Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH chè á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.77 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH DUY
MÃ SINH VIÊN
: A15391
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU


Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Bình

Sinh viên thực hiện

: Trịnh Duy

Mã sinh viên

: A15391

Chuyên ngành

: Tài Chính – Ngân Hàng

HÀ NỘI - 2012

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long,
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Bình đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của
các cô chú, anh chị công tác tại Công ty TNHH Chè Á Châu đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong
khóa luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên

bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2012
Sinh viên

Trịnh Duy


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........... 1
1.1. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính .................................... 1
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 1
1.1.2. Vai trò và nội dung của báo cáo tài chính đối với việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp ............................................................................................................ 1
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) ................................................................... 1
1.1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................... 2
1.1.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính..................................................................... 2
1.1.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................................... 3
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 3
1.2.1. Doanh nghiệp .................................................................................................. 3
1.2.2. Tài chính doanh nghiệp .................................................................................. 3
1.2.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp .......................................... 5
1.2.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................................... 5
1.2.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.............................................................. 5
1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................... 6
1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 6
1.3.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 6

1.3.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 6
1.3.2.1. Đối với nhà quản trị ..................................................................................... 6
1.3.2.2. Đối với nhà đầu tư ....................................................................................... 7
1.3.2.3. Đối với người cho vay (đối với chủ nợ) ........................................................ 8
1.3.2.4. Đối với các đối thủ cạnh tranh ..................................................................... 8
1.3.2.5. Đối với các đối tượng khác........................................................................... 8
1.4. Phương pháp phân tích tài chính ..................................................................... 9
1.4.1. Phương pháp tỷ số .......................................................................................... 9
1.4.2. Phương pháp so sánh...................................................................................... 9
1.4.3. Phương pháp Dupont .................................................................................... 10
1.5. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp ................. 12
1.5.1. Tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn .......................................................... 12
1.5.1.1. Đánh giá tình hình nguồn vốn ................................................................... 12
1.5.1.2. Đánh giá tình hình tài sản ......................................................................... 13

Thang Long University Library


1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ................................................... 13
1.5.2.1. Doanh thu .................................................................................................. 13
1.5.2.2. Chi phí ........................................................................................................ 15
1.5.2.3. Lợi nhuận................................................................................................... 17
1.5.3. Phân tích các chỉ số tài chính ....................................................................... 18
1.5.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán .............................................................. 18
1.5.3.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn) ........................................ 20
1.5.3.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động ................................................................ 22
1.5.3.4. Các tỷ số về khả năng sinh lời .................................................................... 26
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu trung gian .................................................................. 27
1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 28
1.6.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp .................................................................... 28

1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................................. 29
1.7. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh .......................................... 29
1.7.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ............................................................... 29
1.7.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ............................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU . 31
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Chè Á Châu........................................... 31
2.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................... 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 32
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty ................................... 32
2.1.4.1. Giám đốc .................................................................................................... 32
2.1.1.2. Phó giám đốc .............................................................................................. 32
2.1.4.3. Phòng tài chính kế toán ............................................................................. 32
2.1.4.4. Phòng kĩ thuật và xuất nhập khẩu ............................................................. 33
2.1.4.5. Phòng tổ chức hành chính ......................................................................... 33
2.1.4.6. Kho đầu vào ............................................................................................... 33
2.1.4.7. Kho thành phẩm......................................................................................... 33
2.1.4.8. Xưởng sản xuất .......................................................................................... 33
2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 33
2.1.5.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Chè Á Châu .............................. 33
2.1.5.2. Mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH Chè Á Châu............................. 33
2.1.5.3. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty TNHH
Chè Á Châu ............................................................................................................ 34
2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty TNHH Chè
Á Châu ................................................................................................................... 36


2.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính tại công ty .............................. 36
2.2.2. Thị trường xuất khẩu chè của công ty TNHH Chè Á Châu ......................... 36
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ........................................ 36

2.3. Phân tích thực trạng tài chính công ty TNHH Chè Á Châu ......................... 38
2.3.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ................................... 38
2.3.1.1. Doanh thu .................................................................................................. 39
2.3.1.2. Chi phí ........................................................................................................ 42
2.3.1.3. Lợi nhuận................................................................................................... 44
2.3.2. Nhận xét cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................................ 46
2.3.2.1. Tài sản ........................................................................................................ 46
2.3.2.2. Nguồn vốn .................................................................................................. 53
2.3.2.3. Chiến lược quản lý vốn .............................................................................. 55
2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán .................................................................... 56
2.3.4. Phân tích khả năng hoạt động ...................................................................... 61
2.3.5. Phân tích khả năng cân đối vốn ................................................................... 65
2.3.6. Phân tích khả năng sinh lời .......................................................................... 68
2.4. Đánh giá thực trạng tài chính của công ty TNHH Chè Á Châu ................... 72
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 73
2.4.2. Hạn chế ......................................................................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................. 75
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHÈ Á CHÂU................................................... 76
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Chè Á Châu trong những năm
tới ............................................................................................................................ 76
3.1.1. Tình hình thị trường chè trong những tháng đầu năm 2012 ....................... 76
3.1.1.1. Tình hình thế giới ...................................................................................... 76
3.1.1.2. Tình hình trong nước................................................................................. 76
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh ..................................................... 78
3.1.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ................................. 80
3.2. Giải pháp về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty ......... 82
3.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý ............................. 82
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền..................................................... 86
3.2.3. Tăng cường các khoản phải thu khách hàng ............................................... 88

3.2.3.1. Xây dựng chính sách các khoản phải thu .................................................. 88
3.2.3.2. Xây dựng điều khoản bán chịu .................................................................. 90
3.2.3.3. Sử dụng mô hình điểm tín dụng z .............................................................. 90
3.2.4. Nhóm giải pháp về chi phí ............................................................................ 91

Thang Long University Library


3.2.4.1. Quản lý dự trữ và quay vòng hàng tồn kho................................................ 91
3.2.4.2. Quản lý và giảm giá vốn hàng bán............................................................. 92
3.2.4.3. Chi phí nhân công...................................................................................... 93
3.2.4.4. Chi phí quản lý ........................................................................................... 93
3.2.5. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................... 95
3.2.6. Bồi dưỡng đội ngũ lao động.......................................................................... 95
3.2.7. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính
doanh nghiệp .......................................................................................................... 97
KẾT LUẬN


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
EBIT
TNHH

Tên đầy đủ
Thu nhập trước lãi vay và thuế
Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

TSDH

Tài sản cố định
Tài sản dài hạn

TSNH
VCSH

Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu

PIT

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu

FBT

Petrolimex
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu

NGC

lâm thuỷ sản Bến Tre
Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản
xuất khẩu Ngô Quyền 1

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Trang
Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2009-2011 ....... 38
Bảng 2.2 Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ............................................ 39
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty qua các năm 2009-2011 ............. 46
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu tài sản dài hạn qua các năm 2009-2011 ................................... 50
Bảng 2.5 Chi tiết tình hình tài sản cố định.................................................................. 51
Bảng 2.6 Bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2009-2011 ......................................... 53
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH Chè Á Châu ...... 57
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Chè Á Châu .......................... 61
Bảng 2.9 Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty TNHH Chè Á Châu từ năm 2009 đến
năm 2011 ................................................................................................................... 65
Bảng 2.10 Khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH Chè Á Châu từ năm 2009
đến năm 2011 ............................................................................................................ 66
Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty TNHH Chè Á Châu ......... 67
Bảng 2.12 Tính toán Dupont ...................................................................................... 69
Bảng 2.13 Khả năng sinh lời của một số công ty và ngành ......................................... 72
Bảng 3.1 Dự báo khối lượng và giá trị chè xuất khẩu năm 2012................................. 77
Bảng 3.2 Số dư tiền mặt tại công ty TNHH Chè Á Châu............................................ 87
Bảng 3.3 Phân loại khách hàng của công ty TNHH Chè Á Châu ............................... 88
Bảng 3.4 Mô hình điểm tín dụng z đối với 2 doanh nghiệp là bạn hàng của công ty
TNHH Chè Á Châu ................................................................................................... 91
Biểu đồ 2.1 Doanh thu từ hoạt động tài chính ............................................................ 40
Biểu đồ 2.2 Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm 2009-2011 ........................... 42
Biểu đồ 2.3 Chi phí tài chính của công ty qua các năm 2009-2011 ............................. 43
Biểu đồ 2.4 Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty qua các năm 2009-201147
Biểu đồ 2.5 Hàng tồn kho của công ty qua các năm 2009-2011 ................................. 48
Biểu đồ 2.6 Các khoản phải thu ngắn hạn .................................................................. 49
Biểu đồ 2.7 Chiến lược quản lý vốn của công ty ........................................................ 55
Biểu đồ 2.8 Khả năng thanh toán ngắn hạn của một số công ty và trung bình ngành .. 58
Biểu đồ 2.9 Khả năng thanh toán nhanh của một số công ty và trung bình ngành....... 59

Biểu đồ 2.10 Khả năng thanh toán tức thời của một số công ty và trung bình ngành .. 60
Biểu đồ 2.11 Khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH Chè Á Châu ............... 67
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 32
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung ......................................................... 34
Sơ đồ 3.1 Mô hình Miller Orr .................................................................................... 86


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới như hiện nay, nền
kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển nhưng cũng gặp không ít thách thức. Bất
cứ một ảnh hưởng nào từ nền kinh tế thế giới cũng sẽ có những tác động nhất định đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Làm thế nào để hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả như mong muốn trước những biến động
của nền kinh tế thế giới luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.
Câu trả lời cho thắc mắc trên chính là việc chú trọng đến tài chính doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong
doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Chè Á Châu cần thường
xuyên phân tích tình hình tài chính để nắm bắt được hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Qua đó ban quản lý có thể đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức,
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ
khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Kết quả
của việc phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Kết quả này không chỉ là mối quan
tâm của chủ doanh nghiệp mà còn là của các nhà đầu tư, người cho vay, các đối tác
kinh doanh và người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính tại doanh

nghiệp, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Chè Á Châu, được sự hướng dẫn
nhiệt tình của Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình và tập thể cán bộ nhân viên công ty, em đã
đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích thực
trạng tài chính tại Công ty TNHH chè Á Châu”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu phân tích thực trạng tài chính tại Công
ty TNHH Chè Á Châu giai đoạn 2009 – 2011 nhằm tìm kiếm những giải pháp khắc
phục hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua các chỉ tiêu trên
cơ sở lí luận và số liệu dựa trên báo cáo tài chính.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những kiến thức thu thập được trong quá
trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chè Á Châu. Quá trình phân tích sử

Thang Long University Library


dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng với hệ
thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính tại Công ty qua đó đưa ra các
nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Chè Á Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Chè Á Châu.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm và mục đích của việc lập báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định
được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh
chính xác tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo phải được lập và
trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có
liên quan hiện hành. Đồng thời, báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy của thông
tin, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện; trình bày một cách
khách quan, tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh
trọng yếu.
Chế độ kế toán hiện nay của Việt Nam qui định đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, báo cáo tài chính phải lập bao gồm (theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính)
- Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN)
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị, doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DN).
1.1.2. Vai trò và nội dung của báo cáo tài chính đối với việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp
Báo cáo tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích tình hình
tài chính của một doanh nghiệp. Trong đó, mỗi loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài
chính lại cung cấp những thông tin phục vụ việc phân tích tài chính dưới các góc độ
khác nhau:
1.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT):
Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài
chính, cho biết tình trạng tài sản của công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn

định, thường là lúc cuối mỗi tháng/quý/năm. Không giống với bản báo cáo kết quả
kinh doanh là bản cho biết kết quả của các hoạt động trong một khoảng thời gian, bản
cân đối kế toán cho biết tình trạng các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào, không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của
doanh nghiệp mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh
1

Thang Long University Library


nghiệp trình lên ngân hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác
xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp.
BCĐKT là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một khối
vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và VCSH). Tài sản tương
đương với nợ và VCSH nên bản cân đối tài khoản là bản liệt kê các hạng mục sao cho
hai bên đều bằng nhau. Kết cấu của BCĐKT gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng theo
chiều dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn,
bao gồm Nợ phải trả và VCSH. Nếu thiết kế theo chiều ngang, bên trái liệt kê toàn bộ
tài sản của đơn vị và bên phải là toàn bộ nguồn vốn. Như vậy BCĐKT có ba thành
phần : Tài sản, Nợ phải trả và VCSH.
Trong phần tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản
giảm dần, do vậy người ta sắp xếp TSNH rồi đến TSDH. Trong phần nguồn vốn, các
khoản mục được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trả nợ. Do vậy, ở phần này, chúng ta thấy
các khoản nợ ngắn hạn xếp trước rồi mới đến nợ dài hạn và cuối cùng là VCSH, vì bản
chất VCSH không phải là khoản nợ, nó là nguồn vốn thường xuyên trong đơn vị. Trên
nguyên tắc, chủ sở hữu sẽ chỉ nhận lại vốn góp khi đơn vị ngưng hoạt động hoặc phá
sản.
1.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính

doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
(Sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Ngoài ra, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi,
lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi các loại
chi phí tương ứng. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập
các quỹ như khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển... Các chỉ
tiêu trong báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong
tương lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng... để ra
quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp.
1.1.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ
ràng, cụ thể và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp

2


áp dụng, giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về
những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin liên để đánh
giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp, chỉ ra được mối liên quan giữa

lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.
Như vậy, có thể thấy hệ thống báo cáo tài chính mô tả đầy đủ nhất, cung cấp
toàn bộ những thông tin cũng như tình trạng sức khoẻ cho việc phân tích thực trạng tài
chính của một doanh nghiệp. Thông qua hệ thống báo cáo tài chính, việc xác định khả
năng huy động mọi nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai gần
của doanh nghiệp sẽ trở nên rõ ràng và chính xác hơn.
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau trong việc đưa ra một khái niệm doanh
nghiệp là gì. Vì vậy, trong luận văn này em đưa ra một vài quan điểm khác nhau về
doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
- Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các loại
hình doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty
hợp danh, công ty cổ phần.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp được lập ra vì mục đích kinh tế
thường có mục tiêu chính là làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
1.2.2. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để
tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng
3


Thang Long University Library


vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu
tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó
bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao
gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ (hoạt động tài trợ) và
doanh nghiệp đầu tư sinh lời (hoạt động đầu tư). Thông qua thị trường tài chính, việc
luân chuyển vốn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dư thừa,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể đi vay, phát hành cổ phiếu và
trái phiếu,… để đáp ứng nhu cầu vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Khi đó, doanh
nghiệp sẽ phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
+ Doanh nghiệp cũng có thể đầu tư bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
tín phiếu kho bạc, thương phiếu… (trong ngắn hạn); đầu tư trái phiếu, cổ phiếu,…
(trong dài hạn) để hưởng lãi, cổ tức, trái tức, thặng dư vốn cũng như lỗ vốn.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá,
dịch vụ, thị trường sức lao động,… Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,… Điều quan

trọng là thông qua thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng
hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa
các bộ phận sản xuất-kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông với chủ
nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách
đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
Tài chính doanh nghiệp có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau như là một
phần của quản lý tổng thể tài chính của một công ty. Các chức năng có thể bao gồm
4


việc quản lý các khoản đầu tư từ mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,… Hoặc cũng
có thể liên quan đến quá trình phát hành cổ phiếu, trái phiếu để phục vụ cho các dự án
mở rộng sản xuất; việc mua bán tài sản công ty; sát nhập hoặc mua lại; tái cấu trúc
doanh nghiệp;…
1.2.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động nguồn vốn:
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này
có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các cổ
đông đóng góp vốn hay hùn vốn dưới hình thức cổ phần (đối với các Công ty cổ phần,
Công ty TNHH).
Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong
doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối sao cho doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu này, trong từng thời kì

kinh doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và cơ cấu
như thế nào là hợp lí.
Chức năng phân phối:
Sau khi huy động và sử dụng nguồn vốn để tạo ra kết quả là việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, doanh nghiệp phải tiến hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Sau mỗi kì kinh doanh số tiền thu được bao gồm cả giá vốn và
chi phí phát sinh do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau:
- Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ bao gồm: trị giá vốn hàng
hóa; chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra như lãi vay ngân
hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu... ; khấu hao máy móc.
- Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế,
phần còn lại tùy thuộc vào qui định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên
doanh, trả lãi cổ phần hay trích lập các quỹ doanh nghiệp.
1.2.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng
hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực
hay thụ động thậm chí có thể là tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trước
hết phụ thuộc vào khả năng và trình độ của người quản lí, sau đó là phụ thuộc vào môi
5

Thang Long University Library


trường kinh doanh và cơ chế quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước. Đi vào chi tiết, tài
chính doanh nghiệp có những vai trò như sau:
+ Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.
+ Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và hiệu quả.

+ Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp để xử
lý các số liệu kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính,
tiềm lực doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý
chuẩn xác, từ đó giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm đánh giá
khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán
tài chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều chiều hướng khác nhau:
với mục đích tác nghiệp, với mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà
phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp).
1.3.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
và mỗi đối tượng sẽ chú trọng thông tin dưới những góc độ khác nhau:
1.3.2.1. Đối với nhà quản trị:
Nhà quản trị luôn đứng trước nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan tâm
đến kết quả phân tích thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều
góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị đưa ra quyết định để một khi

quyết định được đưa ra là tối ưu hơn cả. Đối với nhà quản trị phân tích tài chính nhằm
6


đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp, đó là cơ sở định hướng các quyết định của Ban tổng giám đốc, giám
đốc tài chính, dự báo tài chính về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt
động quản lý. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần thuận lợi được gọi là
phân tích tài chính nội bộ chứ không phải là phân tích tài chính ngoài doanh nghiệp.
Do vậy, các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh
nghiệp cũng như các hoạt động khác từ đó có quyết định đúng đắn. Phân tích tài chính
phục vụ những mục tiêu cụ thể như sau:
- Tạo ra những kết quả mang tính chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn.
- Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp
Tóm lại, phân tích tài chính mục đích là làm nổi bật điều quan trọng của dự
đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý. Qua đó có thể định
hướng cho giám đốc tài chính cũng như Hội đồng quản trị công ty trong các quyết
định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
1.3.2.2. Đối với nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào

doanh nghiệp và họ phải gánh chịu rủi ro. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn
có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi tức đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu
của cá cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở
hữu trong doanh nghiệp. Trước hết, họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ.
Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng
năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh
nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng bởi vì nó trực tiếp tác
động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng, thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức
đưa chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn
7

Thang Long University Library


tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa
giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ
phần thường EPS. Hơn nữa, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh
nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng
số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chi lãi trên một cổ
phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu
tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính
1.3.2.3. Đối với người cho vay (đối với chủ nợ):
Người cho doanh nghiệp vay có thể bao gồm các tổ chức tín dụng như ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và những người mua trái phiếu
của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích tài chính, người cho vay có thể nhận biết được khả
năng vay hay trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong

những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có cần nhu cầu
vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Người cho vay phân tích tài chính để xem xét mức độ rủi ro khi cho doanh
nghiệp vay để từ đó xác định lãi suất cho vay vì theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi
nhuận thì khi rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng đạt được sẽ càng cao.
Đối với những khoản nợ ngắn hạn thì người cho vay tập trung chủ yếu xem xét
đến các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn với những khoản vay dài
hạn thì còn phải xem xét đến các tỷ số tài chính liên quan đến khả năng sinh lời hay là
hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Đối với các đối thủ cạnh tranh:
Dựa vào các chỉ tiêu rút ra được từ các báo cáo tài chính, các đối thủ cạnh tranh
có thể dụ đoán được triển vọng phát triển và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ
đó, đối thủ cạnh tranh sẽ tìm ra các biện pháp để cạnh tranh với doanh nghiệp.
1.3.2.5. Đối với các đối tượng khác:
Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư,… Dù họ công tác ở các
lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để
thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ việc phân tích báoc cáo tài
chính dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời cũng như mức độ lợi nhuận tối đa có thể đạt được của
doanh nghiệp.

8


1.4. Phương pháp phân tích tài chính
1.4.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ
biến trong phân tích tài chính. Phương pháp phân tích tài chính là việc sử dụng những

kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm nắm bắt
được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất.
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các chỉ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng này càng được bổ
sung và hoàn thiện.
- Ưu điểm:
Thứ nhất: Đánh giá hiệu quả và hiệu năng hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp
dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba: Đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty.
Thứ tư: Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh; ra
quyết định đầu tư tài trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi
nhuận.
- Hạn chế:
+ Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác.
+ Việc tính toán các chỉ số riêng lẽ là không có ý nghĩa.
+ Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.
+ Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh
vực.
1.4.2. Phương pháp so sánh
- So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này thường được sử dụng lồng ghép với các phương pháp phân
tích tài chính khác như phân tích tỷ số, phân tích Dupont.
- Điều kiện áp dụng: các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về mặt thời gian,
không gian, nội dung, tính chất và gốc để so sánh được lựa chọn tuỳ vào mục đích của
việc phân tích.
- Nội dung so sánh:

+ So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để
thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp
kịp thời.
9

Thang Long University Library


+ So sánh kì này với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với những
doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng
tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được, khả quan hay không khả quan.
+ So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số kì kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính.
- Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện dưới 3 hình
thức:
+ So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả
về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính, tức là phân
tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều dọc: là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan
hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
- Ưu điểm và hạn chế:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
+ Hạn chế: Phương pháp này yêu cầu số liệu phải thống nhất với nhau về mặt
không gian, thời gian, nội dung, tính chất. Nếu chỉ sử dụng phương pháp này thì các
phân tích quá đơn giản, không nêu rõ được tình hình tài chính cũng như khó tìm được
nguyên nhân gây ra những biến động bất thường.
1.4.3. Phương pháp Dupont
- Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont

tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có
thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời
của doanh nghiệp thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

10


Công thức Dupont được viết như sau:
ROA =
ROE =

Trong đó:

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

= PM x AU x EM
ROE : Tỷ suất sinh lời trên VCSH.
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
EM

: Hệ số nhân VCSH, phản ánh mức độ huy động VCSH và mức

PM
AU

độ huy động vốn bên ngoài doanh nghiệp.
: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.

Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROA, ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào. Ví dụ
như trong công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản. Còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như
tỉ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn. Từ sự
thay đổi của những nguyên nhân đó, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận định và dự
đoán xu hướng của ROA, ROE trong các năm sau.
- Thế mạnh của mô hình Dupont:
+ Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
+ Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
+ Tìm được ra nguyên nhân của vấn đề từ đó có thể đưa ra các giải pháp để
giải quyết vấn đề đó.

- Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
+ Không bao gồm chi phí vốn.
+ Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
+ Phân tích khá phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn đã đúng. Có thể
có trường hợp một nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được gọi là nguyên nhân gây ra
sự thay đổi của chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên những tác động này là ngược nhau vì
vậy rất khó có thể nói chính xác rằng nhân tố đó có tác động như thế nào đến kến quả
phân tích cuối cùng.

11

Thang Long University Library


1.5. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn tức là phân tích cơ cấu nguồn
vốn và sử dụng vốn, là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu
kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng
giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh
hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải
pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ
về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
1.5.1.1. Đánh giá tình hình nguồn vốn:
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng

giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh
hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có giải
pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản cố định. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn
vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn:
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng
thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ
quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh như vốn chủ sở hữu, vốn vay nợ trung, dài hạn...
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu
động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động
với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Vốn lưu động
thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu. Một là doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hai là tài sản cố định của
doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không.
Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên, để nghiên cứu tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn
12


hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và
các khoản phải thu (TSNH không phải là tiền).
1.5.1.2. Đánh giá tình hình tài sản:
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài sản
trong doanh nghiệp được phân loại bằng nhiều cách khác nhau: khi phân loại tài sản

theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong phân
tích tài chính nói chung, tài sản thường được phân loại theo chu kì sản xuất, bao gồm
TSNH và TSDH.
Tài sản ngắn hạn: TSNH của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái
tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu
ngắn hạn.
Tài sản dài hạn: là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển,
thu hồi trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh. TSDH của doanh nghiệp bao gồm
TSCĐ, đầu tư dài hạn và các tài sản đầu tư dài hạn khác.
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận
1.5.2.1. Doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Trong quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết
quả kinh doanh theo quy định của nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần
nhỏ khác nhau:
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là phần doanh thu
mà doanh nghiệp có được nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Đối với
những doanh nghiệp buôn bán, mục này chính là doanh thu thu được từ việc bán các
sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải trí là doanh thu thu
được từ hoạt động cung cấp dịch vụ. Thông thường, phần doanh thu này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp. Phân tích doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy doanh nghiệp hoạt động như thế nào
trong mặt hàng chính của mình, để từ đó có thể biết tổng thể hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm thông qua doanh thu thu
được.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu (của hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp:
13

Thang Long University Library


Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại
một phần).
Giảm giá hàng bán là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Thuế xuất khẩu (của hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán
hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải
chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu
trung gian. Khoản mục này được xác định dựa trên hiệu số giữ doanh thu từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính: Đây là một trong những khoản doanh thu
phần lớn không xuất phát từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Phần

doanh thu này thông thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của
các doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền lãi (lãi
cho vay; lãi gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu), cổ tức, thu nhập về hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, các khoản chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn,...
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các nhành nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
Thu nhâp chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản;
Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, hoàn nhập các khoản dự phòng
Thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ
14


×