Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH đông ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.49 KB, 31 trang )

1

Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Đặng Thị Duyên

Lêi më ®Çu
Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển rõ rệt, sự
đổi mới của cơ chế quản lý đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tự
khẳng định mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, khi kinh tế
càng phát triển thì sự cạnh tranh trên thị trường lại càng khốc liệt. Trong cơ chế
mới, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
khắc nghiệt nhất thiết phải không ngừng cải tiến bộ máy quản lý và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh và sự tồn tại phát triển của
các doanh nghiệp gắn liền với các vấn đề về vốn, tình hình luân chuyển vốn, chi
phí, giá thành, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, …và lợi nhuận. Vì vậy, các vấn
đề liên quan đến kế toán- tài chính là hết sức quan trọng, không thể thiếu trong
guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì nếu thực
hiện không tốt công tác kế toán thì sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán là vấn đề thu hút sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo và những nhà quản lý.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời nhận thức rõ được tầm quan trọng của
công tác kế toán nên trong thời gian đầu thực tập tại Công ty TNHH Đông Ba
em đã tìm hiểu đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt:
Đặc điểm họat động sản xuất – kinh doanh gắn với quá trình hình thành, xây
dựng và phát triển của công ty; Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất- kinh doanh; Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất-kinh doanh; Đặc điểm tổ
chức hạch toán kế toán của công ty. Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp, được
sự hướng dẫn của Thầy giáo Trần Đức Vinh và các cán bộ, nhân viên của phòng


kế toán trong Công ty TNHH Đông Ba, em đã hoàn thành bản Báo cáo thực tập
Tổng hợp với các nội dung sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận
Báo cáo thực tập Tổng hợp tại Công ty TNHH Đông Ba được chia làm 3
phần:


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

SV: Đặng Thị Duyên

Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Đông Ba
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đông Ba
Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Đông Ba.

PHẦN I
Tæng quan vÒ c«ng ty tNHH ®«ng ba


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

SV: Đặng Thị Duyên

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Đông Ba
Công ty TNHH Đông Ba là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, chính
thức được thành lập từ tháng 10 năm 2003. Tiền thân là một cơ sở gia công cơ

khí và sản xuất gia công hàng nội thất và thủ công mỹ nghệ. Sau nhiều năm hoạt
động, cơ sở sản xuất và gia công cơ khí Đông Ba đã có một vị thế trên thị trường
với đội ngũ nhân viên lành nghề và các đối tác ổn định lâu dài. Cùng với sự phát
triển đó, chủ cơ sở sản xuất và gia công cơ khí Đông Ba đã kết hợp với hai thành
viên nữa thành lập Công ty TNHH Đông Ba với kế hoạch mở rộng sản xuất kinh
doanh .
Ngành, nghề đặng ký kinh doanh:
-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; -Gia công cơ khí;
-Sản xuất, gia công hàng nội thất;
-Dịch vụ du lịch trang trại, nhà hàng ăn uống, khách sạn (Không bao gồm
kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke vũ trường);
-Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ;
-Xây dựng và kinh doanh bất động sản;
-Buôn bán và sản xuất hàng may mặc;
-Sản xuất, kinh doanh khuôn mẫu chính xác phục vụ cho ngành công
nghiệp nhựa, cơ khí;
-Sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí, phụ tùng ô tô, xe máy máy
công nghiệp, điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng;
-Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa phục vụ công nghiệp, sản xuất
và tiêu dùng;
-Dịch vụ ô tô vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
Công ty có vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng)
Danh sách thành viên góp vốn gồm 3 người, người đại diện theo pháp luật
của Công ty là ông Vũ Tuấn Long, chức danh: Giám đốc công ty
Trụ sở chính: Số nhà 33, tổ 8, ngõ 521/31, phố Trương Định, phường Tân
Mai, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý 1 năm 2008.


Báo cáo thực tập tổng hợp


4

SV: Đặng Thị Duyên

Sau nhiều năm sắp xếp lại cơ cấu tổ chức quản lý và định hướng mục tiêu
kinh doanh, công ty đã có một số thành tựu đáng khích lệ, điều này thể hiện rõ
qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh quý 1 năm 2008 (Biểu số 1):
Nhận xét: Nhìn vào đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý 1
năm 2008 ta thấy Công ty TNHH Đông Ba có quy mô kinh doanh nhỏ, thu nhập
doanh nghiệp còn thập, tuy nhiên các chỉ tiêu quý 1 năm 2008 so với các chỉ tiêu
năm 2007 đã có bước phát triển đáng kể. Nguyên nhân là do công ty luôn cố
gắng tìm hiểu và đã đi đúng xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường. Mặt
khác công ty luôn đầu tư các trang thiết bị mới nhập khẩu từ nước ngoài nhằm
mở rộng mẫu mã, mở rộng sản xuất và không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm để giữ vững chỗ đứng trên thị trường và đặc biệt với khách hàng. Từ đó
dẫn đến số lượng lao động cũng như các trang thiết bị, vốn cũng tăng rõ rệt.
Bằng sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công
nhân viên, luôn khắc phục những điểm yếu kém, phát huy những điểm mạnh,
công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể.

Biểu số 1
Công ty TNHH Đông Ba

Mẫu số B 02-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC


5


Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Đặng Thị Duyên

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC

kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh
Quý 1 n¨m 2008
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu



Thuyết

Quý 1/2008

Năm trước

A
1. Doanh thu bán hang và cung cấp

số
B
01

minh
C
IV.08


dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

2.369.745

3.Doanh thu thuần về bán hang và

10

1.161.374.401 3.657.363.184

cung cấp dịch vụ (10=01-02)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hang và

11
20

1.014.615.877 3.117.402.633
146.758.524
539.960.551

cung cấp dịch vụ (20=10-11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính

21

7. Chi phí tài chính

Trong đó: chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

22
23
24
30

kinh doanh (30=20+21-22-24)
10.Thu nhập khác

31

11. Chi phí khác

32

12. Lợi nhuận khác (40=31-32)

40

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước

50

thuế (50=30+40)
Chỉ tiêu




Thuyết
minh

14.Chi phí thuế thu nhập doanh

số
51

nghiệp
15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập

60

1
2
1.161.374.401 3.659.732.929

579.635
19.258.547
19.258.547
106.103.568
21.396.409

77.034.191
77.034.191
424.414.275
39.091.720
9.668.181


9.668.181
21.396.409
Quý 1/2008

48.759.901
Năm trước

5.990.994

13.652.772

15.405.415

35.107.129

doanh nghiệp (60=50-51)
Nguồn: Phòng kế toán công ty


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

SV: Đặng Thị Duyên

1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Đông Ba.
Được trang bị hệ thống các dây truyền máy gia công đột dập tự động và
bán tự động cùng cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề,
có năng lực làm việc tốt. Công ty TNHH Đông ba mới chỉ chuyên sâu vào sản

xuất chi tiết xe máy, gia công cơ khí, sản xuất gia công hàng nội thất.
Các mặt hàng chủ yếu là chi tiết cho xe máy như ổ khóa, nắp khóa, nắp
bình xăng, công tắc đèn xi nhan, đèn pha...., tất cả khoảng trên 30 mã hàng.
Được sản xuất trên các máy gia công đột dập tự động, bán tự động, các máy gia
công điều khiển CNC, các máy công cụ nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan.
Ngoài ra công ty còn sản xuất các khuôn mẫu như khuôn đột dập và khuôn ép
nhựa theo đơn đặt hàng.
Hiện nay công ty đã có nhiều bạn hàng và đối tác ổn định như hãng
Yamaha, Công ty Chiu Yi Việt Nam, Công ty Asahi Denso, Công ty khóa Minh
Khai…
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đông Ba.
Công ty TNHH Đông Ba có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học đảm bảo
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách hợp lý, đưa công
ty vững bước phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Ban giám đốc nhà máy bao gồm:
- Giám đốc Công ty
- Phó giám đốc kiêm trợ lý giám đốc
Tại công ty gồm 3 phòng ban chính và 1 xưởng sản xuất:
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán
- Xưởng sản xuất


7

Bỏo cỏo thc tp tng hp

SV: ng Th Duyờn


- Theo mụ hỡnh t chc b mỏy qun lý kinh doanh ca cụng ty, thc
hin ỳng quy ch qun lý, qun lý cú hiu qu, cỏc phũng ban ó thc
hin ỳng chc nng v nhim v c giao phú, c th:
S 1:

S t chc b mỏy ca cụng ty
Ban giỏm c
Cụng ty
(Giỏm c v phú giỏm c)

Phũng
K thut

Phũng
k toỏn

Phũng
kinh
doanh

Xng
Sn xut

Phũng k thut: Chc nng ca phũng l qun lý quy trỡnh cụng ngh sn xut
nh nghiờn cu, ch to sn phm mi, xõy dng cỏc tiờu chun v nguyờn vt
liu, bỏn thnh phm; Phụ trách về máy móc, lắp ráp khuôn mẫu, phân công sản
xuất , giám sát kỹ thuật hàng hoá; Kiểm tra định kỳ máy móc, đờng điện, khí .
Sửa chữa , bảo dỡng máy; tham mu cho giỏm c v lnh vc chuyờn mụn,
giỳp giỏm c ra quyt nh chớnh xỏc, phự hp trong sn xut kinh doanh.
Phũng k toỏn: Cú chc nng qun lý ti chớnh v hch toỏn y , kp

thi cỏc nghip v phỏt sinh hng ngy. Tp hp s liu, lp bỏo cỏo cn thit v
np cho Giỏm c cụng ty theo nh k v khi cú yờu cu. Qun lý v thc hin
cụng tỏc t chc lao ng tin lng.


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

SV: Đặng Thị Duyên

Phòng kinh doanh: Khảo sát thị trường giúp giám đốc ra quyết định chính
xác, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh; đàm phán, trao đổi với các đối
tác, khách hàng để nắm bắt các yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ được
giao. Phòng kinh doanh có vai trò lớn trong việc x ây dựng hệ thống khách hàng
và quan hệ với các đối tác, xây dựng các kế hoạch về bán hàng, thu hồi vốn,
công nợ.
Xưởng sản xuất: Thực hiện sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, chịu
sự giám sát kỹ thuật của phòng kỹ thuật
Sau hơn 5 năm hoạt động, đến nay Công ty đã đạt được những thành tựu:
Về đội ngũ kỹ thuật: Hiện nay Công ty TNHH Đông Ba có một đội ngũ
kỹ thuật trẻ, khoẻ, lành nghề và luôn được đào tạo để phù hợp với yêu cầu phát
triển các sản phẩm của công ty.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên: Hiện nay cán bộ công nhân viên công
ty có khoản trên 40 người, bao gồm Giám đốc, phó giám đốc, 3 nhân viên kế
toán, 1 thủ quỹ, 2 trưởng phòng, 3 kỹ sư, 5 cán bộ kinh doanh, 1 quản đốc phân
xưởng và khoảng 30 công nhân lành nghề.
Về quy mô sản xuất của công ty: Với một vị thế tốt đến nay công ty đã
phát triển thêm hơn mười mã hàng so với năm 2006 về các chi tiết máy.
Về quan hệ bạn hàng: Công ty có quan hệ với các bạn hàng lớn và ổn

định….
Mục tiêu dài hạn của nhà máy là lấy phương châm làm thoả mãn nhu cầu
khách hàng, cương quyết đặt chất lượng lên hàng đầu và luôn giữ uy tín với
khách hàng.
Về công tác quản lý: là một công ty có quy mô hoạt động nhỏ, địa bàn
hoạt động tập trung, hệ thống quản lý của công ty có sự phối hợp giữa các phòng
ban, chức năng là một hệ thống tương đối thống nhất và đồng bộ. Trong công tác
quản lý sản xuất, công ty đã tổ chức tốt các yếu tố của quá trình sản xuất nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tiết kiệm
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty đã ra sức tăng cường
thực hiện công tác quản lý sản xuất. Kế toán công ty đã thực sự được coi là một


Bỏo cỏo thc tp tng hp

9

SV: ng Th Duyờn

cụng c hu hiu. Phũng k toỏn ca cụng ty c t chc rt tt, i ng cỏn b
k toỏn yờu ngh, cú trỡnh nghip v cao, nm vng nghip v ca mỡnh.

phần 2
thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại công ty TNHH đông ba
2.1. c im t chc b mỏy k toỏn ti cụng ty TNHH ụng Ba.
B mỏy k toỏn cụng ty l tp hp nhng ngi lm k toỏn ti cụng ty
cựng vi cỏc phng tin trang thit b dựng ghi chộp, tớnh toỏn x lý ton b
thụng tin liờn quan n cụng tỏc k toỏn ti doanh nghip t khõu thu nhn, kim



Báo cáo thực tập tổng hợp

10

SV: Đặng Thị Duyên

tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động
của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu trong tổ chức kế toán của công ty. Tổ chức nhân sự như thế nào để
từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích
cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ
máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào qui mô, vào đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nội
dung của tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:
Hình thức tổ chức phân công bổ nhiệm, kế hoạch công tác và vai trò của
kế toán trưởng. Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của
doanh nghiệp mà tổ chức bộ máy được thực hiện theo các hình thức: hình thức
tổ chức bộ máy kế toán tập trung, hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán,
hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Do đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Đông Ba
có quy mô nhỏ, tổ chức hoạt động tập trung trên địa bàn Hà Nội, do vậy công ty
đã lựa chọn loại hình tổ chức kế toán tập trung.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức mà toàn
bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán
công ty. Ở các bộ phận khác như kho, bán hang…bố trí các nhân viên làm nhiệm
vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi
chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo

cáo về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Công ty cũng đã tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ
thuật tính toán hiện đại máy tính, máy in, phần mềm kế toán, bộ máy kế toán ít
nhân viên nhưng cũng đã đảm bảo được việc cung cấp thông tin của công ty.
Công ty có trụ sở và địa bàn hoạt động chính tại Hà Nội, căn cứ vào đặc
điểm, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời căn cứ vào


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

SV: Đặng Thị Duyên

đội ngũ các bộ chuyên môn cũng như căn cứ vào khối lượng công việc kế toán,
Công ty đã tiến hành tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung.
Theo mô hình này, Công ty chỉ có một phòng kế toán trung tâm bao gồm
kế toán trưởng và kế toán kho và kê toán chi phí sản xuất và giá thành, phù hợp
với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế
toán của đơn vị. Các nhân viên kế toán kho và kế toán chi phí sản xuất và giá
thành thực hiện hạch toán ban đầu các nghiệp vụ về kho và tính chi phí và giá
thành, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến hoạt động của mình và gửi chứng từ kế toán gồm: phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, bảng kê mua hang, phiếu xuất công cụ dụng cụ
cho kế toán trưởng của công ty, các phần việc còn lại đều do kế toán trưởng
thực hiện và tổng hợp.
Phòng kế toán có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thực hiện công tác thống kê, kế toán về số liệu, tài chính trong các hoạt
động sản xuất và quản lý của Công ty.
- Tổ chức ghi chép chứng từ sổ sách, phản ánh kịp thời, chính xác trung

thực và đầy đủ diễn biến hàng ngày về hoạt động của công ty, báo cáo ban
giám đốc công ty các chỉ tiêu trong thống kế toán.
- Tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước, các khoản khác. Thanh toán đúng hạn các khoản nợ, đồng thời thu
đầy đủ các khoản khách nợ công ty.
- Bảo quản an toàn hồ sơ tài liệu, chứng từ, tiền mặt, séc … thuộc lĩnh vực
phòng quản lý. Giữ gìn bí mật tài liệu, số liệu kế toán theo quy định của
Công ty và pháp luật của Nhà nước.
- Quản lý và thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương đối với cán bộ
và công nhân của công ty.
Sơ đồ 2:

Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng


Báo cáo thực tập tổng hợp

Kế toán kho

12

SV: Đặng Thị Duyên

Kế toán bán
hàng

Phòng tài chính kế toán tại công ty TNHH Đông ba bao gồm 3 cán bộ kế
toán và 1 thủ quỹ được phân chia công việc cụ thể:

Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo bộ máy kế toán trong công ty, tổ
chức kiểm tra tài chính kế toán, thực hiện báo cáo kế toán và gửi các báo cáo kế
toán cho giám đốc công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chịu trách nhiệm về việc
hạch toán, báo cáo kế toán về các các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty,
có trách nhiệm ghi chép, hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ về bán hàng phát sinh
hàng ngày các sổ sách liên quan và lưu chứng từ gốc. Trong công ty TNHH
Đông Ba kế toán trưởng thực hiện hầu hết các nghiệp vụ phát sinh của công ty
như hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
sản xuất và giá thành…vào sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết, báo cáo tài
chính
Kế toán bán hàng: có trách nhiệm ghi chép, hoạch toán đầy đủ các nghiệp
vụ về bán hàng phát sinh hàng ngày như: ra hoá đơn cho hàng bán, ghi chép vào
bảng kê mua hàng, bảng kê bán hang và các sổ sổ chi tiết tải khoản 331 (sổ chi
tiết thanh toán với người bán) và sổ chi tiết tài khoản 131 (sổ chi tiết thanh toán
với người mua). Đến cuối tháng nộp các chứng từ, sổ chi tiết cho kế toán trưởng.
Kế toán kho: Có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến
nhập, xuất hàng hoá, nguyên vật liệu, chịu trách nhiệm về theo dõi tồn kho và
ghi chép đầy đủ vào thẻ kho, báo cáo cho kế toán trưởng.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ xuất, nhập tiền mặt, theo dõi tiền mặt tại công ty,
ghi chép vào các sổ sách liên quan khi có các nghiệp vụ phát sinh.
2.2 .Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán.


Báo cáo thực tập tổng hợp

13

SV: Đặng Thị Duyên

Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán được qui định,

các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan trọng nhằm
xác định chính sách về kế toán trong doanh nghiệp. Chính sách về kế toán của
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận dụng một cách
phù hợp với điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất, mặt khác nó đề ra những phương pháp cụ thể mà kế toán cần phải
thực hiện một cách nhất quán trong quá trình cung cấp thông tin.
Để phù hợp với công tác quản trị kinh doanh, công ty đã thực hiện chế độ
kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ
Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Những quy định khác về kế toán không quy định trong Quyết định này
được thực hiện theo Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh.
Tổ chức hệ thống chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty TNHH Đông Ba đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ,
trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán trong công ty TNHH Đông Ba được tổ chức theo
quy định của chế độ kế toán hiện hành gồm 5 chỉ tiêu:
- Chứng từ về tiền lương: bao gồm
+ bảng chấm công
+ bảng thanh toán tiền lương,
+ phiếu xác nhận làm thêm giờ
+bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Chứng từ về hàng tồn kho
+ phiếu xuất kho
+ phiếu nhập kho
+ bảng kê mua hàng
+ bảng kiểm kê công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu



14

Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Đặng Thị Duyên

- Chứng từ về bán hàng
+ hoá đơn bán hàng
+ bảng thanh toán với người bán
- Chứng từ về tiền và các khoản tương đương tiền
+ phiếu thu
+ phiếu chi
+ giấy đề nghị tạm ứng
+ giấy thanh toán tạm ứng
+ bảng kê chi tiền
- Chứng từ tài sản cố định
+ hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và biên bản giao nhận tài sản
cố định
+ bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố tịnh
+ Phiếu báo tăng giảm tài sản cố định
Và 2 loại chứng từ bắt buộc khác: hoá đơn thuế giá trị gia tăng, bảng kê
hang hoá mua vào không có hoá đơn
Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép
chứng từ rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không
được tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai được huỷ bỏ,
không xé rời ra khỏi cuống.
Hệ thống tài khoản: Công ty TNHH Đông Ba sử dụng hệ thống tài khoản cấp 1
sau:
Biểu số 2

DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÀN
C«ng ty TNHH §«ng BA

TT
1

Số hiệu
TK (Cấp 1)

TªN TÀI KHOẢN

Ghi chó

2

3

4

LOẠI TÀI KHOẢN 1


15

Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Đặng Thị Duyên

TÀI SẢN NGẮN HẠN
1


111

2

112

4

131

5

133

8

142

9

152

Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí chờ phân bổ
Nguyên liệu, vật liệu

10

153


Công cụ, dụng cụ

Chi tiết theo yêu cầu
quản lý

11

154

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Chi tiết theo yêu cầu
quản lý

12

155

Thành phẩm

Chi tiết theo yêu cầu
quản lý

Tiền mặt
Tiền gửi Ngân hàng
Phải thu của khách hàng

Chi tiết theo
Chi tiết theo từng

khách hàng

Chi tiết theo yêu cầu
quản lý

LOẠI TÀI KHOẢN 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
16
17

211
214

Tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN 3

NỢ PHẢI TRẢ

24
26
27
28
30
31

311
331
333
334

338
341

Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động
Phải trả, phải nộp khác
Vay, nợ dài hạn
LOẠI TÀI KHOẢN 4

34

411

VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn kinh doanh

38

421

Lợi nhuận chưa phân phối
LOẠI TÀI KHOẢN 5

40
41
42

511

515
531

DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Hàng bán bị trả lại
LOẠI TÀI KHOẢN 6

45
46
47

632
635
642

CHI PHÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh

Chi tiết theo đối tượng


16

Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Đặng Thị Duyên


LOẠI TÀI KHOẢN 7

THU NHẬP KHÀC

48

721

Chi tiết theo hoạt động

Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN 8

50

821

CHI PHÀ KHÀC
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

911

XÀC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả kinh doanh

LOẠI TÀI KHOẢN 9

51


Công ty TNHH Đông Ba đã sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ thống tài
khoản được quy định tại quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2008. Tuy
nhiên công ty vẫn sử dụng tài khoản 531 (hàng bán bị trả lại) theo quyết định cũ
chưa sử dụng tài khoản 5212 (hàng bán bị trả lại) theo quy định về hệ thống tài
khoản của quyết định 18/2006/QĐ-BTC.
Chế độ sổ kế toán
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
Sổ kế toán được sử dụng trong công ty TNHH Đông Ba gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ sổ nhật ký
+ sổ cái các tài khoản (TK111, TK112, TK131, TK133,
TK142, TK152, TK153, TK154, TK155, TK211, TK214,
TK311, TK331, TK333, TK334, TK338, TK341, TK411,
Tk421, TK511, TK515, TK531, TK632, TK635, TK642,
TK721, TK821, TK911)
- Số kế toán chi tiết:


17

Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Đặng Thị Duyên

+ Sổ chi phí sản xuất dinh doanh dở dang (sổ chi tiết tài

khoản 154) gồm 2 sổ: sổ phôi thép và sổ phôi đồng.
+ sổ chi phí quản lý kinh doanh (sổ chi tiết tài khoản 642)
+ sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, (tại kho còn sử
dụng thẻ kho và sổ kho)
+ sổ chi tiết thanh toán với người bán (chi tiết tài khoản 331)
gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ , mỗi trang sổ theo dõi một người bán cụ thể.
+ sổ chi tiết thanh toán với người mua (chi tiết tài khoản 131
(mở nhiều trang sổ, mỗi trang sổ theo dõi một khách hàng cụ thể)
+ Sổ chi tiết tài khoản 311, tài khoản 341
+ sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu vào
+ sổ quỹ tiền mặt
Các sổ kế toán đơn vị sử dụng được mở theo theo đúng mẫu sổ, nội dung
và phương pháp ghi chép theo quy định.
Hình thức ghi sổ: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình
độ cũng như yêu cầu quản lý, Công ty TNHH Đông Ba áp dụng hình thức kế
toán " Nhật ký chung" (sơ đồ 3)

Sơ đồ số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI


Bảng cân đối
số phát sinh

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


18

Bỏo cỏo thc tp tng hp

SV: ng Th Duyờn

BO CO TI
CHNH
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng, hoc nh k
Quan h i chiu, kim tra

Phng phỏp tớnh khu hao TSC:

Cụng ty TNHH ụng Ba s dng

phng phỏp khu hao theo ng thng theo quyt nh s 206/2003/Q-BTC
ngy 12/12/2003 ca B trng B Ti chớnh.

Phng phỏp hch toỏn hng tn kho: s dng phng phỏp kờ khai thng
xuyờn
H thng bỏo cỏo k toỏn
Cụng ty TNHH ụng Ba s dng bỏo cỏo theo ỳng quy nh ti quyt
nh 48/2006/Q-BTC bao gm 4 bỏo cỏo bt buc.
- Bng cõn i k toỏn (Biu s 3)
- Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh (Biu s 1)
- Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh.
- Bng cõn i ti khon (gi c quan thu)

Biu s 3
Mu s B 02-DNN

Cụng ty TNHH ụng Ba

(Ban hnh theo Q s 48/2006/Q-BTC
ngy 14/09/2006 ca B trng BTC

Bảng cân đối kế toán
Quý 1 năm 2008
n v: ng
Tài sản



Thuyt

S cui Quý

s


minh

1/2008

S u n m


Báo cáo thực tập tổng hợp

19

SV: Đặng Thị Duyên

A
A. Tài sản ngắn hạn

B
100

C

1
2
3.304.262.731 3.019.108.822

(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110 (III.01)


110.914.639

94.897.127

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
III.Các khoản phải thu ngắn hạn

120 (III.05)
121
129
130

755.047.503

946.630.796

1 Phải thu của khách hàng
2.Trả trước cho người bán
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

131
132
138
139

755.047.503


946.630.796

(*)
IV. Hàng tồn kho

140

6.Hàng tồn kho

141

9.Dự phòng giảm giá hang tồn kho (*)

149

V.Tài sản ngắn hạn khác
1.Thuế GTGT được khấu trừ
2.Thuế và các khoản khác phải thu của

150
151
152

38.609.666

Nhà nước
3.Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn


158
200

38.609.666
1.201.284.076 1.218.357.965

(200=210+220+230+240)
I.Tài sản cố định

210 (III.03.

1.201.284.076 1.218.357.965

2.438.300.589 1.938.971.233
(III.02)

2.438.300.589 1.938.971.233

04)
1.Nguyên giá
2.Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3.Chí phí xây dựng cơ bản dở dang
II. Bất đông sản đầu tư
1.Nguyên giá
2.Giá trị hao mòn lũy kế (*)
III.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư tài chính dài hạn
2.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
IV.Tài sản dài hạn khác
1.Phải thu dài hạn

2.Tài sản dài hạn khác
3.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
Tổng cộng tài sản

211
212
213
220
221
222
230
231
239
240
241
248
249

1.326.335.352 1.326.335.352
-125.051.276 -107.977.387

(III.05)

4.505.546.807 4.237.466.787


Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguån vèn
A.Nợ phải trả (300=310+320)
I.Nợ ngắn hạn

1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho người bán
3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5.Phải trả người lao động
6.Chi phí phải trả
7.Các khoản phải trả ngắn hạn khác
8.Dự phòng phải trả ngắn hạn
II.Nợ dài hạn
1.Vay và nợ dài hạn
2.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
3.Phải trả phải nộp dài hạn khác
4.Dự phòng phải trả dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu (400=410+430)
I. Vốn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2.Thặng dư vốn cổ phần
3.Vốn khác của chủ sở hữu
4.Cổ phiếu quỹ (*)
5.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6.Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II.Quĩ khen thưởng phúc lợi
Tổng cộng nguồn vốn
Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT
1.Tài sản thuê ngoài
2.Vật tư hàng hoá giữ hộ gia công
3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4.Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại


20

300
310
311
312
313
314 (III.06)
315
316
318
319
320
321
322
328
329
400
410 (III.07)
411
412
413
414
415
416
417
430
440
000


SV: Đặng Thị Duyên

3.532.296.926
3.299.796.922
1.200.000.000
2.044.124.336

3.279.622.321
3.047.122.317
1.200.000.000
1.784.651.064

55.672.586

11.454.704
50.488.462
528.087

232.500.004
232.500.004

232.500.004
232.500.004

973.249.881
973.249.881
880.765.000

957.844.466

957.844.466
880.765.000

92.484.881

77.079.466

4.505.546.807 4.237.466.787

N01
N02
N03
N04
N05

Nguồn: Phòng kế toán công ty


Báo cáo thực tập tổng hợp

21

SV: Đặng Thị Duyên

Ngoài những báo cáo bắt buộc do nhà nước quy định, hiện nay công ty
TNHH Đông Ba chưa xây dựng các báo cáo nội bộ riêng. Theo định kỳ giám
đốc công ty trực tiếp kiểm tra sổ sách ghi chép của kế toán vào yêu cầu phòng kế
toán và phòng kinh doanh báo cáo cho ban giám đốc theo các chỉ tiêu mà ban
giám đốc yêu cầu tại thời điểm báo cáo như:
+ Báo cáo tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

+ Báo cáo tình hình thanh toán của khách hàng.
+ Báo cáo tình hình lưu chuyển tiền trong tháng (không theo mẫu
quy định)
Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ các
sổ kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất và tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
a. Đặc điểm một số phần hành chủ yếu của Công ty
Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty chủ yếu là mặt tại quỹ. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu: thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm nguyên vật liệu, trả cho người bán,
trả lương công nhân viên, trả lãi vay dài hạn và các khoản vay đến hạn ...Vốn
bằng tiền cũng được công ty quản lý chặt chẽ tránh bị lợi dụng, mất mát. Cụ thể
quy trình hạch toán vốn bằng tiền như sau:
Hàng ngày kế toán bán hàng phản ánh các nghiệp vụ thu tiền từ người
mua thông qua các phiếu thu và giấy thanh toán với người mua, tiền được nhập
vào quỹ tiền mặt thông qua thủ quỹ. Kế toán bán hàng tập hợp các chứng từ trên
và nộp lên kế toán trưởng để vào sổ chi tiết tài khoản 111 (sổ quỹ tiền mặt).
Đồng thời thủ quỹ cũng căn cứ phiếu thu do kế toán chuyển sang khi chi quỹ
tiền mặt cũng vào sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ.
Kế toán trưởng căn cứ vào hoá đơn thanh toán của người bán, giấy báo
của ngân hàng về các khoản vay đến hạn trả, bản chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt….viết phiếu chi chuyển


Báo cáo thực tập tổng hợp

22


SV: Đặng Thị Duyên

xuống cho thủ quỹ chi tiền đồng thời vào sổ chi tiết tài khoản 111 (sổ quỹ tiền
mặt của kế toán.
Thủ quỹ căn cứ các phiếu chi do kế toán chuyển xuống vào sổ quỹ tiền
mặt và chi tiền.
- Hàng ngày, cả kế toán và thủ quỹ đều phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ
tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát
hiện và xử lý kịp thời
Để quản lý tốt vốn bằng tiền trong công ty, công ty TNHH Đông Ba đã
tách biệt việc bảo quản vốn bằng tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này.
Ngoài ra công ty thường xuyên đối chiếu sổ quỹ tiền mặt của kế toán và sổ của
thủ quỹ. Cụ thể;
- Tách biệt nhiệm vụ của thủ quỹ và kê toán, nhân viên thủ quỹ không được tiếp
cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt, ban
hành chế độ kiểm kê quỹ, quỹ định rõ trách nhiệm cá nhân trong việc quản lý
quỹ tiền mặt.
- Sử dụng đơn vị thống nhất bằng đồng Việt Nam.
Kế toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Vay, nợ là một cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất –
kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt động.
Ngoài vốn chủ sở hữu công ty TNHH Đông Ba đã tận dụng các nguồn
vốn khác như: trả chậm nhà cung cấp, và vay dài hạn ngân hàng và các khoản
vay ngắn hạn của một số mối quan hệ của giám đốc công ty.
Các khoản vay trên được kế toán trưởng theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản
311, và tài khoản 341.
Đối với các khoản nợ của các nhà cung cấp, kế toán trưởng cũng theo dõi
trên sổ chi tiết tài khoản 331 và mở nhiều trang sổ cho từng nhà cung cấp để
theo dõi, thanh toán và đối chiếu được chính xác đối với các nhà cung cấp.
Kế toán trưởng theo dõi và thanh toán các khoản lãi vay và hạch toán chi

tiết vào tài khoản 635 (chi phí tài chính) cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

SV: Đặng Thị Duyên

Vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu là vốn góp đầu tư của các thành viên
với tổng sổ tiền là 880.765.000 đồng được theo dõi trên tài khoản 411 (nguồn
vốn kinh doanh). Vốn chủ sở hữu của công ty cũng được tăng dần lên hàng năm
từ các khoản lợi nhuận sau thuế do hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Như vậy, một số phần hành kế toán chủ yếu trên của công ty được tổ chức
chặt chẽ và đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.

PHẦN III
®¸nh gi¸ thùc tr¹ng h¹ch to¸n kÕ to¸n


Báo cáo thực tập tổng hợp

24

SV: Đặng Thị Duyên

t¹i c«ng ty tnhh ®«ng ba.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH Đông Ba,
được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung, công tác kế toán
của công ty nói riêng, em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán

đã có nhiều mặt hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định của luật kế toán và các chế
độ ban hành nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số mặt chưa được phù hợp. Với
mong muốn hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức công tác kế toán của công ty, em
xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức công tác kế của
công ty như sau:
1. Những ưu điểm
Thứ 1: Hình thức tổ chức công tác kế toán và cơ cấu bộ máy kế toán nhìn
chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Công ty TNHH
Đông Ba là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, tổ chức hoạt động tập
trung trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung là hợp lý. Hình thức này đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung,
thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán một cách kịp thời tình hình hoạt động của công ty thông qua thông tin kế
toán cung cấp, từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo sát sao toàn bộ hoạt động của
đơn vị đồng thời tạo điều kiện trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi
chép, tính toán và thông tin hiện đại trong công tác kế toán, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ của cán bộ, nhân viên kế toán, nâng cao hiệu suất công tác kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng thống nhất phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp và đảm bảo tuân thủ đúng luật Kế toán và chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Các chứng từ kế toán sử dụng trong công ty đúng chế độ về chứng từ kế
toán do Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn. Những thông tin về các nghiệp vụ
phát sinh đều được phản ánh trên các chứng từ kế toán và là căn cứ để kế toán
vào sổ sách kế toán. Sau khi sử dụng xong, các chứng từ kế toán được kế toán
lưu giữ một cách cẩn thận, thuận lợi cho việc tìm kiếm khi cần thiết.


Báo cáo thực tập tổng hợp

25


SV: Đặng Thị Duyên

Hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty áp dụng là hình thức kế toán
đơn giản, phù hợp với các mô hình sản xuất kinh doanh nhỏ, ít mặt hàng. Áp
dụng hình thức kế toán này, công việc kế toán của công ty được dàn đều trong
tháng và thông tin kế toán luôn được cung cấp kịp thời.
Thứ 2: Hệ thống sổ sách kế toán được ghi chép và lập đầy đủ, đúng thời
gian và chế độ kế toán, đặc biệt các nghiệp vụ phát sinh luôn được hạch toán kịp
thời, thực hiện tốt kế toán chi tiết. Kế toán tổng hợp cũng đảm bảo chính xác,
đầy đủ các thông tin.
Thứ 3: Cuối mỗi quý, mỗi niên độ kế toán, công ty đều lập Báo cáo tài
chính theo đúng quy định tại Quyết định 48/2006/QĐ-BTC gồm: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính
và Bảng cân đối tài khoản để cung cấp một cách đầy đủ toàn diện thông tin kinh
tế tài chính cho các đối tượng quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và cho các cơ quan quản lý. Ngoài ra, công ty còn lập các báo cáo không
mang tính chất bắt buộc, phục vụ trong nội bộ công ty để ban giám đốc công ty
có thể nhìn nhận, đánh giá và định hướng phat triển một cách đúng đắn nhất
như: Báo cáo mua vào, báo cáo bán ra, báo cáo chi phí sản xuất. Điều này chứng
tỏ công ty đã chấp hành đúng pháp luật về kế toán nhà nước.
Thứ 4: Đội ngũ nhân viên của công ty nói chung và cán bộ kế toán nói
riêng phần lớn là những người trẻ tuổi năng động, có trình độ, được phân công
công việc khá khoa học và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hơn nữa
phòng kế toán của công ty đã được trang bị máy vi tính giúp cho việc tính toán,
xử lý, cung cấp thông tin được nhanh và kịp thời. Công ty đã triển khai việc áp
dụng phần mềm kế toán riêng hỗ trợ cho công tác kế toán của công ty.
Nhìn chung công tác kế toán tại công ty đã được đội ngũ kế toán thực hiện
một cách khoa học và tương đối hoàn thiện.
2. Những hạn chế cần hoàn thiện

Bên cạnh những ưu điểm có được, tổ chức công tác kế toán của công ty
vẫn còn những khía cạnh hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện.


×