Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH trần long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.21 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế hiện đại, đất nước đang chuyển mình và có
những sự đổi thay rõ rệt, từng vùng nông thôn đang được đô thị hoá, rất
nhiều toà cao ốc, trung tâm thương mại, nhà chung cư cao tầng được xây
dựng lên. Trong bối cảnh đó, ngành xây dựng và cung cấp vật liệu xây
dựng đang trở thành ngành có vị thế lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Bắt
nhịp với xu thế đó, Công ty TNHH Trần Long đã tham gia vào lĩnh vực
chuyên cung cấp vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình xây
dựng. Là một công ty có uy tín trên thị trường, chuyên cung cấp vật liệu,
dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho các công trình, các dự án xây dựng của
nhà nước, luôn là đơn vị nộp ngân sách Nhà nước đúng hạn và đầy đủ,
Công ty đã góp phần nhỏ bé của mình trong công cuộc dựng xây và làm
cho đất nước mình ngày càng giàu đẹp hơn.
Báo cáo thực tập về Công ty TNHH Trần Long gồm ba phần:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Trần Long.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Trần Long
- Chương 3: Thu hoạch và nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.
Đỗ Thị Phương và các cán bộ, nhân viên trong phòng Tài chính- Kế toán
đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này. Do thời gian có hạn và sự hiểu
biết của em còn hạn chế nên bản báo cáo của em có thể còn sai xót. Kính
mong các thầy cô giúp đỡ và chỉ bảo thêm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRẦN LONG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tên công ty:

Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trần Long.



Tên giao dịch quốc tế: TRẦN LONG TRADING SERVICES
COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở: 212 CT4A2 Bắc Linh Đàm_Hoàng Mai_Hà Nội.
Mã số thuế:

0100822250

Từ một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, trải qua 1 số khó khăn cũng như
những biếnđộng mạnh về giá cả vật liệu xây dựng, nhờ có sự cố gắng nỗ lực
của anh chị em công nhân và đường lối lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc,
đơn vị đã phát triển lớn mạnh trở thành một công ty có uy tín trên thị trường
và được nhiều bạn hàng cậy.
Trong gần 10 năm thành lập, công ty đã nhận được rất nhiều huân
chương lao động do nhà nước trao tặng và nhiều bằng khen do các đơn vị sản
xuất tặng thưởng cho sản phẩm đạt chất lượng cao.
Công ty được chính thức thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 07 1021 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
26/01/1999, với số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của công ty:
Công ty TNHH Trần Long là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán
độc lập, chuyên kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng phục vụ cho các
chủ đầu tư tư nhân và các công ty cổ phần xây dựng của nhà nước khắp
khu vực miền Bắc.


Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là buôn bán sắt thép các
loại, xi măng, vật liệu xây dựng. Ngoài ra Công ty còn cung cấp dịch vụ
cho thuê máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ trong lĩnh vực xây dựng.
1.3. Đặc điểm chu trình bán hàng của công ty: ( Phụ lục 01)

- Nhận đơn đặt hàng, số điện thoại, địa chỉ liên hệ và tên của khách
hàng.
- Nhân viên kinh doanh lập bảng báo giá đến khách hàng.
- Sau khi 2 bên thoả thuận nhất chí, Công ty sẽ cung cấp và giao
hàng cho khách hàng theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng 2 bên đã thoả thuận
kí kết.
- Kiểm tra lại chủng loại, chất lượng, số lượng hàng hoá trước khi
xuất kho hay giao thẳng cho khách hàng.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Công ty Trần Long là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên bộ máy
quản lý của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ nhưng hợp lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Trần Long (Phụ lục 02)
- Đứng đầu là giám đốc: người đại diện của Công ty trước pháp luật,
chịutoàn bộ trách nhiệm về hoạt động của Công ty, là người đưa ra quyết
định cuối cùng có liên quan tới hoạt động của Công ty trên mọi lĩnh vực.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh căn cứ vào thẻ kho do phòng
kế toán chuyển sang hàng ngày vào buổi sáng, phòng kinh doanh kiểm tra
lượng hàng tồn kho và căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng để lên kế
hoạch nhập xuất hàng hoá.
- Phòng kế toán tài chính: Cung cấp thông tin về kế toán tài chính
của Công ty, đề xuất những biện pháp quản lý tài chính giúp Công ty hoạt
động có hiệu quả hơn.


- Văn phòng Công ty: là đơn vị tổng hợp có nhiệm vụ giải quyết chế
độ chính sách với người lao động, thực hiện giao dịch đối nội, đối ngoại.
- Phòng kho vận: Căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kinh doanh viết
lệnh xuất kho chuyển xuống kho xuất hàng ( phương pháp ghi thẻ song
song Phụ lục 05).Thủ kho nhận lệnh xuất kho, giao hàng theo lệnh xuất
kho và viết phiếu xuất kho (3 liên), liên 1lưu, liên 2 giao cho khách hàng,

liên 3 chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ xuất kho.
1.5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong hai năm gần đây:
Năm 2006
STT

Chỉ tiêu

Năm 2007

So sánh 07/06

Đơn vị

Giá trị

%

1

Doanh thu

Tr.đồng

30.141,498

48.217,724

18.076,226

59,97


2

Lợi nhuận sau thuế

Tr.đồng

475,926

749,278

273,352

57,44

3

Nộp ngân sách

Tr.đồng

185,082

291,859

106,303

57,43

4


Sản lượng tiêu thụ
(sắt thép)

Tấn

1671,63

3466,54

1794,91

107,37

5

Tổng số lao động

Người

8

9

1

12,5

6


Thu nhập bình quân

1,650

1,850

200

12,12

Trđ/ng/th

Nhận xét:
Qua số liệu của 2 năm gần đây, ta có thể thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển rất tốt. Sản lượng tiêu thụ sắt
thép (mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty) năm 2007 so với năm
2006 đã tăng vọt lên đến 107,37% do công ty đã tổ chức tốt công tác tiếp
thị, quảng bá sản phẩm của mình, kí được nhiều hợp đồng lớn với các công
ty xây dựng. Do đó doanh thu của công ty cũng đã tăng đáng kể, năm 2007


tăng 59,97% so với năm 2006. Doanh thu tăng cũng là nguyên nhân chính
khiến lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Công ty kinh doanh có lãi giúp cải
thiện thu nhập của người lao động và tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà
nước.
1.6. Khó khăn, thuận lợi và triển vọng hoạt động của Công ty trong
thời gian tới:
* Khó khăn: Do sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, giá sắt thép giảm
mạnh, thị trường bất động sản đóng băng đã gây trở ngại, khó khăn rất lớn
cho Công ty. Đầu năm Công ty nhập vào 1 số lượng lớn sắt thép với giá

cao, đến giữa năm giá sắt thép đột ngột giảm mạnh gây thiệt hại rất lớn cho
Công ty. Thị trường nhà đất yên ắng, nhu cầu xây dựng giảm, đơn đặt hàng
giảm dẫn đến doanh thu của Công ty sụt giảm đi rất nhiều.
* Thuận lợi: Những mặt hàng, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh đều
có chất lượng cao. Và điểm mạnh của doanh nghiệp này là đã biết quảng
bá, giới thiệu sản phẩm của mình trong các kì hội chợ, triển lãm và trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Qua đó Công ty cũng đã tạo dựng được
tên tuổi, niềm tin và uy tín với cả khách hàng và những nhà cung cấp.
* Triển vọng hoạt động của Công ty trong thời gian tới: Công ty muốn
tìm được nhiều nguồn hàng có chất lượng tốt và giá cả ổn định hơn. Công
ty đang lên kế hoạch mở rộng quy mô và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của
mình không chỉ ở thị trường miền Bắc mà cả thị trường miền Trung và
miền Nam.


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH TRẦN LONG
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức kế toán này
rất phù hợp với một doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty Trần Long. Mọi
hoạt động về sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán đều được thực hiện tại văn
phòng kế toán của Công ty.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 03)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về sổ sách kế toán
của đơn vị và là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về toàn bộ
công tác kế toán tài chính của Công ty.

* Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán kho hàng hoá, tính
doanh thu lãi lỗ phần tiêu thụ hàng hoá.
* Kế toán tiền lương và BHXH: Hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương và
các khoản trích theo lương.
* Kế toán tiền mặt và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi
tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ở ngân hàng.
* Thủ quỹ: Là người quản lý, thu chi tiền mặt và ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
2.2. Chính sách kế toán tại Công ty:


- Chế độ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Kì kế toán: theo tháng.
- Đồng tiền sử dụng trong ghi chép: là Đồng Việt Nam (VND).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho: phương pháp bình
quân gia quyền.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng: hình thức sổ nhật kí chung (Phụ
lục 04)
2.3. Phương pháp kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty:
2.3.1. Kế toán TSCĐ:
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại TSCĐ:
* Đặc điểm TSCĐ:
Công ty Trần Long là một công ty thương mại dịch vụ nên TSCĐ

của Công ty có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tài sản của Công ty
chủ yếu là nhà xưởng, xe tải, xe đầu kéo và các máy móc, thiết bị phục vụ
xây dựng.


* Phân loại TSCĐ:
TSCĐ hữu hình của Công ty được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm thiết bị dụng cụ quản lý gồm: 2 bộ máy vi tính.
- Nhóm nhà cửa, vật kiến trúc gồm: nhà cửa, phân xưởng, nhà kho…
- Nhóm máy móc, thiết bị bao gồm: máy đầm cọc, máy trộn bê
tông…
- Nhóm phương tiện vận tải bao gồm: xe ôtô tải Huyndai 5 tấn, xe
ôtô Vinaxuki 1 tấn,…
2.3.1.2. Đánh giá TSCĐ:
TSCĐ của Công ty được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ và giá trị
còn lại của TSCĐ.
* Xác định nguyên giá TSCĐ:
- Nguyên giá TSCĐ của Công ty do mua sắm được xác định:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí
* Ví dụ: Ngày 01/02/03, Công ty mua 1 máy vận thăng lồng , giá mua
trên hoá đơn chưa thuế 197.500.000đ, thuế xuất 10%, chi phí vận
chuyển 1.797.619. Nguyên giá của TSCĐ này được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ =

197.500.000 + 19.750.000 + 1.797.619 =

219.047.619
* Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khao luỹ kế
* Ví dụ: Ngày 01/08/04, Công ty mua xe ôtô tải Vinaxuki 1 tấn,

nguyên giá của chiếc xe là 136.794.762đ, giá trị khấu hao luỹ kế tính


đến ngày 31/12/07 là 14.249.455. Giá trị còn lại của TSCĐ này được
xác định là:
Giá trị còn lại = 136.794.762 – 14.249.455 = 122.545.307
2.3.1.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:


Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ…



Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 “TSCĐ hữu hình”

Phương pháp kế toán:
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Công ty mua sắm thêm phương tiện vận tải dùng để vận chuyển
hàng hoá và mua 1 số máy móc, thiết bị dùng để cho thuê.
*Ví dụ: Ngày 11/05/2008 Công ty mua 1 xe tải chở hàng, tổng giá
thanh toán là 260.500.000 đồng (trong đó thuế GTGT là 10%), Công
ty thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 211:
Nợ TK 133.2:

236.818.819
23.681.881

Có TK 111:


260.500.000

- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
TSCĐ giảm chủ yếu do hoạt động thanh lý, nhượng bán khi sử dụng
không còn mang lại hiệu quả kinh tế.


Ví dụ: Ngày 12/11/2008, Công ty cần thanh lý 1 máy trộn bê
tông với nguyên giá là 10.210.000 đồng, đã khấu hao 8.800.000
đồng, chi phí thanh lý là 210.000 đồng (thuế GTGT 10%). Số


tiền thu được từ việc thanh lý là 1.000.000 đồng. Kế toán hạch
toán:
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 214:

8.800.000

Nợ TK 811:

1.410.000

Có TK 211:

10.210.000

BT2: Số tiền thu hồi được từ thanh lý:
Nợ TK 111:


1.000.000

Có TK 711:

900.000

Có TK 33311:

100.000

BT3: Tập hợp chi phí thanh lý:
Nợ TK 811:

190.909,1

Nợ TK 1331:

19.090,9

Có TK 111:

210.000

2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.2.1. Kế toán tiền lương:
* Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương:
*Hiện công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
*Phương pháp tính lương:
Tiền lương = Lương hợp đồng / 26 ngày * Số ngày công thực tế

*Phương pháp kế toán:


Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chẩm công (Phụ lục 07), bảng
thanh toán tiền lương….




Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334 “phải trả người lao động”

• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 12/07 tính số tiền lương
phải trả cho nhân viên Công ty số tiền là 24.880.000 đồng.Kế toán
hạch toán:
Nợ TK 641:

24.880.000

Có TK 334:

24.880.000

2.3.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương:
Hiện Công ty không áp dụng chế độ kế toán các khoản trích theo
lương do Công ty chỉ sử dụng dưới 10 lao động.
2.3.3. Kế toán hàng hoá:
2.3.3.1. Đặc điểm hàng hoá:
Hàng hoá của công ty chủ yếu là sắt thép các loại, xi măng, đá, cát,
sỏi,…

2.3.3.2. Đánh giá hàng hoá:
• Trị giá thực tế của hàng nhập được xác định:
Trị giá hàng nhập = Trị giá mua của hàng hoá + Các khoản thuế không
được hoàn lại - Giảm giá hàng mua, CKTM được hưởng + Chi phí mua
hàng.
*Ví dụ: Ngày 15/09/08, công ty nhập mua 2 tấn thép của công ty
Sơn Trường, giá mua ghi trên hoá đơn là 25.714.000 đ, số tiền thuế là
2.571.400 đ, chi phí mua lô hàng này là 300.000.Trị giá hàng nhập được kế
toán xác định như sau:
Trị giá hàng nhập = 25.714.000 + 2.571.400 + 300.000 = 28.585.400


• Trị giá thực tế của hàng xuất được xác định:
Trị giá hàng xuất = Đơn giá bình quân * Số lượng hàng hoá.
- Đơn giá bình quân = (Trị giá tồn đầu kì + Trị giá phát sinh trong kì) / Số
lượng tồn đầu kì + Số lượng phát sinh trong kì)
* Ví dụ: Tháng 09/08, công ty có tình hình tồn kho, nhập, xuất kho
mặt hàng sắt thép như sau:
- Ngày 01/09 tồn kho 1000 kg, đơn giá 11.000 đ
- Ngày 05/09 xuất kho 500 kg.
- Ngày 09/09 nhập 2000 kg, đơn giá 11.500 đ
- Ngày 15/09 xuất 1500 kg.
- Ngày 22/09 nhập 1000 kg, đơn giá 12.000 đ
- Ngày 30/09 xuất 1000 kg.
Kế toán xác định trị giá sắt thép xuất kho ngày 30/09 như sau:
Đơn giá bình quân = (500*11.000) + (500*11.500) / (500+500) = 11.250
Trị giá hàng xuất = 11.250 * 1000 = 11.250.000 đ
2.3.3.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng hoá:
• Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập
kho, biên bản kiểm nhận hàng, phiếu chi…

• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 156 “ Hàng hoá”
• Phương pháp kế toán:
- Kế toán tổng hợp tăng hàng hoá:


* Ví dụ: Ngày 25/12/07, công ty mua 5,6 tấn thép của công ty Cổ phần
Thương mại Thái Hưng với giá 71.594.820đ, thuế GTGT 5%. Kế toán
hạch toán như sau:
Nợ TK 156:
Nợ TK 133.1:

71.594.820
3.579.741

Có TK 111:

75.174.561

-Kế toán tổng hợp giảm hàng hoá:
* Ví dụ: Ngày 12/01/07, công ty xuất bán thép cho công ty Cổ phần xây
dựng số 2, tổng giá thanh toán là 190.950.276 . Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632:

190.950.276

Có TK 156:

190.950.276

2.3.4. Kế toán thuế:

2.3.4.1. Đặc điểm kế toán thuế:
* Các khoản thuế của doanh nghiệp bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.3.4.2. Phương pháp kế toán:
• Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn thuế GTGT đầu vào, thuế
GTGT đầu ra, bảng kê khai thuế…
• Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
- Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
- Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
• Phương pháp kế toán:


*Ví dụ 1: Ngày 3/12/07, công ty nhập mua 1 lô thép D10 của công
ty Cổ phần thép Việt Ý chưa thanh toán tiền, giá chưa thuế là
47.373.713 đ, số thuế GTGT đầu vào là 2.368.686 đ. Kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 156:

47.373.713

Nợ TK 133.1:

2.368.686

Có TK 331:

49.742.399


*Ví dụ 2: Ngày 25/12/07, công ty xuất bán đinh thép cho công ty cổ
phần Đầu tư và xây dựng Thành Nam, tổng giá thanh toán là
311.956.878 đ, thuế GTGTphải nộp là 15.597.843 đ, khách hàng
chưa thanh toán tiền.Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131:

311.956.878

Có TK 511:

296.359.035

Có TK 333.1:

15.597.843

*Ví dụ 3: Ngày 31/12/07, xác định số thuế doanh nghiệp tạm phải
nộp vào Ngân sách nhà nước là 53.846.856 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 821.1:

53.846.856

Có TK 333.4:

53.846.856

2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
2.3.5.1. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Hiện nay doanh nghiệp áp dụng phương thức bán buôn hàng hoá qua

kho theo hình thức chuyển hàng.
• Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng của công ty
chính là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán sắt thép, vật liệu xây
dựng.




Nội dung doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch
vụ của công ty bao gồm các hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị,
vật tư phục vụ lĩnh vực xây dựng.

• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”
• Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT),
phiếu thu ……….
• Phương pháp kế toán:
*Tại công ty, hoạt động bán hàng được thực hiện theo phương thức:
- Bán hàng trực tiếp, người mua thanh toán ngay hoặc sau.
*Ví dụ 1: Tháng 12/2007 công ty bán 2.019 tấn thép cho Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Thành Nam với giá 26.474.000đ, thuế GTGT
10%. Công ty đã Thành Nam thanh toán tiền mặt. Kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 111:

29.121.400

Có TK 5111:

26.474.000


Có TK 3331:

2.647.400

* Ví dụ 2: Tháng 10/07 cho công ty xây dựng HUDS thuê một xe móc
và hai máy trộn bê tông, tổng giá thanh toán là 8.100.000, thuế xuất 10%,
khách hàng chưa thanh toán tiền, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 131:

8.100.000

Có TK 511.3:

7.363.636

Có TK 333.1:

736.364

2.3.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu




Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: các khoản giảm trừ doanh
thu của công ty bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại……




Tài khoản kế toán sử dụng: TK 521, 531, 532……

• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Ngày 22/06/07, một khách hàng mua hàng với số lượng lớn
được hưởng chiết khấu thương mại, tổng giá thanh toán ghi trên hoá
đơn là 47.805.517đ, thuế suất 10%, khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521:

43.459.561

NợTK 3331:

4.345.956

Có TK 111:

47.805.517

2.3.5.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
• Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: phương pháp bình quân
gia quyền.
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632 “Gía vốn hàng bán”
• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Ngày 12/11/07, Công ty xuất kho 190 bao xi măng bán cho
công ty Cổ phần xây dựng số 2, giá vốn là của lô hàng là
18.815.295đ. Kế toán ghi như sau:
Nợ TK 632:


18.815.295

Có TK 156:

18.815.295

2.3.5.4 Kế toán chi phí bán hàng:
• Nội dung chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của công ty bao gồm:
chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác…


• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 “ Chi phí bán hàng”
• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Tháng 12/2007(Phụ lục 11) tổng chi phí bán hàng của công ty
là 102.163.461 đ, trong đó chi phí khấu hao TSCĐ là 47.256.140 đ, chi
phí dịch vụ mua ngoài là 73.797.571. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 641:

102.163.461

Có TK 214:

47.256.140

Có TK 331:

73.797.571

2.3.5.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp:

• Nội dung chí phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh
nghiệp của công ty bao gồm: chi phí quản lý nhân viên quản lý, chi
phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí bằng tiền khác…
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh
nghiệp”
• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Kế toán tập hợp được chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng
12/2007 là 40.203.487đ, trong đó chi phí tiền lương trả cho nhân viên
quản lý là 24.880.000 đ,chi phí khấu hao TSCĐ là 301.852, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước là 1.554.264đ, các chi phí khác bằng tiền là
13.467.371đ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642:

40.203.487

Có TK 334:

24.880.000

Có TK 214:

301.852

Có TK 333:

1.554.264

Có TK 111:

13.467.371


2.3.5.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:




Nội dung doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài
chính của công ty gồm lãi tiền gửi ngân hàng....



Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”

• Phương pháp kế toán
*Ví dụ: Ngày 31/12/2007 công ty thu được lãi xuất từ ngân hàng là
1.046.913đồng, công ty nhận qua tài khoản ngân hàng:
Nợ TK 112:

1.046.913

Có TK 515:

1.046.913

2.3.5.7. Kế toán chi phí tài chính


Nội dung chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty bao gồm
chi phí lãi vay.....




Tài khoản sử dụng: TK 635 “Chi phí tài chính”

• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Ngày 24/12/2007, Công ty thanh toán cho ngân hàng khoản lãi
vay bằng tiền mặt, số tiền là 133.212.208đ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 635:

133.212.208

Có TK 111:

133.212.208

2.3.5.8. Kế toán thu nhập khác
• Nội dung thu nhập khác: Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ thanh
lý, nhượng bán.......
• Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”
• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Ngày 10/07/2007 công ty thanh lý một máy cắt sắt bằng tiền
mặt theo giá cả thuế là : 40.500.000, nguyên giá của tài sản là
62.350.000đ, hao mòn lũy kế là 50.300.000đồng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111:

40.500.000


Có TK 711:


36.818.182

Có TK 3331:

3.681.818

2.3.5.9. Kế toán chi phí khác:
• Nội dung thu nhập khác: Chi phí khác của công ty bao gồm chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
• Tài khoản sử dụng: TK 811 “ Chi phí khác”
• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Ngày 25/8/07, Công ty nhượng bán một máy đầm coc, chi
phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán là: 30.300.000đ, thuế
GTGT là 5%. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 811:

30.300.000

Nợ TK 133:

1.515.000

Có TK 111:

31.815.000

2.3.5.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
• Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu – Gía vốn
hàng bán + DT HĐTC – Chi phí HĐTC – Chi phí BH – Chi phí QLDN

+ Thu nhập khác – Chi phí khác.


Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”



Phương pháp kế toán:

*Ví dụ: Cuối năm 2007, căn cứ vào “Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh” (Phụ lục 14), ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
48.217.724.707, các khoản giảm trừ doanh thu 717.427.640, giá vốn
hàng bán 45.067.945.969, doanh thu hoạt động tài chính 2.432.351.100,
chi phí tài chính 1.939.450.652, chi phí bán hàng 567.072.140, chi phí


quản lý doanh nghiệp 482.441.844, thu nhập khác 77.924.579, chí phí
khác 30.300.000.
- Doanh thu thuần trong kỳ bằng: 48.217.724.707 - 4.717.427.640 =
43.500.297.067.
- Kết quả kinh doanh bằng: 48.217.724.707 - 45.067.945.969 +
2.432.351.100 – 1.939.450.652 - 567.072.140 - 482.441.844 +
77.924.579 - 30.300.000 = 2.640.799.783 .
• Thực hiện bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511:

48.217.724.707


Có TK 911:

48.217.724.707

- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911:

45.067.945.969

Có TK 632:

45.067.945.969

- Kết chuyển DT HĐTC:
Nợ TK 515:

2.432.351.100

Có TK 911:

2.432.351.100

- Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911:

1.939.450.652

Có TK 635:


1.939.450.652

- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911:

567.072.140

Có TK 641:

567.072.140

- Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911:
Có TK 642:

482.441.844
482.441.844


- Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711:

77.934.579

Có TK 911:

77.934.579

- Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911:

Có TK 811:

30.300.000
30.300.000.

- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911:
Có TK 421:

2.640.799.783
2.640.799.783


Chương 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch:
Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng tìm hiểu và so sánh những
kiến thức sách vở và kiến thức thực tế tại đơn vị thực tập và rút ra được
nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Em đã được các anh chị trong
phòng kế toán hướng dẫn về cách ghi các loại hoá đơn, chứng từ, sổ sách
tương ứng với từng nghiệp vụ phát sinh trong ngày.Em đã có cơ hội được
tiếp xúc, học hỏi những kinh nghiệm thực tế từ các anh chị nhân viên trong
phòng kế toán, giúp em hiểu sâu hơn, nắm vững hơn những kiến thức em
đã được học trong trường. Em nhận thấy rằng công tác kế toán tại đơn vị
thực tập rất giống với những gì em đã được học trong sách vở, đơn vị
hoàn toàn tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các quy định do
nhà nước ban hành.
3.2 Nhận xét:
3.2.1. Ưu điểm:
Hiện Công ty đang sử dụng các phần mềm kế toán: Fast, Misa nên

các nhân viên kế toán có thể so sánh dữ liệu, đối chiếu nhanh hơn, rút ngắn
thời gian và công sức, mang hiệu lại hiệu quả cao hơn cho công việc. Công
tác kế toán của Công ty được thực hiện trên máy tính, kế toán có thể lập
được bảng cân đối số phát sinh và kết chuyển được số dư cuối tháng, quý,
năm được thuận tiện và nhanh chóng.
Công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức kế toán này
rất phù hợp cho việc phân công công việc đối với các cán bộ kế toán, đảm


bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng và ban lãnh đạo
công ty.
3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục:
-Thứ nhất: Công ty không hạch toán các khoản trích theo lương.
Hiện nay công ty không sử dụng các tài khoản:
- TK 338.2 “Kinh phí công đoàn”
- TK 338.3 “Bảo hiểm xã hội”
- TK 338.4 “Bảo hiểm y tế”
Như vậy có thể nói là công tác kế toán tiền lương của công ty chưa được
hoàn thiện. Anh chị em công nhân không được hưởng các chế độ của
BHXH, bảo hiểm y tế, công đoàn, lương hưu…
- Thứ hai: Nhân viên kế toán của công ty làm việc bán thời gian.
Khi các nghiệp vụ kinh doanh tại doanh nghiệp vẫn diễn ra, nhưng nhân
viên kế toán của công ty không có mặt để cập nhật các hoá đơn, chứng từ
kịp thời, khi cộng dồn dễ thất lạc hoá đơn, chứng từ gây thiếu xót, sai lệch
sổ sách.
3.3.3. Một số ý kiến đề xuất:
Từ những tồn tại nêu trên, em xin được đưa ra một số ý kiến đề xuất
như sau:
- Công ty nên đóng BHXH cho người lao động, tạo điều kiện để
công nhân của mình yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với công ty. Công ty

nên hạch toán các khoản trích theo lương để hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương tại đơn vị.
- Bố trí lại thời gian làm việc của nhân viên kế toán cho hợp lý, tổ
chức tốt công tác lưu giữ, sắp xếp lại chứng từ tránh để thất lạc, thiếu xót
khi cập nhật.


KẾT LUẬN

Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Trần Long, nhờ có sự chỉ
bảo, giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên phòng Kế toán cùng với sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã có thêm nhiều sự hiểu biết về
thực tế công tác kế toán tại một công ty thương mại và dịch vụ.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm về thực tiễn chưa có nên
bản báo cáo của em khó có thể tránh khỏi những sai xót nhất định. Em
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh chị trong
phòng Kế toán để giúp em hiểu biết hơn về thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,Ngày31Tháng 01 Năm 2009
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thanh


Phụ lục 01

CHU TRÌNH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY

Nhận đơn
đặt hàng


Lập bảng
báo giá

Thỏa thuận
hợp đồng

Kiểm tra
chất lượng

Giao hàng


×