Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH tín đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.32 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp
phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào
khác là phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu xem sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi phí
thấp nhất, sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng, đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng. Đứng trước thực tế như vậy, công ty TNHH Tín Đạt
cũng không ngừng vận động, luôn bám sát để nắm bắt sự thay đổi của thị
trường, mạnh dạn áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất , tổ chức điều chỉnh lại cơ cấu, tác phong làm việc trong công
ty…. Với mục tiêu chất lượng sản phẩm đặt nên hang đầu, sản phẩm của Tín
Đạt đã nhanh chóng được thị trường nội địa và một số nước trong khu vực
chấp nhận và tương lai sẽ được phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Trong thời gian ngắn ngủi chỉ có 6 tuần thực tập tại công ty TNHH Tín
Đạt, em đã thấy dược không khí làm việc rất sôi nổi ở đó. Nó giúp em hiểu
được thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và của công ty nói riêng trong cơ chế thị trường, giúp em so sánh,
kiểm nghiệm và áp dụng những gì mà mình đã dược học tập từ các thầy cô
đến thực tế sản xuất kinh doanh của công ty.
Em xin trân thành cảm ơn các nh chị trong công ty, nhất là các anh chị
trong phòng hành chính nhân sự và phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trìn thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Phạm Thị Bích
Chi đã nhiệt tình hướng dẫn em, giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng
hợp này.


Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lê Thị Hà

Sinh viên: Lê Thị Hà

1

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
TÍN ĐẠT
Công ty TNHH Tín Đạt được thành lập từ năm 2003 nhưng đến năm
2004 mới chính thức đi vào kinh doanh, sản xuất sắt thép các loại.
Trụ sở chính : Khu 2 - Thị Trấn Phố Mới- Huyện Quế Võ – Thành phố Bắc
Ninh
Vốn điều lệ ban đầu:
40.000.000.000đ ( Bốn mươi tỷ đồng)
Đăng ký kinh doanh số: 2300248446 , cấp ngày 25/11/2003
Mã số thuế: 2300248446
Điện thoại: 02413.635.249
Fax: 02413.635.249
Công TNHH Tín Đạt được thành lập ngày 25/11/2003 - Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh số 2300248446 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp.
Tín Đạt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tiên ở Bắc Ninh được
thành lập với mục đích: kinh doanh sắt thép nhập khẩu và thép phế liệu. Sau
hơn năm năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đang hoạt động rất có
hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép, phôi thép nhập khẩu và thép thứ
liệu, phế liệu.
Để tiếp tục đầu tư phát triển trong ngành sản xuất thép, đầu năm 2003
công ty Tín Đạt đã khảo sát, nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng nhà máy gia
công và dịch vụ thép ở Bắc Ninh. Dự án của công ty được các ban ngành
chức năng của Tỉnh hết sức ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đã được
UBND Tỉnh Bắc Ninh có văn bản chấp thuận đầu tư và quyết định cho thuê đất.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và nhu cầu về các sản
phẩm sắt thép. Tín Đạt đã đầu tư xây dựng thêm nhà máy cán thép công suất
40.000 tấn/năm tại Khu 2- Thị Trấn - Phố Mới - Huyện Quế- Tỉnh Bắc Ninh.

Sinh viên: Lê Thị Hà

2

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

Khu vực đầu tư nhà máy của Tín Đạt trên trục đường 18, thuộc huyện Quế Võ.
Định hướng đầu tư của Tín Đạt tại đây sẽ hình thành cụm công nghiệp
chuyên sản xuất và kinh doanh thép, với các nhà máy luyện thép, cán thép,
nhà máy gia công chế biến thép, nhà máy kết cấu...

Hiện nay nhà máy cán thép bắt đầu xây dựng từ tháng 05/2007 và đã
hoàn thành 27/07/2008. Từ đó đến nay nhà máy đã đi vào sản xuất với năng
suất khoảng 15.000 tấn/năm và chất lượng thép đạt 65,17%.
Với việc đầu tư chuyên sâu và bài bản các khu liên hợp gang thép như
vậy của Tín Đạt thì ngoài thị trường truyền thống của mình là Bắc Ninh; Bắc
Giang, Tín Đạt sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ vào các tỉnh khác trên toàn quốc.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH TÍN ĐẠT
1.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của công ty TNHH Tín Đạt
Công ty với chức năng là sản xuất ,kinh doanh hàng hóa với ngành
hàng chủ yếu là thép dể phục vụ đông đảo nhu cầu của người tiêu dùng. Do
vậy sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh.
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đã phấn đấu
tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay.
+ Mục tiêu lâu dài của Tín Đạt là không chỉ sản xuất ra những sản
phẩm thép thông dụng, thông thường phục vụ cho nhu cầu trong nước, mà
còn tiến tới sản xuất ra các sản phẩm thép chất lượng cao phục vụ cho việc xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài, đặc biệt xuất khẩu ra các nước trong khu vực.
+ Bên cạnh việc đầu tư các dự án sản xuất thép, Tín Đạt còn tiến hành
triển khai các dự án sản xuất các nguyên liệu phụ trợ khác cho ngành sản

Sinh viên: Lê Thị Hà

3

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

xuất thép, như: sản xuất Silico mangan, sản xuất than cốc, ... Các sản phẩm
này sẽ cung cấp cho chính các nhà máy luyện thép của Tín Đạt và các nhà
máy khác trong nước hoặc xuất khẩu rất hiệu quả.
+ Hiện nay Công ty TNHH Tín Đạt là Công ty sản xuất và kinh doanh
thép có tín nhiệm. Các phong trào phát huy sáng kiến trong lao động, sản
xuất, vừa tạo môi trường làm việc tốt hơn, vừa tăng được năng xuất và chất
lượng sản phẩm đang được phát huy ở Tín Đạt
+ Văn hoá doanh nghiệp tuy là vấn đề mới nhưng Công ty cũng quan
tâm xây dựng bắt đầu từ các quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, đến các quan
hệ với khách hàng. Không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh, Công ty
TNHH Đạt còn là đơn vị dẫn đầu tỉnh trong công tác nhân đạo. Là đơn vị liên
kết với Hội chữ thập đỏ nên ngay từ đầu thành lập, Công ty đã coi việc tham
gia các hoạt động xã hội là một trong hai nhiệm vụ chính gắn liền với sản
xuất kinh doanh. Công ty đã thực sự là mái ấm tình thương cho hàng trăm
công nhân viên thuộc diện gia đình chính sách, tạo việc làm cho hàng trăm lao
động giúp đỡ họ có thêm thu nhập, là nhà tài trợ cho trung tâm nuôi dạy trẻ
tàn tật, các trường mầm non, thực hiện tốt phong trào chống suy dinh dưỡng.
+ Việc thi hành các chính sách về pháp luật, về quản lý kinh tế như về
thuế và hải quan. Công ty TNHH Tín Đạt hoàn toàn không có sai phạm riêng
về thuế còn được UBND tỉnh cấp bằng khen. Cũng như bao doanh nghiệp
khác, bên cạnh mục đích sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận hợp pháp, Công
ty TNHH Tín Đạt còn góp phần đóng góp cho nhà nước hàng trăm triệu đồng.
Với chức năng, nhiệm vụ như vậy công ty đã tự, lực tự cường trong sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao văn minh thương nghiệp.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản suất- kinh doanh của công ty TNHH
Tín Đạt


Sinh viên: Lê Thị Hà

4

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

Đối với công ty TNHH Tín Đạt thì sản phẩm chính của công ty là thép
nhưng hoạt động thương mại đối với công ty vẫn được coi là hoạt động quan
trọng nhất. Doanh thu bán hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 96% tổng
doanh thu bán hàng hàng năm, 4% còn lại là doanh thu xuất khẩu, công ty vẫn
phải duy trì xuất hàng ra nước ngoài để mở rộng thị trường.
Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng
trong nước từ khi bắt đầu đi vào sản xuất và kinh doanh. Công ty không chỉ
làm ăn với khách hàng trong nước mà công ty còn xuất khẩu sang Đài Loan
những sản phẩm thép, giá trị kim nghạch xuất khẩu của công ty sang thị
trường Đài Loan luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 64% trong tổng
kim nghạch xuất khẩu của công ty hàng năm. Tuy nhiên mức tăng kim
nghạch xuất khẩu trên thị trường Trung Quốc luôn không ổn định.
Bên cạnh Đài Loan, công ty còn xuất khẩu sang một số thị trường khác,
như sang Mỹ nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng kim nghạch xuất
khẩu của công ty.
Nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc quan hệ với
khách hàng thì việc quan hệ với ngân hàng là không thể thiếu được. Vì ngân
hàng chính là nơi mà công ty để giao dịch vay vốn và mở tài khoản, công ty
giao dich với 3 ngân hàng chủ yếu sau: Ngân hàng Việt com Bank- Chi nhánh

Bắc Ninh, ngân hàng Việt tin Bank- Bắc Ninh, ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn- Quế Võ- Bắc Ninh. Bên cạnh đó thì không thể thiếu
được Cục thuế Bắc Ninh vì cục thuế Bắc Ninh là nơi để công ty mua hóa đơn,
nộp bảng kê khai thuế và là nơi kiểm tra chứng từ của công.
Những chiến lược phát triển của công ty TNHH Tín Đạt: Trong cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự
chủ trong sản xuất kinh doanh,tự quyệt định và tự chịu trách nhiệm về kết quả

Sinh viên: Lê Thị Hà

5

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, mỗi doanh nghiệp là một
phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ chú
trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh. Trong
nước mà còn tính đến cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường
kinh doanh khu vực và quốc tế.Môi trường kinh doanh này càng mở rộng,
tính chất cạnh tranh và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ, việc
vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Do đó để kinh doanh có hiệu quả thì công ty
TNHH Tín Đạt đã không ngừng vạch ra những chiến lược phát triển riêng cho
mình, cụ thể như sau:

+ Kết hợp thế mạnh về vốn với sự tăng trưởng kinh tế đất nước, bám
sát thị trường, mạnh dạn đầu tư theo chương trình tăng tốc của công ty.
+ Mở rộng thị trường bằng sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, chú
trọng đặc biệt tới công tác xuất khẩu.
+ Tìm nguồn nguyên vật liệu tốt, rẻ để giảm bớt chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
+ Tiếp tục duy trì và phát triển các hợp đồng xuất khẩu thép vào thị
trường các nước lân cận và Mỹ.
+ Tận dụng tối đa công suất thiết bị, đa dạng hóa nghành hàng, nâng ao
năng suất chất lượng sản phẩm tạo tiền đề cho sự hội nhập.Thường xuyên tu
bổ thiết bị cũ, không ngừng cải tiến phát huy sáng kiến, tận dụng tối đa năng
lực hiện có.
+ Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, tạo lập tác phong công nghiệp cho người
lao động, đào đạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động, giúp
họ lắm bắt được kịp thời sự phát triển của máy móc thiết bị, đổi mới phương

Sinh viên: Lê Thị Hà

6

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

pháp quản lý.
+ Giữ vững thị phần hiện có, tăng cường chiến lược marketing, tích cực
quảng bá sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm hiện tại.

1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH Tín Đạt
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty : là một quy trình
liên tục, được tổ chức trên dây truyền tự động hóa, khép kín. Mỗi cán bộ công
nhân viên được giao làm những công việc khác nhau phù hợp với chuyên
môn của mình. Từ vấn đề nguyên vật đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho
rồi đến khi bán cho công ty khách hàng. Mỗi công đoạn của quy trình đều có
một mức độ quan trọng song khâu quan trọng nhất là đúc chi tiết vì khâu này
đòi hỏi độ chính xac cao của tưng loại phi thép. Vì vậy công đoạn này đặc
biệt lưu ý.

Sinh viên: Lê Thị Hà

7

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

Sơ đồ 1.2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của công ty TNHH Tìn Đạt
Tập kết NVL(gang, thép
phế, và một số VL khác)
kh¸c )
Chế biến, chuẩn bị NVL
Các lò nấu luyện
Đúc chi tiết: Gang, đồng, thép

Hồi
liệu

Kho khởi phẩm

PX cơ khí

Rèn

Cán thép

Kho thành phẩm
Các đơn vị trong nội bộ và ngoài công ty

Quy trình sản xuất của công ty : Được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ1.2.3.2.lưu trình cán thép
NVL

ChÕ
biÕn

NÊu
luyÖn

§óc, rãt
thÐp

C¸n

NhËp

kho

Thu håi trong c¸n
(ThÐp ®Çu mÈu)

Sinh viên: Lê Thị Hà

8

Lớp: KT1K9

Tiªu
thô


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

Cụ thể từng khâu sản xuất sản phẩm:
1) Chuẩn bị nguyên vật liệu: Gang, sắt, thép phế, … và các chất trợ
dung được tập kết vào khu vực chuẩn bị nguyên vật liệu, tại đây chúng được
phân loại, gia công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu luyện.
2) Nấu luyện: Nguyên liệu và các chất trợ dung đã được chế biến phù
hợp theo yêu cầu được nạp vào các lò điện hồ quang để tiến hành nấu luyện.
Khi thép lỏng đạt yêu cầu về nhiệt độ, thành phần hóa học và các yêu cầu
khác thì được tháo ra khỏi lò và chuyển sang khâu đúc rót.
3) Đúc rót thép: Thép lỏng được đúc rót vào khuôn, kiểm tra đủ yêu
cầu chất lượng chuyển sang khâu cán.
4) Cán: Sau khi được phôi thép đúc, được dưa vào cán tùy theo yêu

cầu sử dụng có thể cán dát thành những sản phẩm cụ thể.
5) Nghiệm thu và nhập kho: Sản phẩm quá trình cán được nghiệm thu
và phân loại theo tiêu chuẩn quy định, thép hợp cách được nhập kho thành
phẩm của công ty sau đó xuất bán cho khách hàng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
1.3.1. Về lao động
Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số lao động trong công ty TNHH
Tín Đạt là 158 người trong đó văn phòng là 33 người, công nhân là 125
người. Để giúp cho nhà quản lý trong công ty lắm bắt được một cách chính
xác, kịp thời về tình hình lao động trong công ty thì có rất nhiều cách phân
loại, cụ thể như sau:
-Phân loại lao động theo giới tính: Do đặc điểm và tính chất của công
việc sản xuất là chủ yếu, những công việc nặng nhọc đòi hỏi phải có bàn tay

Sinh viên: Lê Thị Hà

9

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

cứng cáp.Để đáp ứng được yêu cầu đó một cách tốt nhất , công ty đã sử dụng
lao động nam khá nhiều, cụ thể như sau:
+ Lao động nam 133 người chiếm 84,18% .
+ Lao động nữ 25 người chiếm 15,82% .

Với cách phân loại như trên đã đáp ứng được tiến độ sản xuất sản
phẩm cũng như đảm bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng, có thể đây là cách phân loại hợp lý góp phần
phất triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phân loại theo trình độ đào tạo: Do công ty TNHH Tín Đạt sản xuất
với các loại mặt hàng vớii chất lượng cao, đòi hỏi trình độ tay nghề của người
lao động cũng phải được cải tiến, cụ thể như sau :
+ Đại học 20 người chiếm 12,7% .
+ Cao đẳng 15 người chiếm 9,5% .
+ Trung cấp 10 người chiếm 6,3% .
Số còn lại là công nhân, bảo vệ, và một số lao động ở các bộ phận có
liên quan chiếm 71,5% .
Qua cách phân laoij này ta thấy , việc phân laoij lao động theo trình độ
đào tạo của công ty như vậy là tương đối hợp lý cho từng phần việc, từng
chuyên nghành, từng lao động.
- Phân loại theo tính chất nghiệp vụ: Công ty TNHH Tín Đạt là một
doanh nghiệp sản xuất . Do đó số người lao động trự tiếp chiếm phần lớn, cụ
thể như sau :
+Lao động trự c tiếp sản xuất 135 người chiếm 85,44% .
+ Lao động gián iếp 23 người chiếm 14,56% .
Với cách phân loại trên công ty đã giảm bớt được phần nào đó lao
động gián tiếp, nhằm tiết kiệm chi phí trong lao động. Cách phân loại này khá
phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty .

Sinh viên: Lê Thị Hà

10

Lớp: KT1K9



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tín Đạt
Công ty TNHH Tín Đạt tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ. Với bộ máy quản lý của công ty theo hình thức tập trung,
chuyên sâu, đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của công ty đề ra. Mô hình tổ chức
hoạt động kinh doanh của công ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Theo mô hình này, các chức năng trong công ty được chuyên môn hóa
cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng không rời rạc, mà liên kết thành
một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở các phòng ban chỉ có
hiệu lực khi đã thông qua giám đốc hoặc được giám đốc ủy quyền. Trong
những năm gần đây, để phù hợp với nền kinh tế thị trường công ty đã liên tục
thực hiện công tác giảm, sàn lọc lao động, giảm thiểu lao động gián tiếp, xây
dựng bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt. Công tác này cần được phát huy trong những
năm tới.
Sơ đồ1.3.2. tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tín Đạt
- Ban giám đốc :
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc

Phòng
tài chính
kế toán

Phòng
kinh
doanh


Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kỹ
thuậtĐầu tư

Phân
xưởng
sản xuất

Qua sơ đồ trên thì thấy trong công ty tùy theo trách nhiệm và lĩnh vực
cụ thẻ mà các thành viên trong ban giám đốc, các phòng ban chức năng có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau, để đảm

Sinh viên: Lê Thị Hà

11

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

bảo cho sự hoạt động của công ty được nhịp nhàng, ăn khớp, cụ thể như sau :

- Ban giám đốc công ty : là cơ quan đầu não của công, là nơi điều hành
trực tiếp hoạt động kinh tế và kỹ thuật của công ty, chịu trách nhiệm đối nội,
đối ngoại, phê duyệt các văn bản, cac quy chế quan trọng của công ty … chịu
trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao. Ban giám đốc gồm có hai người :
- Giám đốc công ty: Là người trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo
mọi hoạt động, tổ chức quản lý , lãnh đạo cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty, thực hiện cũng như định hướng ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty. Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công nhân viên phát huy năng lực
công tác, tính sáng tạo tham gia quản lý công ty.Thường xuyên chỉ đạo kiểm
tra, đoon đốc các phòng ban chức năng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện
đúng tiến độ, kế hoạch đã lập ra. Thường xuyên đúc kết phát triển của công ty
để tăng cường công tác quản lý. Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc : Là người giúp giám đốc điều hành các mảng hoạt
động mà ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý,
điều hành công việc khi được ủy quyền và là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật từ
thiêt kế, chuẩn bị sản xuất, tổ chức và cân đối dây chuyền sản xuất, lập kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ,
công nhân viên kỹ thuật, đồng thời còn thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa
học, công nghệ hợp tác sản xuất kinh doanh với các đơn vị bên ngoài.
Dưới ban giám đốc gồm có 4 phòng ban và phân xưởng sản xuất:
- Phòng tài chính kế toán : Có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham
mưu cho giám đốc về mặt tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh

Sinh viên: Lê Thị Hà

12


Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

của công ty. Ghi chép, tính toán, phân tích, tổng hợp các số liệu kế toán, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, lập báo cáo tài chính. Đây là công cụ
quản lý kinh tế, đồng thời là đầu mối quan trọng tham mưu đắc lực cho lãnh
đạo công ty. Phòng tài chính kế toán tiến hành các họt động quản lý, tính toán
hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra
việc sử dụng tài sản, vật tư và tiền vốn, thực hiện chức năng kiểm tra đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty và có
nhiệm vụ tập hợp các chi phí, tình hình tiêu thụ sản phẩm… để lập các báo
cáo tài chính một cách kịp thời và chính xác. Đồng thời phòng tài chính kế
toán cũng áp dụng đầy đủ cac chế độ kế toán do Bộ tài chính và nhà nước
banh hành.
- Phòng kinh doanh : Chức năng , nhiệm vụ là nhận toàn bộ sản phẩm
do công ty sản xuất ra đem đi tiêu thụ theo giá mà do giám đốc quyết định.
Đồng thời tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, luôn tìm kiếm thị
trường mới để tiêu thụ sản phẩm và đồng thời chịu trách nhiệm việc mua vật
tư cho phân xưởng sản xuất của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ về mặt tổ chức nhân sự,
thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị công văn của công ty để chuyển đi, lưu
trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng kinh tế của công ty, lưu trữ toàn bộ
hồ sơ, giấy tờ về công ty, quản lý việc đóng dấu ký tên.
- Phòng kỹ thuật – Đầu tư : Hướng dẫn tổ chức và giám sát thực hiện
các quy trình công nghệ. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị
toàn công ty. Lập các dự án về đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư đổi

mới công nghệ.
- Phân xưởng sản xuất : Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo kế
hoạch sản xuất của giám đốc đã đề ra theo đúng số lượng và chất lượng.

Sinh viên: Lê Thị Hà

13

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc họat
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới dạng hình hái tiền
tệ. Khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp công ty TNHH Tín
Đạt đã phân tích các vấn đề sau :
Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Tình hình chi phí
Tình hình nguồn vốn
Tình hình tài sản …………
1.4.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Nhiệm vụ của công ty TNHH Tín Đạt trong giai đoạn hiện nay là tiến
hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Cùng với sự lỗ lực cố gắng của toàn bộ công nhân viên và đội ngũ quản lý

của công ty đã thục hiện được một khối lượng công việc khá lớn và đạt hiệu
quả đáng khích lệ.
Công ty đã ngà càng sản ra nhiều sản phẩm và đáp ứng ngày càng tốt
nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt dược hiệu quả sản xuất kinh doanh như
vậy công ty đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Có thể
thấy rõ hơn kết quả kinh doanh của công ty qua bảng sau

Sinh viên: Lê Thị Hà

14

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

Bảng 1.4.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính : Đồng
ChØ tiªu
1. Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4. Doanh thu họa động tài chính
5. Ci phí tài chính
6. Chi phí bán hàng
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt

động SXKD
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế

2006
6,124,341,597
5,664,789,324
459,552,273
1,780,390
111,364,500
56,750,092
72,789,261
220,428,810

1,284,322
0
1,284,322
221,713,132
55,428,283
166,284,849

2007

2008

8,617,197,738


7,781,744,574

13,294,843,526
11,896,314,526

835,453,164

1,398,529,000

2,897,780
124,309,347
89,074,031
111,292,193

6,572,402
260,950,800
112,867,901
198,241,651

513,675,373
757,576
0
757,576
514,432,949
128,608,237
385,824,712

833,041,050
0

12,169,873
(12,169,873)
820,871,177
205,217,794
615,653,383

Qua bảng trên ta tháy doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006
tăng nên 2.492.856.141 đồng hay tăng 40,7%; năm 2008 so với năm 2007
tăng 4.677.645.788 đồng hay tăng 54,28%. Mặt khác tổng các khoản chi phí
qua các năm cũng tăng nhưng không nhiều so với doanh thu nên công ty được
lãi với lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng 219.539.863 đồng
hay tăng 133,03%; năm 2008 so với năm 2007 tăng 319.365.677 đồng hay
tăng 62,17%. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh là rất hiệu quả.

Sinh viên: Lê Thị Hà

15

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

1.4.2. Tình hình sử dụng chi phí
Căn cứ và báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy công ty TNHH Tín
Đạt sử dụng chi phí là có hiệu quả, cụ thể được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 1.4.2: Bảng tính hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu

Hệ số lợi nuận sau thuế trên chi phí
Hệ số lợi nuận sau thuế trêngiá vốn
hàng bán
Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí
bán hàng bán
Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí
quản lý DN

2006

2007

2008

Chênh lệch
2007/2006 2008/2007

0.028

0.047

0.049

0.019

0.002

0.029

0.050


0.052

0.020

0.002

2.930

4.332

5.455

1.401

1.123

2.284

3.467

3.106

1.182

(0.361)

Căn cứ vào bảng tính trên ta thấy hệ số lợi nhuận sau thuế của công ty
TNHH Tín Đạt năm 2007 so với năm 2006 tăng+ 0,019; năm 2008 so với
năm 2007 tăng +0,002 lần điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của

công ty TNHH Tín Đạt nói chung là tốt, cụ thể :
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên giá vốn năm 2007 tăng so với năm 2006
+0,02; năm 2008 tăng so với năm 2007 là +0,002.
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với
năm 2006 là +1,401; năm 2008 tăng so với năm 2007 là +1,123.
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007
tăng so với năm 2006 là +1,182; năm 2008 giảm so với năm 2007 là -0,361.
Nhìn chung các chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với chi phí qua các
năm so với nhau đều tăng phản ánh thành tích tring công tác tiết kiệm chi phí
để nâng cao lợi nhuận nhưng ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý
doanh nghiệp của năm 2008 so với năm 2007 lại giảm chứng tỏ rằng năm
2008 công ty TNHH Tín Đạt sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được
tốt nên giảm bớt chi phí đi.
1.4.3. Tình hình tài sản
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện qua bảng sau:

Sinh viên: Lê Thị Hà

16

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

Bảng 1.4.3: Bảng CĐKT rút gọn về tình hình tài sản của công ty TNHH Tín Đạt
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
I/ Tiền và các khoản tương đương tiền
1- Tiền
III/ Các khoản phải thu ngắn hạn
1- Phải thu khách hàng
2- Trả trước cho người bán
5- Các khoản phải thu khác

IV/ Hàng Tồn Kho
1- Hàng tồn kho
V/ Tài sản ngắn hạn khác
1- Chi phí trả trước ngắn hạn
2- Thuế GTGT được kháu trừ

Sinh viên: Lê Thị Hà

Năm 2006

Chênh lệch năm 2007/2006

Chênh lệch năm 2008/2007

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch

Năm 2008


Năm 2007

17,586,016,034

24,923,240,114

73,962,866,387

7,337,224,080

41.72192307

54,516,649

77,262,044

8,601,881,361

22,745,395

41.72192307

54,516,649

77,262,044

8,601,881,361

22,745,395


41.72192307

9,929,064,653

14,071,661,368

18,512,905,457

4,142,596,715

41.72192307

4,802,688,573

6,806,462,604

13,699,550,038

2,003,774,031

41.72192307

2,643,117,010

3,745,876,256

3,976,572,092

1,102,759,246


41.72192307

2,483,259,070

3,519,322,508

836,783,327

1,036,063,438

41.72192307

7,153,991,322

10,138,774,078

40,716,557,946

2,984,782,756

41.72192307

7,153,991,322

10,138,774,07
8

40,716,557,946


2,984,782,756

41.72192307

448,443,409

635,542,623

6,131,521,623

187,099,214

41.72192307

0

0

19,620,869

o

0

38,252,223

54,211,786

2,427,469,411


15,959,563

41.72192307

17

Lớp: KT1K9

49,039,626,2
73
8,524,619,31
7
8,524,619,31
7
4,441,244,08
9
6,893,087,43
4
230,695,836
2,682,539,18
1
30,577,783,8
68
30,577,783,8
68
5,495,979,00
0
19,620,869
2,373,257,62
5


Tỷ trọng (%)
196.7626442
11033.3857
11033.3857
31.56161858
101.272685
6.158661425
76.22317008
301.5925163
301.5925163
864.7695373

4377.752146


Báo cáo thực tập tổng hợp

5- Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
II/ Tài sản cố định
1- TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế (ghi số âm)
4- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

Sinh viên: Lê Thị Hà


GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

410,191,186

581,330,837

3,684,431,343

171,139,651

41.72192307

5,933,407,145

6,882,834,559

46,282,404,930

949,427,414

16.00138657

5,933,407,145

6,882,834,559

46,282,404,930

949,427,414


16.00138657

2,127,719,801

2,468,184,472

4,114,505,798

340,464,671

16.00138657

2,390,190,646

2,772,654,291

5,009,822,260

382,463,645

16.00138657

(262,470,845)

(254,469,819)

(895,316,462)

8,001,026


3.048348475

3,805,687,343

4,414,650,086

42,167,899,132

608,962,743

16.00138657

23,519,423,179

31,806,074,673

120,245,271,317

8,286,651,494

35.23322588

18

Lớp: KT1K9

3,103,100,50
533.7925168
6
39,399,570,3

572.432332
71
39,399,570,3
572.432332
71
1,646,321,32
66.70171313
6
2,237,167,96
80.6868702
9
-640,846,643 251.8360116
37,753,249,0
855.1810067
46
88,439,196,6
278.0575646
44


Bỏo cỏo thc tp tng hp

GVHD:PGS.TS. Phm Th Bớch Chi

Qua bng trờn ta thy tng ti sn ca cụng ty TNHH Tớn t nm 2007
tng 8.286.651.494 ng so vi nm 2006 hay tng 35,23%; nm 2008 tng
88.439.16.644 ng hay tng 278,06%. Nguyờn nhõn tng l do:
Tng ti sn lu ng v u t ngn hn ca cụng ty nn 2007 tng
7.337.224.080 ng so vi nm 2006 hay tng 41,72%; nm 2008 tng
49.039.626.273 ng hay tng 196,76%. iu ny chng t quy mụ nh mỏy

ó c m rng.
Ti sn c nh v u t di hn tng: nm 2007 tng 949.427.414 ng
hay tawng 16,001%; nm 2008 tng 399.399.570.371 ng hay tng
572,43%. Chng t tỡnh hỡnh trang b c s vt cht, k thut ca cụng ty
tng. iu ny ó to c nng lc sn xut cho cụng ty v xu hng phỏt
trin kinh doanh lõu di, tng kh nng cnh tranh trờn th trng. Nh vy
tỡnh hỡnh ti sn ca cụng ty l kh quan. Quy mụ hot ng sn xut kinh
doanh tng nhng sn phm hng húa Snr xut ra cn tiờu th kp thi, trỏnh
tn kho gõy ng vn. c bit cụng ty cn gii phúng lng tin mt quỏ
ln phũng bt trc v a lng tin ny vo vic m rng sn xut, nõng
cao s lng v cht lng sn phm nhm t hiu qu kinh doanh cao hn
trong cỏc nm tip theo.
1.4.4. Tỡnh hỡnh ngun vn ca cụng ty
Ngun vốn của công ty cũng tăng lên: Cụ thể nợ phải trả tăng lên với tỷ
lệ là: 246.51% và Vốn chủ sở hữu cũng tăng lên . Năm 2008 công ty có hệ số
VCSH là 0.3230, đây là hệ số cha đợc tốt, hệ số này này cha thể đảm bảo cho
công ty về khả năng tự chủ và an toàn về mặt tài chính. Sang đến năm 2009,
hệ số này vẫn tiếp tục tăng lên và đạt đợc 0.3795, thể hiện sự lớn mạnh hơn
và độ an toàn tài chính của công ty cao hơn.
Trong tổng số nợ phải trả của công ty thì nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao trong cả hai năm. Cuối năm 2008 là 21.532.712.554 đồng, cuối năm

Sinh viờn: Lờ Th H

19

Lp: KT1K9


Bỏo cỏo thc tp tng hp


GVHD:PGS.TS. Phm Th Bớch Chi

2009 là 52.123.879.887 đồng, đã có sự tăng lên với tỷ lệ tăng là 142.07%,
điều này chứng tỏ công ty đang đi chiếm dụng vốn cao. Với tỷ trọng cơ cấu
nợ nh hiện nay của công ty là khá tốt theo tỷ trọng nợ 62.05%, vốn chủ sở hữu
là 37.95%, công ty vẫn cần phải tìm các biện pháp để quản lý các khoản nợ sử
dụng sao cho hợp lý, tránh gây tăng chi phí sử dụng các khoản nợ làm ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

Sinh viờn: Lờ Th H

20

Lp: KT1K9


Bỏo cỏo thc tp tng hp

GVHD:PGS.TS. Phm Th Bớch Chi

bảng1.4.4: cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH tín đạt năm 2007-2008
n v tớnh: ng
Tỷ lệ
(%)

T.Tr
(%)

246.51


(5.65)

52,123,879,887

69.86

ST (đ)
53,079,478,29
8
30,591,167,33
3

142.07

(30.14)

44.00

28,631,647,222

54.93 19,157,253,698

202.20

10.93

7,179,006,366

33.34


12,692,164,752

24.35

5,513,158,386

76.80

(8.99)

1,625,719,798

7.55

8,173,024,366

15.68

6,547,304,568

402.73

8.13

531,858,000

2.47

547,300,739


1.05

15,442,739

2.90

(1.42)

2,721,734,867

12.64

2,079,742,807

3.99

(23.59)

(8.65)

II - Nợ dài hạn

0.00

0.00

22,488,310,965

30.14


(641,992,060)
22,488,310,96
5

4. Vay và nợ dài hạn

0.00

Chỉ tiêu

T.Tr
(%)
67.70

74,612,190,852

62.05

I - Nợ ngắn hạn

ST (đ)
21,532,712,55
4
21,532,712,55
4

100.00

1. Vay và nợ ngắn hạn


9,474,393,524

2. Phải trả cho ngời bán
3. Ngời mua trả tiền trớc

A. Nợ phải trả

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác

ST (đ)

30.14

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

10,273,362,119

32.30

45,633,080,465

I - Vốn chủ sở hữu

10,273,362,119

100.00

45,633,080,465


95.55 21,488,310,965
35,359,718,34
37.95
6
35,359,718,34
100.00
6

1. Vốn đầu t chủ sở hữu

8,857,692,819

86.22

39,016,283,798

85.50 30,158,590,979

340.48

(0.72)

10. Lợi nhuận sau thuế cha phân phối

1,415,669,300
31,806,074,67
3

13.78


6,616,796,667
120,245,271,31
7

14.50

367.40

0.72

278.06

0.00

Tổng cộng nguồn vốn

Sinh viờn: Lờ Th H

21

21,488,310,965

T.Tr (%)

100.00

Lp: KT1K9

100.00


5,201,127,367
88,439,196,64
4

96
344.19

5.65

344.19

0.00


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
TÍN ĐẠT
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của mọi doanh
nghiệp.Bất kể doanh nghiệp đó sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương
mại đều cần thiết phải có bộ máy kế toán.Có ba hình thức tổ chúc bộ máy kế
toán đó là hình thức tập trung,hình thức phân tán,hình thức vừa tập trung vừa
phân tán.Song do nhu cầu đặc điểm,nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH
Tín Đạt là hoạt động trên địa bàn chưa rộng lắm.Chính vì vậy, công ty đã

chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung nhằm quản lý và tổ chức bộ máy kế
toán của công ty phù hợp với điều kiện,trình độ quản lý công tác kế toán của
công ty TNHH Tín Đạt.Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán được
tập trung tại phòng kế toán.Tại các phân xưởng,các bộ phận không tổ chức bộ
máy kế toán riêng.Vì vậy số liệu kế toán tại các phân xưởng,các bộ phận thu
nhận cung cấp kịp thời đầy đủ cho phòng kế toán để phòng kế toán hạch toán
và lưu trữ.
Phòng kế toán hiện nay gồm có 7 người :một kế toán trưởng ,ba nhân
viên kế toán và một thủ quỹ .Trong đó có 4 người trình độ đại học,2 người
trình độ cao đẳng và 1 trình độ trung cấp.phòng kế toán được công ty trang bị
cho 5 máy vi tính để phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán của công ty
Sơ đồ 2.1.1 :Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Tín Đạt
Kế toán trưởng

Kế toán
vồn
bằng
tiền

Sinh viên: Lê Thị Hà

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
thanh
toán


Kế
toán tài
sản

22

Kế toán
tiền
lương

Lớp: KT1K9

Thủ
quỹ


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan
hệ tương tác
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của
công ty trong qua trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra
kiểm soát các hoạt kinh tế - tài chính của chủ sở hữu.
Nhiệm vụ chính: tổ chức bộ máy một cách hợp lý không ngừng cải tiến
bộ hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy phạm phát luật,
phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh. Tổng
hợp lập báo cáo tài chính cũng như các bảng tổng hợp vào cuối kỳ, phân tích

đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn công ty.
Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải nộp cho công
ty,cũng như các khoản phải thu,phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình.
Đề xuất các phương pháp sử lý tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong
công ty, cũng như tính chính xác thời kỳ, chế độ
* Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường
xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp
thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày,
giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên
nhân làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện phát thích hợp,
để giải phóng tiền đang chuyển kịp thời

Sinh viên: Lê Thị Hà

23

Lớp: KT1K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

* Kế toán tổng hợp:
- Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá
trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp

vào cuối tháng.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà
nước.
- Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản,
tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại.
- Thực hiện công tác quyết toán đối với công ty và nhà nước.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh và quản
lý của công ty
* Kế toán tài sản (kiêm kế toán vật liệu và kế toán TSCĐ)
Nhiệm vụ của kế toán tài sản:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính sác, kịp thời số lượng, giá trị tài
sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công
ty, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡngTSCĐ và
kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty.
- Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
– kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
tập hợp và phân bổ chính sác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu :
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản

Sinh viên: Lê Thị Hà

24

Lớp: KT1K9



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất để công ty cã biện phát
sử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra
*Kế toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết
quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân
công theo đúng đối tượng lao động.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp phụ trợ cho người lao đông.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp, kế toán chi tiết
các khoản nợ, thu, chi, phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
* Thủ quỹ:
- Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng
quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành.
- Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong
két, thực hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư.
- Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư đầu
ngày báo cáo.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT
2.2.1.Các chính sách kế toán chung.
*Chế độ kế toán công ty đang áp dụng:Công ty TNHH Tín Đạt áp dụng

chế độ kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
*Đồng tiền sử dụng trong hạch toán:Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ

Sinh viên: Lê Thị Hà

25

Lớp: KT1K9


×