉ cần một sơ suất nhỏ cũng có
thể dẫn tới việc nhà XK bị ngân hàng phát hành bắt lỗi và từ chối thanh toán. Do đó
Khâu lập bộ chứng từ thanh toán là khâu rất dễ phát sinh những rủi ro. Một bộ chứng
từ thanh toán L/C phù hợp cần thỏa mã các tiêu chí sau:
− Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thương mại của nước người mua và
nước người bán và được dẫn chiếu trong L/C.
− Nội dung và số liệu liên quan trong các chứng từ cần phải có sự đồng bộ thống nhất,
không đươc mâu thuẫn với nhau. Các nội dung về tên hàng, trọng lượng, số lượng, giá
trị hàng hóa , tên người hường... đều phải rõ ràng.
− Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm được quy định trước và trong thời hạn
hiệu lực của L/C.
Một số lỗi thường gặp trong khi lập bộ chứng từ L/C là:
− Các chứng từ không khớp vơi nhau về các thông tin liên quan đến số lượng, khối
lượng, giá trị, mô tả đặc điểm hàng hóa.
− Thiếu số bản gốc hoặc bản sao một số chứng từ, vận đơn.
− Sai lỗi chính tả tên địa chỉ các bên tham gia, của bên chịu trách nhiệm vận tải hoặc bên
bảo hiểm
3. Trong trường hợp nhà XK không xuất trình được một bộ chứng từ phù hợp thì

ngân hàng phát hành hoàn toàn có thể từ chối thành toán. Nhà nhập khẩu hoàn toàn
phải tự xử lí các hàng hóa , có thể là tìm người mua mới, bán đấu giá hoặc chấp nhận
chất hàng lên tàu và chở lại về nước. Ở đây, bên cạnh các chi phí bốc dỡ hàng, nhà XK
còn phải trả những chi phí phát sinh do phí lưu kho…
4. Trong điều kiện áp dụng Thư tín dụng có thể hủy ngang , ngân hàng phát hành
có thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào trước khi mà nhà XK xuất trình được
bộ chứng từ mà không cần sự đồng ý của nhà XK.
• Rủi ro đối với nhà nhập khẩu
1. Đặc điểm trong Thanh toán TDCT, đó là Ngân hàng phát hành thực hiện thanh
toán chỉ dựa trên sự phù hợp của bộ chứng từ được xuất trình mà không quan tâm đến
tình trạng hàng hóa được giao. Vì vậy, ở đây các nhà NK đứng trướng nguy cơ nhận
được hàng hóa với chất lượng kém hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển.
HOÀNG QUỲNH TRANG

23

NGÂN HÀNG CLC 54


Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

2. Rủi ro còn phát sinh nếu như nhà NK không kiểm tra kỹ bộ hồ sơ chứng từ,
không phát hiện ra lỗi mà chấp nhận một bộ chứng từ không hoàn hảo, thì Nhà NK sẽ
là bên hứng chịu thiệt hại nếu sau này có xảy tra các tranh chấp khiếu nại trong quá
trình mua bán.
3. Trong trường hợp hàng cập cảng trước khi nhà NK nhận được bộ chứng từ
trong đó có vận đơn, bên cạnh đó nhà NK lại đang cần sử dụng hàng gấp, thì nhà NK
lại phải đồng ý để ngân hàng phát hành gửi thư bảo lãnh đến hãng vận chuyển để nhận

hàng với một khoản chi phí phát sinh thêm. Nếu như sau khi bảo lãnh, đến lúc nhận
hàng Nhà NK lại từ chối không nhận hàng theo quy định, nhà NK sẽ phải trả một
khoản tiền bồi thường giữ tàu quá hạn.
• Rủi ro đối với ngân hàng phát hành
1. Khi mở L/C, nếu ngân hàng không kiểm tra kỹ các điều khoản trong đơn xin
mở L/C của khách hàng, sẽ có thể dẫn đến việc có những ngay cơ rủi ro cho ngân hàng
sau này.
2. Nếu như Ngân hàng phát hành thực hiện trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
một bộ chứng từ không hoàn hảo, do sơ suất không phát hiện ra lỗi. Đây có thể là điều
kiện khiến cho nhà NK không chấp nhận thanh toán cho ngân hàng.
3. Ngân hàng phát hành là đại diện cam kết thanh toán cho bên nhà NK, trong
trường hợp nhà NK làm ăn thua lỗ mà mất khả năng thanh toán, ngân hàng vẫn phải
thực hiện thanh toán tiền hàng cho bên nhà XK theo đúng hợp đồng. Ngân hàng đứng
trước nguy cơ cao bị mất vốn.
4. Nếu trong quá trình thực hiện thanh toán TDCT, ngân hàng phát hành vi phạm
một trong những điều khoản quy định trong UCP 600, trong đó có điều 14 quy định
việc ngân hàng phải đưa ra quyết định từ chối thanh toán trong vòng 5 ngày làm việc
của ngân hàng. Có thể vẫn phải thanh toán tiền hàng, kể cả khi bộ chứng từ xảy ra sai
sót.
• Rủi ro đối với ngân hàng thông báo
Trong một giao dịch thương mại quốc tế, ngân hàng thông báo có trách nhiệm
phải đảm bảo tính chân thật của thư tín dụng, đồng thời phải tiến hành xác minh chữ
ký, mã khóa, mẫu điện của ngân hàng phát hành trước khi gửi thông báo cho nhà XK.
Rủi ro sẽ phát sinh đối với ngân hàng thông báo khi ngân hàng thông bóa một L/C giả
HOÀNG QUỲNH TRANG

24

NGÂN HÀNG CLC 54



Chuyên đề tốt nghiệp

SDG-NHNT VN

hoặc sửa đổi L/C không có hiệu lực trước khi ngân hàng xác nhận được mã khóa hoặc
chữ ký ủy quyền cả ngân hàng mở L/C.
• Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận phải thanh toán tiền cho nhà XK khi nhà XK xuất trình được
bộ chứng từ hoàn hảo, bất luận sau đó ngân hàng xác nhận có thể truy hoàn được tiền
từ ngân hàng phát hành hay không. Ở đây, rủi ro của ngân hàng xác nhận xảy ra khi
ngân hàng Phát hành từ chối thanh toán L/C khi ngân hàng mở L/C thiếu uy tín, cố ý
không thanh toán cho ngân xác nhận, hoặc trường hợp ngân hàng xác nhận không phát
hiện ra lỗi trong một bộ chứng từ không hoàn hảo mà vẫn chấp nhận thanh toán cho
nhà NK, đến khi ngân hàng phát hành phát hiện ra lỗi và từ chối thanh toán.
• Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định
Ngân hàng được chỉ định phải chịu rủi ro tín dụng từ nhà NK hoặc ngân hàng
phát hành từ các khoản ứng trướng từ nhà XK với điều kiện truy đòi tiền hàng từ Ngân
hàng phát hành. Vì thực tế các ngân hàng được chỉ định, chí có trách nhiệm phát thanh
toan cho nhà XK khi đã nhận được tiền hàng từ ngân hàng phát hành
Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là rủi ro phát sinh khi một bên tham gia phương thức thanh toán
TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình được quy định trong L/C và vì
thế gây ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại.
• Rủi ro đạo đức đối với nhà nhập khẩu
Vì đăc tính độc lập của hơp đồng L/C và hợp đồng thương mại, Nhà nhập khẩu
có thể gặp phải các rủi ro nếu như nhà XK có hành vi cố tình lừa dối, gian lận như giao
hàng kém chất lượng, không đủ số lượng hàng hóa ghi trên LC nhưng lại xuất trình
được bộ chứng từ hợp lệ, và vì vậy mà Nhà NK vẫn phải thực hiện thanh toán đủ tiền
hàng.

• Rủi ro đạo đức đối với nhà xuất khẩu
Trong hoạt động thanh toán TDCT, mặc dù có sự cam kết đảm bảo từ phía ngân
hàng, song điều quan trọng vẫn là sự tin tưởng và sự thiện chí giữa người mua và
người bán. Có nhiều nhà nhập khẩu cố ý vạch lỗi để tìm cớ để từ chối thanh toán, trì
HOÀNG QUỲNH TRANG

25

NGÂN HÀNG CLC 54


×