Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty đầu tư và phát triển phần mềm mạng VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.83 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn biến đổi mạnh mẽ cả về quy
mô lẫn cơ cấu, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài. Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Phần mềm Mạng Việt Nam đã
tạo dựng được uy tín trong lĩnh vực Công Nghệ thông tin..
Trước những cơ hội và thách thức mới, để có thể tồn tại và phát triển thì
Công ty cần phải có những giải pháp thiết thực mang lại hiệu quả cao mà một
phần quan trọng là hoàn thiện công tác kế toán nói chung và các phần hành kế
toán nói riêng trên nhiều phương diện từ hệ thống chứng từ, tài khoản đến sổ
sách kế toán và các báo cáo tài chính.
Trong 5 tuần đầu thực tập tại Công ty Đầu Tư và phát triển phần mềm
mạng Việt Nam, được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn th.s Lê Kim Ngọc và
các anh chị phòng Kế toán- tài chính đã cho em những hiểu biết khái quát về
Công ty để em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Bài báo cáo gồm có 3 phần :
Phần 1: Tổng quan Công ty Đầu Tư và Phát Triển Phần mềm mạng Việt
Nam
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Đầu tư và phát triển phần
mềm mạng Việt Nam
Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty Đầu Tư và Phát
Triển Phần Mềm Mạng Việt Nam
Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong Công ty
để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM MẠNG VIỆT NAM
1.1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đầu tư và Phát Triển


Phần mềm mạng Việt Nam.
Công ty đầu tư và phát triển phần mềm mạng Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 0103009322 do Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 20 tháng 4
năm 2005 với chức năng dịch vụ lắp ráp, cung cấp phần mềm máy tính và
thiết bị văn phòng, dựa trên sự hợp tác của những kỹ sư làm việc trong các
ngành khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng như: Công nghệ thông tin, thiết
kế công nghiệp, …. Công ty có một quá trình hình thành và phát triển với
nhiều thay đổi do sự biến động của tình hình kinh doanh cũng như xu thế của
thị trường.
Công ty Đầu tư và phát triển phần mềm mạng Việt Nam được thành lập
với các thông tin chính sau:
Tên công ty: Công ty Đầu Tư Và phát triển phần mềm mạng Việt
Nam.
Trụ sở : Số 51 Phương Mai- Đống Đa - Hà Nội
Tài khoản :102.010.000.1854587 tại Ngân hàng Công thương Hoàn
Kiếm
Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn
cơ sở vật chất khiêm tốn, vốn kinh doanh ít lại bị chiếm dụng, đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ non trẻ, ít kinh nghiệm, thiếu về số lượng. Công ty lúc này chủ yếu
cung cấp các thiết bị máy tính theo đơn đặt hàng của các khách hàng quen,
cung cấp phần mềm máy tính và máy tính. Là một doanh nghiệp nhỏ tự bươn
trải trong cơ chế thị trường mạnh mẽ cùng những biến động khách quan về
giá cả trong nước và quốc tế, tỉ giá ngoại tệ thay đổi, chính sách chế độ nhà
nước không ngừng tác động lớn đến quá trình kinh doanh của công ty, nhưng
dưới sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc công ty, sự phấn đấu nỗ lực không
2


ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã tồn tại và không ngừng
lớn mạnh.

Khi đã có vị trí trên thị trường và có những bạn hàng kinh doanh quen
thuộc, công ty đã chính thức nhận cung cấp máy tính ,phần mềm mày tính,
thiết bị văn phòng theo các đơn đặt hàng của các dự án lớn. Công ty dã có khả
năng cung cấp đủ nhu cầu của khách hàng lớn và cả những khách hàng nhỏ lẻ.
Với sự đổi mới trong các hình thức kinh doanh của công ty như viêc giao dịch
với các khách hàng quen thuộc hoặc tìm kiếm các khách hàng mới được
phòng kinh doanh thực hiện trên điện thoại và qua mạng lưới Internet rất có
hiệu quả. Sự khai thác hiệu quả này đã tạo điều kiện cho sản phẩm của công
ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn không chỉ ở miền Bắc mà còn ở miền
Nam, miền Trung và trên khắp cả nước, với các hợp đồng kinh tế bán buôn,
đấu thầu các dự án của bạn hàng. Vì thế đội ngũ nhân viên, phòng ban của
công ty cũng tăng thêm, hoạt động kinh doanh được mở rộng và doanh số của
công ty cũng nhờ thế mà tăng lên.
1.2) Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
•Loại hình doanh nghiệp
Công ty đầu tư và phát triển phần mềm mạng Việt nam hoạt động theo
mô hình công ty TNHH có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật Việt
Nam, hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản riêng tại
ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty, tự chủ về tình hình tài chính của mình. Giám đốc là người đưa ra
chiến lược phát triển của công ty và điều hành chung mọi hoạt động bởi bộ
máy quản lý phân cấp chức năng từ trên xuống. Công ty hoạt động theo
nguyên tắc dân chủ công khai, thống nhất, tôn trọng pháp luật nhằm mục đích
phát triển kinh doanh, bảo toàn và tăng trưởng vốn góp của các thành viên,
giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
•Nhiệm vụ kinh doanh
3



Là một công ty thương mại thuần tuý, chuyên cung cấp các loại máy vi
tính, linh kiện máy vi tính, thiết bị văn phòng, thiết bị kỹ thuật số, thiết kế,
triển khai lắp đặt hệ thống mang và công nghệ thông tin. Mặt hàng kinh
doanh của công ty chủ yếu bao gồm:
Máy tính, thiết bị tin học, truyền thông như: Máy chủ, máy tính cá nhân,
các linh kiện máy tính như loa, chíp, ram, USB, HDD, FDD, Mouse,
keyboard, Mainboard, các thiết bị mạng Lan, Wan, giải pháp mạng không
dây, màn hình,….
Với quan hệ rộng rãi và chặt chẽ với các hãng sản xuất thiết bị tin học
văn phòng hàng đầu thế giới trong lĩnh vực máy tính, thiết bị mạng, máy tính
văn phòng, trong nhiều năm qua công ty là đại lý của các hãng máy tính nổi
tiếng trên thế giới như: IBM, HP, COMPAQ, TOSHIBA, SONY, ACER … là
đại lý tiêu thụ các sản phẩm, thiết bị mạng của các nhà sản xuất thiết bị mạng
lớn như: 3COM, HP, AMP, CISCO,… Ngoài ra công ty còn là bạn hàng của
các hãng máy tính nổi tiếng như: INTEL, SAMSUNG, LG, KINGTON…
•Hàng hoá của công ty chủ yếu là mua về nhập kho trước khi tham gia
vào quá trình lưu chuyển hàng hoá tiếp theo. Vì vậy công tác bảo quản, lưu
trữ hàng hoá tại kho cũng được công ty hết sức quan tâm. Hiện nay hàng hoá
của công ty được lưu trữ ở nhiều kho khác nhau, mỗi kho đều có đủ sản phẩm
kinh doanh để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận chuyển, tiêu thụ. Việc quản lý
hàng hoá tại các kho của công ty được thực hiện trên máy vi tính thông qua
phần mềm kế toán ASIA. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải mã hoá cho
từng danh mục hàng hoá. Việc mã hoá các đối tượng quản lý giúp cho người
sử dụng có thể thuận tiện nhận diện, tìm kiếm, không gây nhầm lẫn giữa các
loại hàng hoá với nhau. Hàng hoá tại công ty rất phong phú và đa dạng vì vậy
việc mã hóa các hàng hóa được sử dụng theo phương pháp mã hoá gợi nhớ.
Qua nhiều thay đổi và thích ứng với tình hình của công ty và thị trường ,
hiện nay nghành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Đăng kí tên miền


4


- Cho thuê máy chủ
- Thiết kế WEB kỹ thuật
- WEB adverting
- Multimedia
- Lập trình ứng dụng web
- Giải pháp mạng LAN,WAN
- Các thiết bị tin học
- Quảng cáo
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Hiện nay, Công ty đấu tư và phát triển phần mềm mạng Việt Nam có
một đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được mọi
thách thức của thời đại công nghệ thông tin và yêu cầu của khách hàng ngày
càng nhiệt tình, chu đáo với cách phục vụ rất chuyên nghiệp. Trong những
năm xây dựng và phát triển vừa qua, nhiều bài học đã được đúc kết trong
công tác quản lý, điều hành, cũng như trong các hoạt động kinh doanh. Đây là
một nỗ lực lớn của Ban giám đốc, cũng như của toàn thể đội ngũ chuyên gia
kỹ sư, cán bộ, nhân viên trong công ty.
Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, công ty không ngừng hoàn thiện
và nâng cao bộ máy tổ chức quản lý của mình. Để phù hợp với mô hình hoạt
động, công ty đã lựa chọn mô hình quản lý tập trung theo cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ cấu gọn nhẹ đem lại hiệu qủa công việc cao nhất.
-Mô Hình tổ chức quản lí của công ty

5


Ban giám đốc


Giám đốc

P. Tổ chức

Phó giám đốc

P. Kinh doanh

P. Kỹ thuật

P. Kế toán

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân cho công ty trong các giao dịch với các
đối tác của công ty, giám đốc đứng đầu công ty có trách nhiệm quản lí, điều
hành tất cả các hoạt động thông qua trưỏng phòng các bộ phận.
Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc trong công việc, thay thế giám đốc khi
giám đốc đi vắng trong việc điều hành công ty.
Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm về chuyên môn văn phòng, tổ chức các
cuộc giao dịch, đối nội, đối ngoại.
Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tiếp thị sản phẩm của công ty tới tay
người tiêu dùng.
Phòng kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc về tài chính, kế toán,
đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp
giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của công ty để đưa ra quyết định
đúng đắn.

6



PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM MẠNG VIỆT NAM.
2.1) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý, công tác kế
toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này,
công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất
cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán
được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán phải thực hiện
toàn bộ công tác kế toán từ thu thập thông tin, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán và
lên báo cáo tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ

Kế toán công
nợ

Kế toán l
¬ng, BHXH

kế toán thuế

Kế toán bán
hàng


Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Đầu Tư và Phát triển
phần mềm mạng Việt nam
Trưởng phòng kế toán: là người phụ trách chung các công việc kế toán, giúp
giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và công tác tài
7


chớnh ca cụng ty theo nh kỡ ng thi k toỏn trng l ngi chu trỏch
nhim vi nh nc v cỏc quy nh k toỏn hin hnh.
K toỏn hng tn kho, TSC: chịu trách nhiệm theo dõi biến động của hàng
tồn kho, TSCĐ. Kế toán theo dõi hàng tồn kho về mặt giá trị và số lợng theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên. Đối với TSCĐ theo dõi chi tiết các chỉ tiêu
nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại cho từng TSCĐ.
Kế toán lơng, BHXH: Có trách nhiệm tính lơng chính xác và phân bổ lơng,
BHXH cho nhân viên công ty.
Kế toán thanh toán và thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ phải thu, phải
trả phát sinh chi tiết đến từng khách hàng và nhà cung cấp, giao dịch với ngân
hàng về các khoản tiền vay, lãi tiền vay đồng thời kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân để quyết toán với cơ quan thuế.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo phiéu thu, phiếu chi, giấy tạm
ứng, bảo quản quỹ tiền mặt của công ty, đối chiếu sổ quỹ với các sổ liên quan
nh sổ cái tiền mặt, nhật kí thu tiền, nhật kí chi tiền.
2.2. Tỡnh hỡnh vn dng ch k toỏn ca Cụng ty.
2.2.1: Chớnh sỏch k toỏn ỏp dng ti cụng ty
Ch k toỏn hiờn nay cụng ty ang ỏp dng l ch k toỏn ban
hnh theo quyt nh 15/2006/Q-BTC ban hnh ngy 20/3/2006 Ca B
trng B Ti Chớnh ó c cp nht, b sung theo nhng thay i ca ch
v thit k cho phự hp vi c thự hot ng ca cụng ty.

Niờn k toỏn ca cụng ty trựng vi nm dng lch, bt u t ngy
01/01 v kt thỳc vo ngy 31/12 hng nm.
Cụng ty thc hin tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr
Phng phỏp k toỏn tng hp hng tn kho l phng phỏp kờ khai
thng xuyờn.
Phng phỏp k toỏn chi tit hng tn kho l phng phỏp th song
song
Phng phỏp xỏc nh giỏ tr hng hoỏ nhp, xut kho: Giỏ nhp l giỏ
thc t mua hng v cỏc chi phớ trc tip n vic mua hng, giỏ xut kho l
giỏ bỡnh quõn gia quyn.

8


Phng phỏp tớnh khu hao TSC l phng phỏp khu hao nhanh.
S k toỏn ỏp dng theo hỡnh thc Nht ký chung.
2.2.2 H thng chng t k toỏn
Hin nay cụng ty ang ỏp dng h thng chng t theo quyt nh s
15/2006/Q- BTC ngy 20/03/2006 ca B trng B Ti Chớnh bao gm 5
nhúm ch tiờu:
- Chỉ tiêu lao động tiền lơng
- Chỉ tiêu hàng tồn kho
- Chỉ tiêu bán hàng
- Chỉ tiêu tiền tệ
- Chỉ tiêu TSCĐ
Việc lập chứng từ kế toán do kế toán từng phần hành lập và chịu trách
nhiệm. Việc sử dụng chứng từ trong quá trình hạch toán kế toán đều tuân thủ
những quy định, những hớng dẫn của nhà nớc về chế độ lập. Sử dụng và lu trữ
chứng từ.
2.2.3 H thng ti khon k toỏn ti cụng ty

Nhm qun lý v thc hin ỳng ch k toỏn, cn c theo tỡnh hỡnh
thc t kinh doanh ca cụng ty. Cụng ty ó s dng h thng ti khon theo
ỳng quyt nh 15/2006/ Q- BTC ban hnh ngy 20 thỏng 3 nm 2006 ca
B Ti Chớnh vi h thng ti khon liờn quan n lnh vc hot ng kinh
doanh hng hoỏ v dch v ca cụng ty.

9


2.2.4 hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Công ty sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung
để quản lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh và tổ chức ghi sổ theo quy trình xử
lý của phần mềm kế toán ASIA
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại

Sổ quỹ

Máy tính( phần
mềm Aisa)
Nhật ký chung

Sổ cái các tài khoản

Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết


Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Quy trình xử lý sổ sách kế toán theo hình thức
Nhật ký chung theo phần mềm kế toán Asia
Hiện tại sổ sách của công ty được lưu trữ ở hai dạng:
 Lưu trữ trên phần mềm máy tính
10


In v úng thnh cỏc tp s k toỏn
Trình tự ghi sổ Nhật Kí Chung:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ đã đợc kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ,
trớc hết ghi nghiệp vụ vào sổ nhật kí chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi
trên sổ nhật kí chung để vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Đơn vị có mở
sổ, thẻ hạch toán chi tiết thì đồng thời với chi nhật kí chung, các nghiệp vụ
phát sinh đợc ghi vào sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã đối chiếu đúng số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết đợc dùng
để lập các báo cáo tài chính.
2.2.5 T chc h thng bỏo cỏo k toỏn ti cụng ty
Cụng ty s dng h thng bỏo cỏo ti chớnh theo quyt nh
15/2006/Q-BTC ban hnh ngy 20/3/2006 ca B Ti Chớnh, bao gm 4
bỏo cỏo c bn l: Bng cõn i k toỏn, Bỏo cỏo kt qu kinh doanh, Bỏo cỏo
lu chuyn tin t, Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh.

- Bờn cnh cỏc bỏo cỏo ti chớnh bt buc phi lp, cụng ty cũn xõy dng
h thng bỏo cỏo qun tr phc v cụng tỏc qun lý chung ca cụng ty:
Bỏo cỏo doanh thu, tng hp vt t, bng kờ bỏn hng v cụng n, bng kờ
mua hng v cụng n, biờn bn i chiu cụng n,
2.3 c im mt s phn hnh ch yu ca cụng ty
2.3.1 Cỏc phn hnh ch yu ca cụng ty
Phòng kế toán tài chính của công ty thực hiện công tác kế toán tơng ứng
với các phần hành kế toán và mỗi nhân viên của phòng sẽ đảm nhận một phần
hành cụ thể. Các phần hành chủ yếu của công ty :
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Kế toán hàng vật t
- Kế toán TSCĐ
- Kế toán Chi phí, Giá thành
- Kế toán tiên lơng, BHXH
- Kế toán thanh toán và thuế
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Cuối mỗi kì kế toán dựa vào việc tổng hợp số liệu, chứng từ và sổ chi tiết
của các phần hành kế toán, kế toán tiến hành khoá sổ kế toán, tính ra các chỉ
11


tiªu trªn c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh cÇn lËp.
2.3.2 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.2.1. Kế toán tiền mặt
Lượng tiền mặt thu hàng ngày của chi nhánh tương đối lớn bao gồm thu từ
hoạt động bán hàng; thu hồi công nợ và thu hồi tạm ứng công nhân viên trong
đó thu tiền bán sản phẩm là khoản thu lớn nhất. Còn chi tiền mặt chủ yếu là
chi để thực hiện trực tiếp các giao dịch trong kinh doanh như chi tạm ứng, chi
công tác phí, chi tiền điện, nước, dụng cụ văn phòng… Tiền tồn quỹ được
thực hiện trên nguyên tắc kiểm kê ngày.

Tài khoản sử dụng: TK 111
Các chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng và các chứng từ về chi phí tạm ưng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ Cái TK 111

12


Quy trình hạch toán tiền mặt:
Chứng từ kế toán
( Phiếu thu, chi TM)

Phần mềm kế toán

Nhật ký thu,
chi TM

Sổ chi tiêt
( sổ quỹ TM)

Nhật ký
chung

Sổ cái TK 111


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo kế toán
Sơ đồ 4: Quy trình hạch toán tiền mặt

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, kế toán ghi vào Nhật ký
chung và các Nhật ký thu tiền, chi tiền.
Sổ quỹ tiền mặt được thủ quỹ lập, hàng ngày có sự đối chiếu giữa kế toán
13


và thủ quỹ.
Căn cứ số liệu Nhật ký chung, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền phần mềm
sẽ tự động cập nhật số liệu lên Sổ Cái TK 111
Cuối kỳ, số liệu trên Sổ Cái TK 111 là cơ sở để lên bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đối chiếu số liệu trên Sổ Cái TK 111 và sổ quỹ tiền mặt khớp
đúng được dùng để lập các Báo cáo tài chính , báo cáo tiền mặt…
2.3.2.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đối với tập hợp chi phí: Theo quy trình công nghệ sản xuất thực phẩm
là liên tục và công nghệ cao,vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ từ khâu nguyên vật liệu tới khi sơ chế thành sản phẩm.
Nội dung của chi phí: Bao gồm toàn bộ các hao phí về nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ đã phân bổ, các chi phí bằng tiền
khác. Đó là toàn bộ chi phí chi nhánh phải bỏ ra để tạo thành sản phẩm của kỳ
hạch toán.

Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Chi phí được
tập hợp theo khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 bao gồm
tiền lương chính, phụ cấp, BHXH… của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Đối với chi phí sản xuất chung: Kế toán sử dụng tài khoản 627 để tập hợp
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, các chi phí
bằng tiền khác ( điện thoại, nước, hội họp, tiếp khách…)
Cuối kỳ, kế toán hạch toán toàn bộ chi phí được tập hợp sang tài khoản 154
để tiến hành xác định giá thành sản phẩm.
Các chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154
- Các chứng từ liên quan đến chi phí bằng tiền
14


- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154
Quy trình hạch toán: Sơ đồ quy trình tương tự hạch toán tiền mặt
Kế toán sẽ căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng
thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… để vào sổ chi
tiết các tài khoản 621, 622, 627. Sau đó kết chuyển toàn bộ chi phí trên các sổ
chi tiết TK 154 đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản.
Cuối kỳ, sau khi đối chiếu số liệu khớp đúng trên Sổ chi tiết và Sổ Cái các
TK phần mềm sẽ tự động kết xuất Bảng cân đối số phát sinh, báo cáo chi phí
và báo cáo tài chính.
2.3.2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

Các hình thức tiêu thụ, thanh toán: Hiện nay chi nhánh áp dụng các hình
thức bán hàng sau:
* Bán trực tiếp, nhỏ lẻ: Hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho, sau
khi người mua đã đăng ký số lượng, chủng loại theo hợp đồng.
* Bán hàng qua hệ thống cửa hàng : Chi nhánh Công ty đầu tư vốn cho
hệ thống các cửa hàng Fresh Mart, hằng ngày bán hàng và chuyển số tiền thu
được thanh toán cho chi nhánh.
* Bán hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ căn
cứ vào hợp đồng hai bên đã ký nhận, doanh nghiệp tiến hành vận chuyển
thành phẩm đến địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký kết.
Cách thức quản lý về nhập, xuất kho thành phẩm:
+ Đối với thành phẩm nhập kho: Tính theo giá trị thực tế.

15


Giá thành thành phẩm
nhập kho

Chi phí sản
=

xuất KDDD

+

đầu kỳ

Chi phí sản
xuất trong kỳ


Chi phí sản
-

xuất KDDD
cuối kỳ

+ Đối với thành phẩm xuất kho: Chi nhánh áp dụng theo phương pháp giá
đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên theo
phương pháp này thì phải đến cuối tháng kế toán mới biết được giá thực tế
xuất kho của thành phẩm.
Các chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn vận chuyển
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Sổ chi tiết xác định kết quả
- Sổ nhật ký chung, Sổ Nhật ký bán hàng
- Sổ Cái các TK 131, 155, 632, 641, 642, 511, 911


16


Quy trình luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ:
Trách nhiệm
luân chuyển
Các bước
công việc
1. Đề nghị mua hàng

Người

Cán bộ

Kế toán

mua

phòng

trưởng,

hàng

KD

giám đốc

Kế toán


Thủ

Thủ

viên

kho

quỹ

1

2. Lập hóa đơn bán hàng

2

3. Ký hóa đơn

3

4. Lập phiếu thu

4

5. Thu tiền

5

6. Xuất hàng


6

7. Ghi sổ

7

8. Bảo quản, lưu trữ

8

Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ

Sơ đồ trên được hiểu như sau:
Bước 1: Người mua hàng lập hợp đồng mua bán hàng hóa để đề nghị mua
hàng
Bước 2: Từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cán bộ phòng kinh doanh sẽ lập
hóa đơn hóa đơn bán hàng (hóa đơn giá trị gia tăng)
Bước 3: Sau khi xem xét hóa đơn, kế toán trưởng và giám đốc sẽ ký vào
hóa đơn bán hàng đồng ý bán hàng.
Bước 4: Kế toán thanh toán lập phiếu thu cho khách hàng
Bước 5: Thủ quỹ tiến hành thu tiền
Bước 6: Dựa trên các chứng từ đã có, thủ kho tiến hàng xuất kho số thành
phẩm, hàng hóa mà khách hàng yêu cầu.
Bước 7: Kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ. Bước này, kế toán phải hoàn tất
các chỉ tiêu sau trên chứng từ và ghi sổ:
- Chỉ tiêu giá vốn hàng bán
GVHB = số lượng x đơn giá vốn đơn vị thành phẩm
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng
17



DT = số lượng hàng bán x giá bán đơn vị sản phẩm
Bước 8: Kế toán tổng hợp tiến hành lưu trữ, bảo quản chứng từ.
Việc thực hiện luân chuyển chứng từ cho phần hành tiêu thụ không nhất
thiết phải thực hiện đầy đủ tất cả các bước trên. Tuy nhiên, tất cả các hoá đơn,
chứng từ đều phải hợp lý, hợp lệ về nội dung và hình thức.
Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ : Sơ đồ
tương tự phần hành kế toán tiền mặt.
Đến cuối tháng, cuối quý, cuối năm của kỳ hoạt động kinh doanh, phần
mềm kế toán sẽ tự động tiến hành các bút toán kết chuyển để xác định kết quả
của hoạt động kinh doanh.
Tiêu thụ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Hạch toán kết quả tiêu thụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí và doanh thu
bán hàng, chí phí quản lý kinh doanh, giá vốn hàng bán được kết chuyển vào
bên có của tài khoản 911. Doanh thu bán hàng được kết chuyển vào bên nợ
của tài khoản 911. Sau đó, khoản chênh lệch giữa bên nợ và có của tài khoản
911 sẽ được kết chuyển vào tài khoản 421-lợi nhuận chưa phân phối.

18


PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM MẠNG
VIỆT NAM
3.1. Một số đánh giá chung
Từ những ngày đầu thành lập, công ty gặp không ít khó khăn khi tự lập và
thực hiện kế hoạch kinh doanh phù hợp với năng lực công ty và nhu cầu thị
trường. Nhưng Ban lãnh đạo đã chủ động đề ra các giải pháp. Bộ máy quản lý
từ Ban lãnh đạo cho đến các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức

theo hướng tinh giảm, hợp lý và hiệu quả. Các sản phẩm đạt chất lượng cao.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty còn đa dạng cơ cấu sản
phẩm, tăng cường hoạt động Marketting và quảng bá sản phẩm cũng như hình
ảnh của công ty. Nhờ vậy, công ty đã có được những thành công trong kinh
doanh. Quy mô kinh doanh, doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của công ty
không ngừng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo và ngày
càng nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên, trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ
của công tác kế toán.
3.2. Một số đánh giá chung thực trạng hạch toán kế toán tại công ty.
3.2.1. Ưu điểm
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được xây dựng hợp lý về mô hình, đã có sự phân công, lao
động kế toán dựa trên khối lượng công tác kế toán và phần hành kế toán chủ
yếu của đơn vị. Việc phân công lao động kế toán được thực hiện khoa học,
góp phần tăng tính đối chiếu, kiểm tra. Các nhân viên phòng kế toán đều có
trình độ nghiệp vụ, có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình và thường
xuyên tự bồi dưỡng, cập nhật các chuẩn mực, quy định kế toán mới.
* Về vận dụng chế độ kế toán

19


- Hệ thống chứng từ kế toán: Chi nhánh sử dụng các chứng từ theo mẫu của
Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ được kế toán lập phản ánh đúng nghiệp
vụ, số liệu chính xác, không tấy xóa, tương đối kịp thời. Có sự quy định rõ về
trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân về lập, phê duyệt, luân chuyển và lưu trữ
chứng từ.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Kế toán chi nhánh đã áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán do bộ Tài chính ban hành. Bên cạnh đó còn mở thêm tài khoản

chi tiết phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của chi
nhánh. Điều này được bộ phận kế toán vận dụng có hiệu quả, góp phần tăng
tính đối chiếu, kiểm tra trong công tác kế toán.
- Hệ thống sổ sách kế toán: Chi nhánh áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung
– là hình thức sổ đơn giản và cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính. Hệ
thống sổ sách kế toán nhìn chung đầy đủ, trình bày rõ ràng phù hợp với quy
định của bộ Tài chính. Các nghiệp vụ kế toán được phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời vào sổ..
- Hệ thống báo cáo tài chính: Các báo cáo được lập đúng mẫu , thời hạn và
được gửi đến các cấp, cơ quan theo quy định của Bộ tài chính.Các báo cáo tài
chính đã đáp ứng nhu cầu về thông tin tài chính cho lãnh đạo chi nhánh, công
ty và đối tượng quan tâm.
* Về tổ chức các phần hành kế toán
Các phần hành kế toán tại chi nhánh được tổ chức, thực hiện khá hoàn
chỉnh. Các phương pháp kế toán áp dụng trong mỗi phần hành được lựa chọn
phù hợp với đặc điểm từng phần hành. Hiện nay các phần hành kế toán của
chi hánh được thực hiện nhờ sự trợ giúp của phần mềm kế toán. Nhìn chung
đã đạt được những yêu cầu cơ bản của một phần mềm kế toán, Nhờ đó, công
việc kế toán được hoàn thành một cách nhanh chóng, hiệu quả, góp phần nâng
cao tính chính xác và kịp thời của thông tin kế toán, giảm bớt chi phí, khối
lượng công việc của kế toán viên. Việc lưu trữ thông tin kế toán và kết xuất
các báo cáo kế toán cũng tiện lợi hơn nhiều.
20


3.2.2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm mà bộ phận kế toán công ty có được thì vẫn còn
tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục:
* Về bộ máy kế toán: Công tác tổ chức bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ
và hợp lý, tuy nhiên vẫn còn có nhân viên phải kiêm nhiều chức năng cùng

một lúc, khối lượng công việc nhiều sẽ ảnh hưởng đến năng suất làm việc,
ảnh hưởng đến công tác kế toán, đôi lúc vẫn có sự nhầm lẫn chồng chéo trong
việc phân công, phân tách trách nhiệm.
Bên cạnh đó, chi nhánh chưa chú trọng nhiều đến kế toán quản trị. Cụ thể
là chưa thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ, cụ thể cho các nhà quản lý
trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện và hoạt động kinh tế tài
chính trong nội bộ chi nhánh.
* Về tổ chức hệ thống chứng từ: Công tác tổ chức chứng từ chưa thực sự
đồng bộ, hệ thống chứng từ kế toán sử dụng chưa thống nhất, đặc biệt là có sự
không thống nhất trong việc sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ ở các chế độ kế
toán khác nhau.
* Về phần mềm kế toán: Việc áp dụng kế toán máy là hoàn toàn phù hợp
song do phần mềm sử dụng tiếng Anh nên cần có một đội ngũ nhân viên có
nghiệp vụ, hiểu biết và sử dụng thành thạo. Ở đây, một số nhân viên còn
chậm chạp trong việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh, chưa đáp ứng được yêu
cầu của một kế toán có tính chuyên nghiệp. Chi nhánh cần có những chính
sách tuyển dụng và bồi dưỡng, đào tạo hợp lý.
* Về hệ thống tài khoản kế toán: Do đặc điểm kinh doanh của chi nhánh
nên hệ thống tài khoản kế toán được chi tiết đến cấp 4, dễ nhầm lẫn, sai sót
gây phức tạp trong công tác kế toán.
* Việc hạch toán một số nghiệp vụ còn chưa thực sự chính xác, không phản
ánh được bản chất vấn đề. Từ đó dẫn đến việc kế toán ghi sổ các nghiệp vụ
vào các sổ sách kế toán tương ứng ở một nội dung không được chính xác,
khách quan.

21


* Việc quản lý công nợ của chi nhánh chưa thực sự tốt. Chi nhánh chưa
thực sự có các chính sách theo dõi, quản lý danh sách, thời hạn nợ của khách

hàng một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, kế toán chưa lập dự phòng cho các
khoản phải thu khó đòi. Do đó làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính, lưu
chuyển tiền, và lợi nhuận của chi nhánh.
* Việc quản lý hàng tồn kho (thành phẩm) của chi nhánh chưa tốt. Đặc
điểm sản phẩm của công ty là có thể hao hụt trong quá trình dự trữ. Vì vậy để
đảm bảo tính chính xác cùng với việc bảo quản thành phẩm tốt hơn, kế toán
cần phải hạch toán khoản hao hụt, mất mát vào sổ sách và lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho..
* Bộ phận kế toán đôi lúc chưa phối hợp hiệu quả với các bộ phận, phòng
ban khác trong chi nhánh
Trên đây là những đánh giá khái quát về thực trạng lập công tác kế toán tại
chi nhánh. Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy, công tác kế toán tại chi
nhánh vẫn còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục, tìm ra nguyên nhân, giải
pháp để ngày càng tăng cường hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tốt hơn yêu cầu
quản lý.

22


KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Đầu Tư và phát triển Phần
Mềm mạng Việt Nam, em đã hiểu biết thêm về quá trình hình thành, phát
triển của Công ty, về đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như
thực trạng công tác kế toán của công ty. Trong tất cả doanh nghiệp kế toán
luôn đóng góp một phần không nhỏ và là bộ phận không thể thiếu đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Công tác kế toán thực sự đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thông tin từ chi tiết đến tổng hợp để Ban lãnh đạo đưa ra
những quyết định đúng đắn điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh. Hoàn
thiện công tác kế toán là một trong những điều kiện tiên quyết để công ty phát
huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm yếu , từng bước củng cố và

nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài báo cáo thực tập tổng hợp về Công Ty
Đầu Tư và Phát Triển Phần mềm mạng Việt Nam. Do còn hạn chế về mặt
kiến thức và thời gian tìm hiểu nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị trong
Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

23


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM MẠNG VIỆT NAM.................................................................2
1.1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đầu tư và Phát Triển
Phần mềm mạng Việt Nam.............................................................................2
1.2) Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.......3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.........................................................5
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM MẠNG VIỆT
NAM.................................................................................................................7
2.1) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...........................................................7
2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty...................................8
2.2.1: Chính sách kế toán áp dụng tại công ty..............................................8
2.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán...............................................................9
2.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty............................................9
2.2.4 hệ thống sổ sách kế toán tại công ty..............................................10
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty...............................11
2.3 Đặc điểm một số phần hành chủ yếu của công ty..................................11

2.3.1 Các phần hành chủ yếu của công ty..............................................11
2.3.2 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu.................................12
2.3.2.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm..........................14
2.3.2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ....15
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM MẠNG VIỆT NAM..............19
3.1. Một số đánh giá chung...........................................................................19
3.2.1. Ưu điểm.........................................................................................19
3.2.2. Những tồn tại................................................................................21
KẾT LUẬN....................................................................................................23

24



×