Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

NGHIÊN cứu lựa CHỌN bài tập PHÁT TRIỂN sức MẠNH tốc độ CHO NAM vận ĐỘNG VIÊN TAEKWONDO TRẺ lứa TUỔI 15 TỈNH sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.5 KB, 89 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm hà nội

--------&--------

Nguyễn Mạnh tuấn

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho nam vận động viên taekwondo trẻ
lứa tuổi 15 tỉnh sơn la

luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục

hà nội - 2015


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học s phạm hà nội

--------&--------

Nguyễn Mạnh tuấn

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho nam vận động viên taekwondo trẻ
lứa tuổi 15 tỉnh sơn la

Chuyên ngành : Giáo dục thể chất
Mã số : 60.14.01.03

luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục



Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Phạm Đông Đức
hà nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đây là
công trình nghiên cứu đầu tiên về bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho vận động viên lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La, những số liệu trong đề tài hoàn
toàn chưa được công bố trong bất kỳ một đề tài nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 15 tỉnh Sơn
La" tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo,
thầy cô giáo, cán bộ khoa Giáo dục Thể chất, Phòng Sau đại học trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt sâu sắc tới TS. Phạm Đông Đức
người thầy đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành luận này.
Tôi xin trân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang công tác tại
trường Đại học Tây Bắc và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tuấn



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLB

: Câu lạc bộ

ĐTC

: Độ tin cậy

HC

: Huy chương

HLV

: Huấn luyện viên

NXB

: Nhà xuất bản

TDTT

: Thể dục thể thao


TT

: Thứ tự

TTB

: Tính thông báo

VĐV

: Vận động viên

CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN VĂN
cm

: Centimet

Đ

: Điểm

(lần)

: Số lần

m

: Mét

“s”


: giây


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh.................40
tốc độ Taekwndo...................................................................................................40
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn Test đánh giá sức mạnh tốc độ ...........56
cho nam VĐV Taekwondo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La ........................................56
Bảng 3.2. Độ tin cậy của các Test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV
Taekwondo lứa tuổi 15..........................................................................................58
Bảng 3.3. Xác định tính thông báo của các Test đã lựa chọn với thành tích thi
đấu của VĐV Taekwondo15 tỉnh Sơn La..........................................................59
Bảng 3.4. Nội dung tiến trình thực nghiệm đợt 1 (3 tháng)................................63
Bảng 3.5. Nội dung tiến trình thực nghiệm đợt 2 (3tháng).................................64
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực
nghiệm.................................................................................................................... 66
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm và đối chứng ...........................67
sau 3 tháng thực nghiệm......................................................................................67
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra nhóm thực nghiệm và đối chứng............................69
sau 6 tháng thực nghiệm......................................................................................69
Bảng 3.9: So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
sau 3 tháng và sau 6 tháng thực nghiệm.............................................................70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ thành phần đối tượng phỏng vấn lần 1 và lần 2....................40
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ tăng trưởng sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng sau 3 tháng thực nghiệm...................................................72
Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ tăng trưởng sức mạnh tốc độ của hai nhóm thực

nghiệm và đối chứng sau 6 tháng thực nghiệm...................................................72


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc nâng cao thành tích thể thao của nước ta lên mức hàng
đầu Đông Nam Á và từng bước tiếp cận với thế giới đã trở thành một yêu cầu
của quốc gia, dân tộc trên con đường hội nhập quốc tế, nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện mục tiêu đó, ngành Thể dục Thể thao đã ra chiến lược đổi
mới công tác đào tạo tài năng Thể thao trẻ, trong đó có nhấn mạnh đến việc
phải tập trung phát triển một số môn thể thao mũi nhọn (thế mạnh) để tham
gia các đại hội Thể thao khu vực và quốc tế.
Taekwondo được xác định là một trong những môn thể thao mũi nhọn đó,
và nó đã sớm khẳng định sự đúng đắn của việc lựa chọn này, khi trong các
cuộc thi đấu khu vực và quốc tế các vận động viên Taekwondo Việt Nam, đặc
biệt là các nữ vận động viên luôn giành được những thứ hạng cao.
Điều này cũng đồng thời cho thấy, chúng ta đã có một hệ thống đào tạo
vận động viên Taekwondo tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, để đạt được
thành tích cao và ổn định trong các cuộc thi đấu quốc tế lớn thì việc hoàn
thiện hệ thống đào tạo vận động viên luôn được đặt ra với các nhà chuyên
môn Taekwondo Việt Nam, trong đó phải đặc biệt chú ý đến việc hoàn thiện
hệ thống huấn luyện thể lực cho vận động viên. Bởi bên cạnh các yếu tố hiểu
biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật thì thể lực là một trong những
nhân tố quan trọng nhất, quyết định thành tích các môn thể thao. Hơn nữa,
huấn luyện thể lực lại là một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình
huấn luyện thể thao, là tiền đề để nâng cao thành tích thể thao.
Để hoàn thiện được hệ thống huấn luyện thể lực cho vận động viên thì
việc hoàn thiện hệ thống các phương tiện, phương pháp huấn luyện thể lực
cần được đặt lên hàng đầu.


1


Trên cơ sở đó, kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng công tác huấn thể
lực cho VĐV Taekwondo tỉnh Sơn La, chúng tôi xác định nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam
VĐV Taekwondo trẻ lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn được các bài tập có hiệu
qủa cao trong việc phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekowndo lứa
tuổi 15 tỉnh Sơn La. Qua đó nâng cao trình độ thể lực và thi đấu cũng như
thành tích của nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vận động viên Taekowndo lứa tuổi 15
tỉnh Sơn La .
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La .
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả thiết rằng, khả năng sức mạnh tốc độ cho của nam VĐV
Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La hiện nay còn nhiều hạn chế (làm ảnh
hưởng lớn đến trình độ thi đấu của VĐV) do các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho đối tượng này chưa phù hợp. Nếu có được những bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn thì khả năng sức
mạnh tốc độ cho của nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La sẽ được
nâng lên, qua đó sẽ nâng cao được hiệu quả công tác đào tạo cũng như thành
tích cho VĐV Taekowndo tỉnh Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành giải
quyết hai nhiệm vụ sau:


2


5.1. Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ cho nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La.
5.2. Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
đã lựa chọn cho nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekowndo lứa tuổi
15 tỉnh Sơn La.
- Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã lựa chọn cho nam VĐV
Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
Sử dụng phương pháp này nhằm tìm ra các cơ sở chung, chuyên môn
của các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekowndo lứa
tuổi 15. Ở đây chúng tôi đã phân tích, tổng hợp nhiều vấn đề có ý nghĩa khoa
học cho việc lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV
Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La .
Các tài liệu chúng tôi đã sử dụng gồm có:
- Các chỉ thị, văn bản, quyết định của đảng và nhà nước về thể dục thể
thao trong giai đoạn mới, định hướng công tác thể dục thể thao…
- Sách lý luận, tâm lý, sinh lý học, các sách huấn luyện về chuyên môn
Taekowndo.. .
- Các đề tài nghiên cứu về môn Taekowndo...
7.2.Phương pháp quan sát sư phạm.
Chúng tôi tiến hành quan sát các buổi huấn luyện sức mạnh tốc độ cho

vận động viên Taekowndo thuộc các đơn vị có thành tích huấn luyện tốt trên

3


địa bàn tỉnh Sơn La và các tỉnh khác…. từ đó tìm ra bài tập sử dụng trong
huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15. Đồng
thời chúng tôi còn thu thập các thông tin khác để giải quyết các nhiệm vụ của
đề tài.
7.3. Phương pháp phỏng vấn.
Chúng tôi đã sử dụng các phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp:
Phương pháp phỏng vấn gián tiếp nhằm thu thập số liệu cần nghiên cứu.
Nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề cụ thể theo phiếu phỏng vấn ( phụ lục).
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu thêm và sâu sắc hơn
những vấn đề mà phiếu hỏi chưa đáp ứng được.
Trong quá trình phỏng vấn, chúng tôi đã hỏi các giảng viên, hấn luyện
viên môn Taekowndo ở tỉnh Sơn La và HLV ở các tỉnh thành có phong trào
Taekowndo phát triển về các bài tập thường được sử dụng trong huấn luyện
sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Ở đề tài này chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại thành Sơn La,
tỉnh Sơn La.
+ Nhóm 1: Gồm 12 VĐV tập theo các bài tập mới lựa chọn gọi là
nhóm thực nghiệm.
+ Nhóm 2: Gồm 13 VĐV tập theo các bài tập cũ gọi là nhóm đối chứng.
- Mục đích của phương pháp này là thông qua việc đưa các bài tập mới
vào tập luyện, qua đó kiểm nghiệm và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến
việc phát triển khả năng sức mạnh tốc độ trên đối tượng nghiên cứu.
- Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thực hiện phương pháp thực
nghiệm sư phạm song song để so sánh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.


4


7.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích đánh giá trình độ sức mạnh
tốc độ cho nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 . Ở đây chúng tôi lựa chọn
được 8 Test sư phạm sau:
Cách thực hiện từng Test:
Test 1: Chạy 30m (s).
Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đôi chân của

nam VĐV

Taekowndo lứa tuổi 15.
Thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế xuất phát cao ở trước vạch
xuất phát, khi có tín hiệu lập tức chạy với tốc độ tối đa vượt qua vạch đích.
Thành tích được tính là thời gian từ khi có tín hiệu xuất phát cho tới khi người
thực hiện hoàn thành động tác đánh đích. Thực hiện một lần.
Yêu cầu: Thực hiện một lần với tốc độ tối đa, không được giảm tốc
độ khi chưa vượt qua đích.
Test 2: Bật xa tại chỗ (cm).
Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ chân.
Thực hiện: Người thực hiện đứng trước vạch xuất phát, nhún người
lấy đà thực hiện động tác bật xa hết sức về phía trước. Thành tích được tính là
khoảng cách từ vạch xuất phát tới điểm gần vạch xuất phát nhất sau khi cơ thể
chạm đất. Thực hiện hai lần, lấy thành tích lần cao hơn.
Yêu cầu: Thực hiện với thành tích tối đa, khi tiếp đất không được ngã
hay chống tay về sau.
Test 3: Nằm sấp chống đẩy 15s (lần).

Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đôi tay VĐV.
Thực hiện: Người thực hiện nằm sấp thân người thẳng, hai tay chống
trước , khi có hiệu lệnh hạ thân ,gập tay ở khớp khuỷu sao cho cánh tay và
cẳng tay vuông góc với nhau.

5


Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật, với thành tích tối đa.
Bµi tËp 4. Hai tay nắm dây chun ®Êm tèc ®é 15s (lần).
Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đôi tay VĐV.
Thùc hiÖn : Ngêi thùc hiÖn ®øng trung b×nh tÊn ®Êm nhanh tay liªn tôc.
+ Yªu cÇu: Ngêi thùc hiÖn víi tèc ®é tèi ®a.
Bµi tËp 5. ĐÊm tèc ®é thượng đẳng, trung đẳng , hạ đẳng 15s (lần).
Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ đôi tay VĐV.
Thùc hiÖn : Ngêi thùc hiÖn ®øng trung b×nh tÊn ®Êm nhanh

thîng

®¼ng, trung ®¼ng , h¹ ®¼ng liªn tôc.
+ Yªu cÇu: Ngêi thùc hiÖn víi tèc ®é tèi ®a.
Test 6 : Buộc chun cổ chân đá vòng cầu 15s
Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ đôi chân VĐV.
Thực hiện: Người phục vụ cầm đích đứng đối diện người thực hiện.
Người thực hiện đứng thủ tự nhiên quay mặt vào đích, đích cao 1,2m. Người
thực hiện thủ tự nhiên, khi có tín hiệu bắt đầu lập tức thực hiện đòn đá vòng
cầu cho tới hết thời gian quy định. Thành tích được tính là số lần thực hiện
đúng yêu cầu trong khoảng thời gian quy định. Thực hiện một lần duy nhất.
Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật đòn vòng cầu . Thực hiện với tốc
độ tối đa.

Test 7: Buộc chun cổ chân đá tống trước 15s (lần).
Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ chân VĐV.
Thực hiện: Người phục vụ cầm đích đứng đối diện người thực hiện.
Người thực hiện đứng thủ tự nhiên quay mặt vào đích, đích cao 1,2m. Khi có
tín hiệu bắt đầu, lập tức thực hiện đã tống trước đổi chân. Thực hiện với tốc
độ tối đa cho tới hết thời gian quy định. Thành tích được tính là số lần thực
hiện đúng yêu cầu trong khoảng thời gian quy định. Thực hiện 1 lần duy nhất.

6


Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật,có lực, trúng đích. Thực hiện với
tốc độ tối đa.
Test 8: Chân đeo bao chì đá ngang 15s (lần).
Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ chân VĐV.
Thực hiện: Bố trí hai đích đối diện cao 1,2m, cách nhau 3,4m, người
thực hiện đứng thủ tự nhiên quay mặt vào 1 đích, khi có tín hiệu bắt đầu, lập
tức thực hiện đá ngang vào một đích sau đó lướt sang đích đối diện thực hiện
đòn đá ngang. Thực hiện với tốc độ tối đa cho tới hết thời gian quy định.
Thành tích được tính là số lần thực hiện đúng yêu cầu trong khoảng thời gian
quy định. Thực hiện 1 lần duy nhất.
Yêu cầu: Thực hiện đòn đá đúng kỹ thuật, trúng đích, có lực và thực
hiện với tốc độ tối đa.
7.6. Phương pháp toán học thống kê.
Được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được qua phỏng vấn, quá
trình lập Test.
Chúng tôi sử dụng trong đề tài các công thức sau:
-

Số trung bình cộng:

x=

∑x

i

n

Trong đó: x : Số trung bình cộng.
xi : kết quả của từng cá thể.

n : số cá thể.
-

Phương sai:
δ

-

2

∑ (x
=

i

−x

)


n −1

2

(n < 30)

Độ lệch chuẩn:
±δ = δ 2

7


-

So sánh 2 số trung bình quan sát:
t=

-

x a − xb

δc
δ
+ c
na
nb
2

δ 2 c : δ chung.


Tính hệ số tương quan thứ bậc Spirmen:
r = 1−

-

2

6
n( n

2

∑(A
− 1)

i

− Bi ) 2

Công thức Brondy (tính nhịp độ tăng trưởng):
W=

Trong đó:

V2 − V1
100%
0.5(V2 + V1 )

V1: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.
V2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.


8. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La.
Chương 3: Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã lựa
chọn cho nam VĐV Taekowndo lứa tuổi 15 tỉnh Sơn La.
Kết luận và kiến nghị

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan niệm về sức mạnh và vai trò của sức mạnh trong thể thao
1.1.1. Khái niệm sức mạnh
Sức mạnh là khả năng con người khắc phục lực cản bên ngoài hoặc
chống lại lực cản đó nhờ sự nỗ lực của cơ bắp. Trong huấn luyện thể thao thì
huấn luyện sức mạnh là vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa
học, các chuyên gia, huấn luyện viên thể thao, song khi đề cập đến vấn đề này
chúng tôi đã thấy các tác giả có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà lý luận cho rằng sức mạnh là khả năng con
người khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc chống lại nó bằng sự nỗ lực cơ
bắp. Cơ bắp có thể sinh ra lực bằng những trường hợp sau:
- Không thay đổi độ dài cơ (chế độ tĩnh)
- Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục)
- Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ)
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, các nhà nghiên cứu đã đi đến

một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.
- Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt
với các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường.
- Trong chế độ nhượng bộ, khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất, đôi khi
gấp hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
- Trong các động tác nhanh, trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả
năng sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa không có tương quan với nhau.

9


1.1.2. Phân loại sức mạnh
Trên cơ sở đó có thể phân chia sức mạnh thành các loại sau:
+ Sức mạnh đơn thuần.
+ Sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh còn được chia thành hai loại động lực và tĩnh lực (đẳng
trương và đẳng trường) đều biểu hiện bằng các giá trị lực của cơ bắp theo các
động lực hướng tâm và động lực li tâm.
Cũng theo các tác giả trên thì các phương pháp, biện pháp để huấn
luyện nâng cao tố chất sức mạnh gồm một số loại như: Bài tập kháng trở lực
(mang nặng), bài tập đối kháng, bài tập lợi dụng sức nảy, bài tập dụng cụ
chuyên môn, bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể, bài tập khắc phục lực cản
bên ngoài (chạy dốc, chạy băng chuyền, nhảy hố cát…)
Chính vì vậy huấn luyện tố chất sức mạnh – tốc độ cơ bản là cơ sở trong
phát triển các tố chất khác giữ vai trò động lực trong hoạt động của con người
nói chung và hoạt động thể thao nói riêng. Không có một hoạt động nào của
con người thoát khỏi hoạt động cơ bắp dưới nhiều hình thức khác nhau.
Khối lượng khi tập luyện cơ cần chú ý phải căn cứ vào mục đích huấn
luyện mà quyết định cường độ, thời gian, số lần (cơ co rút nhanh). Để tăng

sức mạnh tối đa thì tốc độ không nên quá nhanh, lý do cơ bản là vấn đề thần
kinh điều khiển về nghỉ giữa các bài tập tuỳ thuộc mục đích khác nhau của
huấn luyện để có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Để phát triển sức mạnh tối đa thì
thời gian nghỉ dài để hồi phục, đồng thời phải chú ý số lượng cơ tham gia mà
quyết định thời gian nghỉ dài hay ngắn, phải dùng phương pháp thả lỏng cơ
tích cực trong thời gian nghỉ.
Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh, là
hình thức co rút cơ bắp thường thấy, thường dùng, không thể thiếu trong hoạt

10


động và vận động thể thao nên đây là yếu tố cơ bản xuyên suốt trong toàn bộ
quá trình phát triển sức mạnh của VĐV nhiều môn thể thao.
Sức mạnh tốc độ gồm có hai mặt cấu thành liên quan hữu cơ thống nhất
với nhau là sức mạnh và tốc độ. Tốc độ động tác nếu có sức mạnh lớn thì giá
trị tốc độ nhanh. Vì thế, muốn có sức mạnh nhanh – sức mạnh tốc độ thì phải
phát triển hai yếu tố thành phần đó trong một thể hữu cơ thống nhất. Phát
triển sức mạnh dễ hơn và nhanh hơn phát triển tốc độ. Chính vì thế có không
ít người sức mạnh cơ sở tốt lại không có tốc độ nhanh tương ứng. Vì thế phải
coi trọng huấn luyện nâng cao sức mạnh cơ sở đồng thời kết hợp với huấn
luyện tốc độ, tức là mạnh để nhanh.
Sức mạnh bộc phát là một hình thức của sức mạnh tốc độ, là tổng hoà
năng lực co rút của các nhóm cơ thể hiện tính phối hợp nhịp nhàng cao giữa
các nhóm cơ đó. Sức mạnh bộc phát gồm các thành tố hữu cơ là tốc độ và sự
phối hợp kỹ thuật.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh
Trong quá trình tập luyện TDTT, tất cả các tố chất thể lực đều được
phát triển. Sự hoàn thiện của tố chất vận động này bao giờ cũng kèm theo sự
hoàn thiện tố chất vận động khác. Tuy nhiên, sự hoàn thiện của tố chất sức

mạnh tốc độ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Cụ thể là:
1.1.3.1. Yếu tố tâm lý:
Để phát triển tố chất sức mạnh trong hoạt động TDTT thì người VĐV
phải có đặc trưng cá tính tâm lý: Tính ham thích hoạt động TDTT, tính mục
đích (hay động cơ tập luyện) có như vậy VĐV mới nỗ lực ý chí cao để khắc
phục lực đối kháng bên ngoài bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Mặt khác VĐV phải
có sự nỗ lực tập luyện và sẵn sàng chịu đựng LVĐ lớn của bài tập bởi lẽ nếu
không có tâm lý sẵn sàng tập luyện, sợ cảm giác hoạt động với khối lượng lớn
thì sức mạnh tốc độ sẽ không phát triển được. Trong tập luyện người tập phải

11


gánh chịu một LVĐ rất lớn vì vậy họ phải biết tự động viên và phát huy năng
lực của cơ. Bên cạnh đó còn phải biết điều khiển có ý thức sự tập trung chú ý
của bản thân vào thực hiện động tác của bài tập cho hợp lý.
1.1.3.2. Trình độ kỹ thuật và khả năng phối hợp vận động:
Trình độ kỹ thuật và khả năng phối hợp vận động cũng có ý nghĩa to lớn
đến sự phát triển của tố chất sức mạnh tốc độ. Kỹ thuật động tác hợp lý và
khả năng phối hợp vận động nhuần nhuyễn tạo nên sức mạnh. Mặt khác, giữa
kỹ thuật và tốc độ tối đa tương quan chặt chẽ với nhau, cho nên tốc độ động
tác cao khi kỹ thuật động tác thuần thục.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của sức mạnh tốc độ trong môn Taekwondo
1.2.1. Khái quát về môn Taekwondo
Môn Taekwondo đã được nhiều tác giả nghiên cứu về huấn luyện thể
lực, kỹ chiến thuật, kế hoạch huấn luyện dài hạn, Trình độ tập luyện… Nguyễn
Văn Chung và cộng sự (1999) [23]; Trương Ngọc Để và cộng sự (2001) [26];
Nguyễn Mạnh Hùng (2001) [27]; Nguyễn Thy Ngọc (2008) [29]....
Taekwondo là một môn Võ thuật bắt nguồn từ bán đảo Triều Tiên
khoảng một thế kỷ trước công nguyên. “Tae” có nghĩa là chân, “Kwon” nghĩa

là tay, “Do” nghĩa là đạo. “Taekwondo” có nghĩa là nghệ thuật tu luyện đạo lý
kết hợp các phương pháp sử dụng tay và chân để thu phục, khống chế, bắt
khóa, tấn công, phòng thủ và triệt hạ đối thủ.... Nội tâm luyện tinh thần khí
chất, ngoại tâm luyện các tư thế, cách di chuyển, các đòn tấn công, phản công
và phòng thủ. Qua những biến đổi thăng trầm của lịch sử bán đảo Triều Tiên
và lịch sử thế giới, ngày nay Taekwondo phân thành 2 loại (hệ phái):
Taekwondo truyền thống hay còn gọi là hệ phái: ITF (Internationa
Taekwondo Feredation) và Taekwondo thi đấu Olympic hiện đại hệ phái:
WTF (World Taekwondo Feredation). Taekwondo hiện đại hấp thụ tinh hoa
Taekwondo truyền thống và hoàn thiện về đặc điểm kỹ thuật chân, phù hợp

12


với luật thi đấu thể thao hiện đại, Taekwondo là môn võ điển hình cho mầu
sắc văn hóa Phương Đông, là một loại hình nghệ thuật, là phương pháp rèn
luyện thân thể có hiệu quả cao, làm phong phú đời sống tinh thần, nâng cao
tinh thần thượng võ, rèn luyện nhân cách, đạo đức và nghi lễ. Trước và sau
mỗi buổi tập, người tập đều phải thực hiện nghi thức chào quốc kỳ, bái lễ, tôn
sư trọng đạo.
1.2.2. Các kỹ thuật cơ bản của môn Võ thuật Taekwondo
Taekwondo là một môn thể thao thi đấu gồm hai phần chính: Phần thi
đấu Quyền (Poomse) gồm các nội dung thi đấu Quyền Tiêu chuẩn và Quyền
Sáng tạo của cá nhân, đôi nam nữ và Đồng đội chia theo các nhóm lứa tuổi.
Phần thi đấu đối kháng gồm các nội dung thi đấu đối kháng theo các hạng cân
cá nhân và đồng đội nam, nữ (Kyrugi) chia theo các nhóm lứa tuổi, có sự tác
động, va chạm trực tiếp giữa các bộ phận cơ thể của cả hai đấu thủ. Nó có
những đặc điểm riêng biệt nổi bật so với các môn võ khác ở chỗ sử dụng rất
linh hoạt và hoàn thiện đôi chân trong thi đấu, nói cách khác Taekwondo chủ
yếu sử dụng các kỹ thuật chân để tấn công hoặc phòng thủ chính vì thế nó tạo

ra nhiều sự biến hóa và hoa mỹ trong từng động tác, kỹ thuật nhưng không hề
thiếu tính hiệu quả và thực tiễn, đồng thời độ nguy hiểm cũng rất cao. Một
đấu thủ nếu bị đánh trúng một đòn đá vào mặt hoặc vào bụng có thể sẽ
choáng váng thậm chí bị knock out, mặc dù những phần cơ thể nguy hiểm đã
được bảo vệ bằng mũ, áo giáp và các trang thiết bị bảo vệ. Chính vì vậy mỗi
đấu thủ phải được rèn luyện rất tỉ mỉ về những kỹ thuật tấn công và phương
pháp phòng thủ thật tốt để tránh những chấn thương không đáng có trong quá
trình tập luyện cũng như trong thi đấu.
Các kỹ thuật chân của Taekwondo rất đa dạng và phong phú song song
với điều này là sức mạnh và tốc độ trong từng đòn đánh, với những VĐV

13


đẳng cấp cao có thể thực hiện 3 đến 5 đòn trong vòng 1 giây và sức công phá
của nó rất lớn.
Một số kỹ thuật đặc trưng nhất của Taekwondo được sử dụng rất nhiều
trong tập luyện cũng như thi đấu đạt hiệu cao được thống kê qua rất nhiều giải
cấp quốc gia, quốc tế và thế giới gồm có: Đá tống trước (Ap-Chagi); Đá tống
ngang (Yop-Chagi); Đá vòng cầu (Dollyo-Chagi); Đá móc gót (BandalChagi); Đá quay sau móc gót 3600 (Bitureo-Chagi); Đá tống sau (DwiChagi); Đá chẻ (Naeryo-Chagi);.... và nhiều kỹ thuật khác. Từng kỹ thuật đá
đó khi kết hợp với tư thế tấn và các bước di chuyển hoặc phối hợp với nhau sẽ
trở thành những vũ khí tấn công hoặc phòng thủ vô cùng lợi hại...
1.2.3. Các tố chất thể lực của VĐV Taekwondo
Các tố chất thể lực chung ở VĐV cấp cao phải được phát triển toàn
diện, là nền tảng vững chắc phát triển thể lực chuyên môn. Đặc trưng hàng
đầu của VĐV Taekwondo đẳng cấp cao về thể lực chuyên môn là tố chất
tốc độ và tính linh hoạt, biến hoá nhanh các kỹ thuật đòn đánh. Song song
với nó là sức mạnh tốc độ, sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo phải
đạt trình độ cao đủ sức duy trì ba hiệp thi đấu căng thẳng trong mỗi trận
đấu. Không những thế, theo Luật thi đấu của Liên đoàn Taekwondo Thế

giới trong các giải thi đấu hạng cân nào thi đấu từ trận vòng loại tới trận
chung kết đều diễn ra trong một ngày. Có nghĩa là VĐV phải thi đấu nhiều
trận mới vào tới trận chung kết chỉ trong một ngày đấu đòi hỏi VĐV phải
có nền tảng sung mãn về thể lực.
Các tố chất thể lực gồm Sức nhanh, Sức mạnh, Sức bền, Mềm dẻo,
Khéo léo và Khả năng phối hợp vận động được hình thành, phát triển qua tập
luyện, có quan hệ chặt chẽ với kỹ năng vận động và mức độ phát triển của các
cơ quan nội tạng cơ thể. Do ảnh hưởng của tập luyện nên các tố chất thể lực

14


ngày càng nâng cao để thích nghi với LVĐ lớn tác động lên cơ thể trong mỗi
chu kỳ huấn luyện.
Trong môn Taekwondo, sức nhanh thể hiện ở tốc độ phản ứng ra đòn
và di chuyển tránh né các đòn đánh của đối phương. Tình huống thi đấu diễn
ra rất nhanh, biến hoá, đòi hỏi VĐV phải có khả năng suy luận phán đoán
nhanh nhạy, có phương án và chiến thuật thi đấu hợp lý. Một VĐV
Taekwondo đẳng cấp cao có thể thực hiện 3-5 đòn đánh trong một giây, nên
những đòn đánh này gây rất nhiều khó khăn cho đối phương. Vì thế tố chất
Tốc độ và Sức mạnh tốc độ trong môn Taekwondo vô cùng quan trọng, nó là
nhân tố chính quyết định thành tích thi đấu của VĐV.
Sức mạnh tốc độ là biểu hiện đặc trưng của môn Taekwondo, tại những
thời điểm quyết định VĐV phải có đòn đánh nhanh mạnh nhằm kết thúc trận
đấu hoặc đưa đối phương vào thế bị động. Kỹ thuật đấm hoặc kỹ thuật đá
được tính điểm khi VĐV thực hiện kỹ thuật đó chuẩn, chạm mục tiêu quy
định có đủ lực nhất định để đối phương mất thăng bằng. Nếu một kỹ thuật
đánh chuẩn, trúng mục tiêu cho phép nhưng chưa đủ mạnh cũng không được
công nhận điểm. Trong quá trình huấn luyện, phải chú trọng nhiều đến Sức
mạnh tốc độ và có bài tập thích hợp để nâng cao Sức mạnh tốc độ cho VĐV.

Sức bền chuyên môn của VĐV Taekwondo vô cùng quan trọng, phải
rèn luyện thường xuyên để thích ứng được với hoạt động thi đấu căng thẳng
và kéo dài. Một trận thi đấu theo Luật của Liên đoàn Taekwondo Thế giới
được tiến hành trong 3 hiệp, mỗi hiệp 2 phút nghỉ giữa hiệp là 1 phút. Trong
một hiệp thi đấu VĐV có thể thực hiện vài chục kỹ thuật tay và chân trong
khi phải di chuyển liên tục, nên sức bền VĐV kém không thể đạt hiệu suất thi
đấu cao ở những hiệp đấu cuối.

15


1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 15
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của nữ VĐV lứa tuổi 15
Tuổi 15 là lứa tuổi học sinh lớp 8, lớp 9. Ở lứa tuổi này kích thước não,
hành tuỷ đã đạt tới mức người trưởng thành. Hoạt động phân tích tổng hợp của
vỏ não tăng lên, tư duy trừu tượng đã hình thành tốt. Tính linh hoạt thần kinh
cao, nhưng khuếch tán, đặc tính hưng phấn và ức chế không cân bằng.
Đặc điểm phát triển của hệ xương: Giai đoạn này hệ xương phát triển
mạnh mẽ về chiều dài, làm tăng chiều cao chung của cơ thể. Sự phát triển
không đồng đều cột sống và các tuyến chi dài ra, các xương lồng ngực dài
chậm, lồng ngực trở lên hẹp so với chiều cao, hệ sụn ở xương nhiều, bao khớp
và hệ thống dây chằng mỏng, yếu vì vậy độ linh hoạt khớp cao khả năng mềm
dẻo có xu hướng giảm dần theo lứa tuổi và độ bền vững của khớp.
Đặc điểm phát triển của hệ cơ: lứa tuổi 15 là giai đoạn phát triển mạnh
mẽ của hệ thống cơ vân về cả lượng và chất. Cơ bắp phát triển về chiều
ngang. Sự phát triển cơ bắp cũng không đồng đều, như cơ co phát triển mạnh
hơn các cơ duỗi và cơ nhỏ. Hàm lượng các chất vô cơ, hữu cơ trong tổ chức
tăng, tỷ trọng của nước giảm đã làm thay đổi trương lực và khả năng co rút
của cơ cả về tần số và lực. Trong quá trình tập luyện TDTT nói chung, sức
bền nói riêng đã gây ảnh hưởng rõ rệt đến cơ, nhưng khối lượng và thể tích cơ

vân tăng lên đáng kể. Sự phì đại cơ vân làm cho việc cung cấp máu được cải
thiện. Hàm lượng đạm và các chất giàu năng lượng (miozin, creatinphôphat)
và hoạt tính của các men đều tăng lên trong cơ tương, tơ cơ, khả năng trao đổi
chất của cơ cũng tăng do đó khả năng thích ứng hoạt động tập luyện các bài
tập với lượng vận động lớn và cần phát triển sức mạnh tốc độ.
Ở lứa tuổi 15 về cấu trúc và chức năng của hệ thống tim mạch đang
trong giai đoạn hoàn thiện. Do ảnh hưởng của quá trình phát triển sinh học tự
nhiên và sự tác động của luyện tập đã tạo nên những biến đổi thích ứng: tần số

16


yên tĩnh giảm, buồng tim rộng, thành tim dày lên và lực co bóp cơ tim tăng là
cơ sở tăng lưu lượng phút, lưu lượng tâm thu, huyết áp tối đa trong vận động.
Hệ hô hấp có những biến đổi tương đồng: Hệ thống cơ hô hấp và thể
tích lồng ngực phát triển ngày càng hoàn thiện dẫn đến biến đổi các chỉ số
chức năng theo hướng: tần số hô hấp giảm, thông khí phổi, dung tích sống,
khả năng hấp thụ oxy tăng, nhưng chưa ổn định ở cuối giai đoạn dậy thì.
Hấp thụ oxy tối đa (VO2max) của trẻ em thấp hơn người lớn, tuy nhiên
vẫn cao hơn so với các em cùng lứa tuổi nhưng không tập luyện TDTT.
Kết quả phân tích đặc điểm phát triển của hệ vận động, hệ đáp ứng oxy
cho những nhận xét sau:
Lứa tuổi 15 là giai đoạn hoàn thiện về cấu trúc giải phẫu và chức năng
của các hệ thống theo quy luật phát dục trưởng thành.
Do quá trình phát triển diễn ra theo các giai đoạn, diễn ra có tính làn
sóng và không đồng bộ, vì thế việc đánh giá khả năng hoạt động sức mạnh tốc
độ cần được xây dựng theo các chỉ tiêu phù hợp với từng lứa tuổi.
Giai đoạn này, các em có tâm lý rất nhạy cảm và mạnh mẽ, mang các
đặc tính nhân cách. Song, các em chưa hình thành cá tính bền vững vì vậy cần
phải giáo dục ý chí và tính kiên trì cho các em. Ở lứa tuổi này, thường hình

thành xu hướng muốn thử sức mình, khẳng định mình, chứng tỏ mình là
người lớn nên trong hành động của các em có nhiều phức tạp và mâu thuẫn.
Các em có những bước phát triển nhảy vọt về mặt thể chất và tinh thần. Các em
đang tách khỏi tuổi ấu thơ để chuyển sang giai đoạn trưởng thành. Các em
không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Do đó, ở thời kỳ này
các em được hình thành các phẩm chất mới về ý chí và tình cảm…tạo điều kiện
thuận lợi để các em chuẩn bị làm người lớn. Nhưng giai đoạn này, sự phát triển
của các em diễn ra phức tạp, đời sống tâm lý của các em có nhiều mâu thuẫn,
nhiều thay đổi đột biến khiến các bậc cha mẹ, thầy cô giáo phải ngạc nhiên, đôi

17


×