Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại chi nhánh ngân hàng NHNoPTNT (agribank) hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.84 KB, 33 trang )

Mục

lục

………………………………………………………………………………….01
Lời nói đầu ……………………………………………………………………………..03
Phần một………………………………………………………………………………...04
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN

NÔNG

THÔN



NỘI........................................................................................04
1.1.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông

thôn



Nội.

……………………………………………………………..04
1.2.


Nhiệm

vụ

của

Chi

nhánh

Ngân

hàng

No&PTNT



Nội.

…………………..06
1.2.1. Huy động vốn.............................................................................................06
1.2.2.

Cho

vay......................................................................................................06
1.2.3. Kinh doanh ngoại hối................................................................................07
1.2.4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.........................................07
1.2.5.


Kinh

doanh

các

dịch

vụ

ngân

hàng

khác...................................................07
1.3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng (tổ) trong hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT



Nội..........................................................................................08
1.3.1. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp..................................................08
1.3.2. Phòng Tín dụng.........................................................................................08
1.3.3. Phòng Thẩm định......................................................................................09
1.3.4. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế..................................09
1.3.5. Phòng Kế toán – Ngân quỹ.......................................................................10
1.3.6.

Phòng


Vi

tính.............................................................................................11
1


1.3.7.

Phòng

Hành

chính....................................................................................12
1.3.8. Phòng Tổ chức và Đào tạo cán bộ............................................................12
1.3.9. Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ...................................................................13
1.3.10.

Tổ

tiếp

thị.................................................................................................14
1.3.11.

Tổ

Nghiệp

vụ


thẻ......................................................................................15

Phần hai: ............................................................................................................16
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2007.
2.1. Kết quả các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Nội...............................................................................17
2.1.1.

Nguồn

vốn.................................................................................................17
2.1.2. Đầu tư tín dụng.........................................................................................18
2.1.3. Hoạt động tài trợ thương mại...................................................................19
2.1.4. Các hoạt động về tài chính thanh toán – Ngân quỹ và dịch vụ................22
2.1.4.1. Về

công

tác

thanh

toán.........................................................................22
2.1.4.2. Về

kết

quả


tài

chính..............................................................................22
2.1.4.3. Ngân quỹ..............................................................................................22
2.1.4.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng……………………………………………..23
2.1.5. Các công tác khác………………………………………………………………
24
2


2.2.

Đánh giá chung về kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà

Nội trong giai đoạn 2005 – 2007........................................................................25
2.2.1. Kết quả đạt được………………………………………………………………..25
2.2.2. Các mặt còn tồn tại…………………………………………………………….26
2.3.

Mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 và các giải pháp thực hiện mục

tiêu của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội..........................................................26
2.3.1. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008……………………………………26
2.3.2. Các giải pháp để thực hiện mục tiêu kế hoạch năm 2008…………………
27
Ph




l

ục………………………………………………………………………………….29

LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian thực tập và học tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên ở đây em đã
bước đầu tìm hiểu được hoạt động, cũng như cách thức làm việc của một Chi
nhánh Ngân hàng. Được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn
– PGS.TS Vũ Duy Hào em đã hoàn thành Báo cáo Thực tập tổng hợp trong thời
gian thực tập tổng hợp từ 08/01 – 28/02/2008. Do thời gian thực tập chưa dài
nên em thực sự cũng chưa tìm hiểu được kĩ lưỡng nên bài viết không tránh khỏi

3


những thiếu sót. Em kính mong thầy cô và các bạn xem xét và góp ý để bài viết
tiếp theo của Chuyên đề Thực tập được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Phần một
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI.
1.2.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội.

Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là đơn vị
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được

thành lập theo quyết định số 51–QĐ/NH/QĐ ngày 27/06/1988 của tổng giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
4


Đến cuối năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội có 11 phòng ban và 11 chi nhánh cấp 2 trực thuộc, 38 phòng giao
dịch hoạt động theo quy chế 454/QĐ/HĐQT–TCCB ngày 24/12/2004 của Hội
đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNT cấp 2 (gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp cấp 2) là đơn vị phụ thuộc cho nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội có
con dấu, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động theo uỷ quyền của Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
Phòng giao dịch: là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực
thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội hoặc
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp cấp 2, không có bản cân đối riêng, có con
dấu để sử dụng trong giao dịch, có biển hiệu, có quy trình nghiệp vụ cụ thể chịu
sự quản lý toàn diện của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hà Nội hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2, thực
hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác theo
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và của
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội gồm có:
1- Giám đốc
2- Các Phó giám đốc
3- Trưởng phòng Kế toán – Ngân quỹ
4- Các phòng tổ nghiệp vụ gồm:
- Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp.

- Phòng Tín dụng.
- Phòng Thẩm định.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
- Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế.
- Phòng Vi tính.
5


- Phòng Hành chính.
- Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo.
- Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Tổ Nghiệp vụ thẻ.
- Tổ Tiếp thị.
5- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 gồm:
- Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trưng.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hoàn Kiếm.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng Tiền.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Khu vực Hàng Đào.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Hôm.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Nghĩa Đô.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Trần Duy Hưng.
6- Phòng giao dịch
1.2. Nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội.
1.2.1. Huy động vốn.
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các

loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng Việt nam đồng và ngoại
tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo qui
định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

6


- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo qui
định của NHNo&PTNT Việt Nam
-

Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại
Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng Giám đốc
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cho phép bằng văn bản.

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam
- Việc huy động vốn có thể bằng đồng việt nam, ngoại tệ, vàng và các công
cụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.2. Cho vay.
- Cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và các cá nhân
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống.
- Đồng tiền cho vay: Nội tệ (VNĐ), ngoại tệ (USD và các ngoại tệ khác
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam).

1.2.3. Kinh doanh ngoại hối.
Huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ, mua bán kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ
và các dịch vụ khác về ngoại hối theo quy định của chính phủ và của
NHNo&PTNT Việt nam.
1.2.4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ khách hàng

7


- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nước và của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng bao gồm:
- Thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng, trả lương qua tài khoản, phát triển các đại lý chấp nhận thẻ, nhận uỷ
thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam chấp nhận.
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp
cho khách hàng.
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp cấp 2 trực thuộc trên địa bàn.
- Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
và của tổ chức kinh tế khác khi được phép của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam.
- Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo

lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam và các hình thức bảo lãnh khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
1.3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng (tổ) trong hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội.
1.3.1. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp.
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại
địa phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.

8


- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo các
báo cáo sơ kết, tổng kết.
- Đầu mối thực hiện các thông tin rủi ro và xử lí rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo qui định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.2. Phòng Tín dụng.
-

Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm
mở rộng xu hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ,

xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất lưu thông và tiêu dùng.

- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng
để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất dự án cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp uỷ quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước và nước ngoài. Trực tiếp làm nghiệp vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc
chính phủ, bộ, nghành khác và các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và
ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc
cho phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất phương hướng khắc phục.
9


- Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.3. Phòng Thẩm định.
Phòng Thẩm định có các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, quản lí, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định
và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thẩm định các khoản vay do Giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ
định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt

quyền của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
- Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh
cấp 1, quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh
cấp 1.
- Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định của chi nhánh.
- Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các công tác khác do giám đốc Chi nhánh cấp 1 giao.
1.3.4. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế.
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu đề xuất cho Ban Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động
nghiệp vụ Kinh doanh ngoại tệ, Thanh toán quốc tế và các hoạt động khác
có liên quan đến ngoại tệ
- Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo các phương thức: L/C,
nhờ thu, chuyển tiền, bảo lãnh cho toàn bộ chi nhánh (bao gồm cả Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2).
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh daonh ngoại tệ như: Mua bán ngoại tệ với
Sở quản lí vốn, tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân, tổ chức tín dụng

10


khác; Niêm yết tỷ giá các loại ngoại tệ hàng ngày, cân đối điều tiết các
nguồn ngoại tệ, hạch toán ngoại tệ.
- Kế toán ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền đi và đến điện tử, vãng lai, quản
lý tài khoản điều vốn giữa chi nhánh và Sở quản lí, đối chiếu với Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2, hạch toán trả lãi tài khoản điều vốn
cho các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2.
- Thanh toán biên mậu, chuyển tiền qua biên giới thông qua các ngân hàng
đại lý.

- Quản lí các tài khoản đặc biệt của dự án: Rút vốn từ World Bank, ADB,
hạch toán đối chiếu.
- Tư vấn cho khách hàng trong các lĩnh vực Thanh toán quốc tế, ngoại
thương, mua bán ngoại tệ và các nhiệm vụ khác có liên quan.
- Tham gia và làm đầu mối cho các hoạt động, sản phẩm dịch vụ khác có
liên quan đến ngoại tê: Séc, thẻ, kiều hối, WU.
- Tập huấn nghiệp vụ Thanh toán quốc tế và các nghiệp vụ khác có liên
quan cho cán bộ làm việc trực tiếp và cho các Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp cấp 2.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban giám đốc giao.
1.3.5. Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ có nhiệm vụ sau:
- Trực tiếp hạch toán, kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT.
- Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các Chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng
Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
11


- Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo luật
định.
- Quản lí, sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ kinh doanh theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam.

- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.6. Phòng Vi tính.
Phòng Vi tính có các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động
của Chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán, kế toán, thống kê,
hạch toán các nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo qui
định.
- Quản lí, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
- Làm dịch vụ tin học
- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.7. Phòng Hành chính.
Phòng Hành chính có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và co
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được
Ban Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các
Chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư kí
tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT.

12


- Tư vấn pháp chế trong viêc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, tài sản và hoạt động của Chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy nổ tại cơ

quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định
chế của Ngân hàng No&PTNT.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lí con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động, quản lí nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu hỉ của cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.8. Phòng Tổ chức và Đào tạo cán bộ.
Phòng Tổ chức và Đào tạo cán bộ:
- Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ
chức Đảng, Công đoàn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài
chính của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất, cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên
cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước,
Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen

13


thưởng, kỉ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.

- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ,
chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước,
của ngành Ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh.
- Chấp hành công tác thống kê, kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.3.9. Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình, công tác năm, quý phù hợp với chương trình
công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ
thể của đơn vị mình.
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra,
kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm
toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và
các chi nhánh phụ thuộc.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh
ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm
toán, việc chỉnh sửa các tồn tại, thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo
định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra,
kiểm toán nội bộ.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư
thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng,
tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra,
kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
14



1.3.10. Tổ tiếp thị.
Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ sau:
- Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các
hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh
nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông,
quảng bá hoạt động của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối trình giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền
đối với các đơn vị phụ thuộc.
- Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích
hợp như các ấn phẩm catalogue, sách, lịch, thiếp, tờ rơi... theo quy định.
- Thực hiện lưu trữ, khai thác sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm
như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình... phản ánh các sự
kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
- Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện
các hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể
quần chúng của đơn vị.
- Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị thông tin, tuyên truyền của cơ quan
đơn vị mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
1.3.11. Tổ Nghiệp vụ thẻ.
Tổ nghiệp vụ thẻ có các nhiệm vụ sau:
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thể trên địa bàntheo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
15



- Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
- Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản
lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.

Phần hai:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
2005 – 2007.
Trong những năm vừa qua đặc biệt là giai đoạn 2005- 2007 là những năm
bắt đầu của việc thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh năm 20062010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp trên địa bàn Thủ đô nói chung đã đạt được những kết quả khả quan, góp
phần tích cực vào công cuộc CNH- HĐH theo định hướng phát triển của Thành
16


uỷ, UBND Thành phố Hà nội nói riêng và cả nước nói chung với những thuận
lợi đó là:
- Nền kinh tế cả nước nói chung và Thủ đô nói riêng tiếp tục phát triển ổn
định. Các chính sách kinh tế của Nhà nước nói chung và cơ chế của ngành
Ngân hàng đã thay đổi và bổ sung kịp thời dần đi vào qui chuẩn quốc tế
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội.
- Được sự quan tâm của các cấp các ngành, sự cộng tác tích cực trên

nguyên tắc hợp tác cùng phát triển của các bạn hàng thuộc các thành phần
kinh tế Trung ương và địa bàn Hà Nội.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ đã được từng bước nâng cao
đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai thực hiện áp dụng công nghệ tin học
trong hoạt động Ngân hàng. Mặt khác, phong cách giao dịch của cán bộ
công nhân viên trong chi nhánh ngày càng nhiệt tình, văn minh, lịch sự,
tạo được chữ “Tín” trong giao dịch và quan hệ với khách hàng.
Bên cạnh những thuận lợi trên còn những khó khăn đó là:
- Hiệu quả và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn còn thấp,
khả năng hấp thụ vốn của các doanh nghiệp còn hạn chế. Tình hình nợ
đọng trong xây dựng cơ bản chưa có cách tháo gỡ triệt để. Tiến trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước còn chậm.
- Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt ở tất cả các lĩnh
vực từ huy động vốn, cho vay đến các loại hình dịch vụ tạo nhiều bất lợi
trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005- 2007 đặc biệt là trong năm
2007 của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội.
2.1. Kết quả các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Nội.
2.1.1. Nguồn vốn.

17


Năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 12.845 tỷ VNĐ, tăng 1.768 tỷ, tăng 16% so
với năm 2005 đạt 105% kế hoạch Trung ương giao. Trong đó nguồn nội tệ là
11.478 tỷ tăng 1.406 tỷ so với năm 2005 chiếm 85% tổng nguồn, nguồn ngoại tệ
1.358 tỷ tăng 362 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn vốn tăng 5% so với năm
2005. Tiền gửi dân cư đạt 3.633 tỷ chiếm 28% tăng 1.098 tỷ so với năm 2005.
Năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 15.468 tỷ VNĐ, tăng 2.623 tỷ so với năm

2006 đạt 112% kế hoạch TW giao. Trong đó nguồn nội tệ đạt 14.296 tỷ, nguồn
ngoại tệ 1.172 tỷ VNĐ. Tiền gửi dân cư đạt 3.541 tỷ chiếm 23% tổng nguồn
vốn.
Đạt được kết quả như trên là do NHNo Hà Nội đã thực hiện áp dụng các hình
thức huy động vốn với nhiều sản phẩm tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như
huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm huy động khuyến mãi đối với những
khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng
vàng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm luỹ tiến theo số dư lãi suất… với nhiều hình
thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau, linh hoạt, phù hợp lãi suất và mặt
bằng chung của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy
động vốn nội tệ và ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng,
số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Không những thế
phong cách giao dịch được thay đổi một cách tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất trong giao dịch đối với khách hàng…
2.3.3. Đầu tư tín dụng.
Năm 2006 tổng dư nợ đạt 2.457 tỷ đạt kế hoạch giao: Dư nội tệ đạt 2.043 tỷ,
dư nợ ngoại tệ đạt 414 tỷ (quy đổi). Dư nợ ngắn hạn là 1.336 chiếm 54,3% , dư
nợ trung hạn 432 tỷ chiếm 17.6%, dư nợ dài hạn là 689 tỷ chiếm 28,1%.
Năm 2007 tổng dư nợ đạt 3.462 tỷ tăng trên 1.005 tỷ so với năm 2006. Dư nợ
ngắn hạn là 2.028 tỷ chiếm 58,6%, dư nợ trung hạn là 1.434 tỷ chiếm 41.4%
tổng dư nợ, còn lại là dư nợ dài hạn.
Vốn tín dụng đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời từng bước tiến hành
18


chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Năm 2006 đầu tư
cho các DN nhỏ và vừa chiếm 67% tăng 5% so với năm 2005 và doanh nghiệp
nhà nước chỉ còn 33%. Năm 2007 tỷ lệ này là 74,6% tăng 7,6% so với năm 2006
và cho doanh nghiệp nhà nước vay chỉ còn có 25,4%. Bên cạnh đó chi nhánh

còn triển khai cho vay đồng tài trợ các dự án lớn với số vốn hàng trăm tỷ đồng.
Để phát triển ổn định và vững chắc NHNo Hà Nội đã và đang thay đổi phong
cách giao dịch, xử lý những yêu cầu tín dụng của khách hàng nhanh, an toàn
theo đúng quy định, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách kịp
thời.
Về chất lượng đầu tư tín dụng:
Trong 3 năm vừa qua chi nhánh đã đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dung
coi đây là nhiệm vụ sống còn để ổn định và phát triển của ngân hàng. Do vậy
công tác thẩm định dự án, thẩm định năng lực tài chính khách hàng xin vay,
kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay đã được thực hiện nghiêm túc chặt
chẽ. Đồng thời đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ
theo quyết định 493 và thực hiện trích dự phòng rủi ro một cách triệt để. Do vậy
năm 2006 tỷ lệ thu lãi đạt 98%, nợ xấu là 1,6% nhưng đến cuối năm 2007 tỷ lệ
nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chung các doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay
đã phát huy có hiệu quả đồng, làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
2.3.4. Hoạt động tài trợ thương mại
Năm 2006, về nhập khẩu có chiều hướng giảm so với năm 2005 khoảng
4,2% tương đương 8 triệu USD. Giảm nhiều nhất ở nghiệp vụ thanh toán qua
L/C, thanh toán qua L/C năm 2006 giảm gần 42% so với năm 2005 tương đương
42,7 triệu USD, tiếp sau đó là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán nhập khẩu cũng
giảm 22,68% tương đương gần 12,6 triệu USD. Cũng năm 2006, chuyển tiền phi
thương mại và xuất khẩu có xu hướng tăng lên đáng kể. Chuyển tiền phi TM
tăng gần 70% so với năm 2005, gửi chứng từ đòi tiền tăng gần 122%, thu tiền
hàng xuất cũng tăng đáng kể xấp xỉ 97% tương đương 1,38 triệu USD. Các dịch
vụ khác như chuyển tiền kiều hối, chi trả dịch vụ W.U, thanh toán thẻ và séc du
19


lịch cũng tăng lên nhanh chóng. Các chỉ tiêu này của năm 2006 biến động phù
hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kì hội nhập: Nâng cao khả

năng xuất khẩu, giảm nhập khẩu và phát triển các dịch vụ như du lịch và các
dịch vụ tiện ích khác nhằm thu hút ngoại tệ. Tuy nhiên, trong năm 2006 hoạt
động kinh doanh ngoại tệ cũng sút giảm đáng kể khiến cho ngân hàng giảm đi
một khoản doanh thu gần 44 triệu VNĐ.
Năm 2007 có thể nói là năm thành đạt của Chi nhánh NHNo Hà Nội về
hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế khi mà doanh số các dịch
vụ thanh toán quốc tế đều tăng mạnh. Nhập khẩu tăng gần 58% tương đương
gần 92 triệu USD là kết quả của hiệu quả thanh toán qua LC tăng trở lại so với
năm 2006 với mức tăng 124%. Xuất khẩu cũng tăng mạnh với một tỷ lệ tăng
đáng kinh ngạc gần 176% tương đương với 30,3 triệu USD. Điều đó càng cho
phép có thể khẳng định việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài thanh toán thông
qua chi nhánh NHNo Hà Nội ngày càng tăng mạnh. Các dịch vụ khác thông qua
chi nhánh của ngân hàng cũng tăng đáng kể với mức tăng 413% và con số tăng
tuyệt đối là gần 23 triệu USD. Sở dĩ có mức tăng đột ngột trong thanh toán các
dịch vụ khác của ngân hàng là do trong năm 2007 chi nhánh ngân hàng thực
hiện dịch vụ thu đổi ngoại tệ mặt cho khách hàng và đã thực hiện việc đổi ngoại
tệ xấp xỉ 23.2 triệu USD.
Cũng trong năm 2007 hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh cũng
đạt kết quả khả quan hơn với số lãi từ hoạt động này tăng gần 83% tương đương
1,6 tỷ VNĐ.
Có thể nói trong 3 năm vừa qua hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh
toán quốc tế của chi nhánh đã được những bước phát triển đáng kể ngày càng
được chú trọng và nâng cao vị thế. Chi nhánh đã thanh toán qua L/C cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá với khối lương thanh toán tăng mạnh, mở
hàng nghìn L/C mới phục vụ cả nhập khẩu và xuất khẩu. Bên cạnh đó ngân hàng
cũng chú trọng phát triển các dịch vụ thanh toán biên mậu như: Chuyển tiền phi
thương mại, thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng
20



biên mậu… Cũng trong năm 2007 chi nhánh cũng đã thực hiện phát triển việc
thu đổi các loại ngoại tệ mạnh như EUR, USD, JPY… làm phong phú thêm các
loại hình sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng.
Dưới đây là bảng số liệu tổng hợp của hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
thanh toán quốc tế trong 3 năm qua:

21


Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Tăng/giảm 06/
05

% tăng/giảm
06/05

Tăng/giảm 07/06

% tăng/giảm
07/06

Nhập khẩu


166 996 472.65

158 946 223.09

250 916 334.53

-8 050 249.56

-4.82

91 970 111.44

57.86

1. Phát hành LC

111 475 819.96

116 018 787.22

180 250 908.38

4 542 967.26

4.08

64 232 121.16

55.36


2. Thanh toán LC

107 150 615.58

62 443 554.52

140 438 922.95

-44 707 061.06

-41.72

77 995 368.43

124.91

3. Nhờ thu

16 890 692.83

19 122 897.33

28 220 247.90

2 232 204.50

13.22

9 097 350.57


47.57

4. Chuyển tiền

55 520 652.69

42 927 435.87

70 665 426.15

-12 593 216.82

-22.68

27 737 990.28

64.62

165 554.22

280 873.59

341 532.79

115 319.37

69.66

60 659.20


21.60

13 596 237.07

17 283 857.66

47 665 396.71

3 687 620.59

27.12

30 381 539.05

175.78

1. Gửi chứng từ đòi tiền

1 464 228.00

3 250 815.76

4 845 174.98

1 786 587.76

122.02

1 594 359.22


49.04

2. Thu tiền hàng xuất

1 426 894.34

2 807 706.94

4 767 458.51

1 380 812.60

96.77

1 959 751.57

69.80

12 132 009.07

14 033 041.90

42 820 221.73

1 901 032.83

15.67

28 787 179.83


205.14

3 325 634.78

5 512 212.52

28 293 749.66

2 186 577.74

65.75

22 781 537.14

413.29

335 718.10

368 331.32
1 983 438
156.00

500 029.06
3 644 188
119.00

32 613.22

9.71


131 697.74

35.76

-44 650 685.00

-2.20

1 660 749 963.00

83.73

Chuyển tiền phi TM
Hàng xuất khẩu

3. Chuyển tiền đến
Dịch vụ khác
Thu phí dịch vụ
Lãi kinh doanh ngoại tệ (VNĐ)

2 028 088 841.00

(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.)

22


2.3.5. Các hoạt động về tài chính thanh toán – Ngân quỹ và dịch vụ.
2.3.5.1. Về công tác thanh toán.

Với khối lượng vốn thanh toán lớn trong các giao dịch của các thành phần
kinh tế trên địa bàn và trên phạm vi cả nước do vậycông tác thanh toán càng trở
nên phức tạp và khẩn trương hơn. Tuy nhiên, NHNo Hà Nội đã tổ chức tốt công
tác thanh toán đặc biệt vào những tháng cuối năm đối với các doanh nghiệp
không chậm trễ hoặc sai sót đảm bảo uy tín của chi nhánh đối với khách hàng.
Mặt khác, NHNo Hà Nội đang áp dụng mô hinh giao dịch một cửa trực tiếp tại
100% các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc với khách hàng nhằm nâng cao
công tác quản lí hoạt động kinh doanh, quản lí tài chính của ngân hàng nói riêng
và đối với khách hàng nói chung được chuẩn xác nhanh chóng và tiện lợi.
2.3.5.2.

Về kết quả tài chính

Cùng với việc huy động vốn, đầu tư tín dụng, thu nợ, lãi đến hạn, thu lãi, nợ
quá hạn, thu nợ đã xử lí rủi ro Chi nhánh còn mở rộng các sản phẩm dịch vụ tiện
ích nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu những dịch vụ đã triển khai như
chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tê, dịch vụ thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp,
tại nhà khách hàng có số dư tiền gửi lớn, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, thu hộ chi
hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ ngân quĩ,
mua bán ngoại tệ, cầm cố, chiết khấu bộ chứng từ, dịch vụ thanh toán biên mậu.
Do vậy trong năm 2006 tổng thu dịch vụ đạt 17 tỷ đồng, và trong năm 2007 đã
tăng 54% so với năm 2006 đã góp phần tạo thêm nguồn lực về tài chính đảm
bảo đủ quỹ thu nhập để chi lương cho cán bộ công nhân viên theo qui định của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
2.3.5.3. Ngân quỹ.
Chi nhánh đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ, vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ,
kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và dân cư, vừa mở rộng thu tiền mặt
tại chỗ cho một số doanh nghiệp, cung ứng đầy đủ kịp thời, chính xác các nhu
cầu thu chi tiền mặt của các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp, các Chi
nhánh Kho bạc. Trong năm 2006 tổng thu tiền mặt trên 19.915 tỷ, tăng trên

23


3.000 tỷ, tổng chi tiền mặt gần 19.900 tỷ, tăng 3.000 tỷ so với năm 2005. Trong
năm 2007 tổng thu tiền mặt đạt gần 26,4 nghìn tỷ tăng gần 7.000 tỷ so với năm
2006 và tổng chi tiền mặt cũng đạt gần 26,6 nghìn tỷ tăng gần 7.000 tỷ so với
năm 2006.
Cũng trong năm 2006 cán bộ ngân quĩ của toàn ngân hàng đã nêu nhiều tấm
gương liêm khiết trả lại cho khách hàng 376 món tiền thừa với trên 1,83 tỷ đồng
có món trên 100 triệu và phát hiện được trên 28,5 triệu tiền giả. Cũng các con số
này năm 2007 là 500 món tiền thừa tương đương 647 triệu, phát hiện được trên
57,7 triệu tiền giả được khách hàng gửi thư khen ngợi.
2.3.5.4.

Phát triển dịch vụ ngân hàng

Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh,
ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, thanh toán thẻ ACB, Master Card, Visa
Card, American Express, thanh toán séc du lịch, thu đổi ngoại tệ…
Năm 2006, gần 38.000 tài khoản cá nhân có sổ dư trên 100 tỷ VNĐ, trong đó
có trên 36.800 thẻ ghi nợ, tăng gần 13.200 thẻ so với năm 2005 với số dư trên 56
tỷ VNĐ, doanh số hoạt động trên 30 tỷ với 280.000 món. Việc phát hành thẻ ghi
nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho Ngân
hàng Nông nghiệp Hà Nội. Ngoài ra đã phát hành thêm 200 thẻ tín dụng nội địa.
Tính đến hết năm 2007 số tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ trong
đó có 51.600 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50
tỷ với trên 350.000 món. Cũng trong năm 2007 chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Nội đã phát hành 380 thẻ tín dụng nội địa. Chi nhánh cũng đã kí hợp đồng chi
trả lương qua tài khoản cho 146 đơn vị trong đó có 94 đơn vị hành chính sự

nghiệp, 52 đơn vị kinh doanh, trả lương hưu trí 11 phường và nhiều cá nhân…
với tổng số thẻ đã phát hành đạt 51.644 thẻ, tăng 14.810 thẻ so với năm 2006.
Dịch vụ đại lý thu đổi với 27 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt, kết quả thu đổi gần
16 triệu USD tương đương trên 260 triệu VNĐ, ngoài ra chi nhánh còn đang thu

24


đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD… nhưng số lượng còn hạn
chế.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: Chuyển tiền
kiều hối, chuyển tiền nhanh W.U, thanh toán séc, thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại
lý thu đổi ngoại tệ. Năm 2006 dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt gần 2 triệu USD,
năm 2007 là 5 triệu USD. Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union năm 2006
đạt trên 5,1 triệu USD, năm 2007 đạt gần 3 triệu USD. Thanh toán séc và thẻ du
lịch năm 2006 đạt 225 ngàn USD, năm 2007 đạt 200 ngàn USD. Dịch vụ thu đổi
ngoại tệ với gần 30 đại lý triển khai trong năm 2007 đạt doanh số gần 17 triệu
USD tương đương 270 tỷ VNĐ.
2.3.6. Các công tác khác.
Công tác đào tạo cán bộ.
Trong giai đoạn vừa qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng
học tập các văn bản mới, các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ, sở
trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp ban lãnh đạo phân công đúng
người, đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Năm 2006 Chi
nhánh đã đào tạo tại chi nhánh 27 lớp với 2.247 lượt cán bộ. Cũng con số nay
năm 2007 là 25 lớp với 1700 lượt cán bộ được đào tạo. Các nghiệp vụ được đào
tạo tại chỗ như nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán ngân quỹ và vi
tính…
Công tác kiểm tra kiểm soát.

Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả về số lượng và chất
lượng, kết hợp cả hai hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh
coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý
thẻ phiếu trắng trong giao dịch, an toàn tài sản, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Công tác thi đua khen thưởng.

25


×