Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư vú ở phụ nữ trẻ tại bệnh viện ung bướu hà nội từ 12008 52015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.72 KB, 60 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm
trọng sức khoẻ cộng đồng. Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường
gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2012 có khoảng 1,67
triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử
vong. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở
Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn
chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và
thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển [1]. Theo ghi nhận tình hình mắc
ung thư tại Việt Nam năm 2010 thì tỉ lệ mắc ung thư vú đã tăng lên, ở thành
phố Hồ Chí Minh là 21,0/100000 dân còn ở Hà Nội là 39,4/100000 dân, đứng
hàng đầu trong các ung thư ở phụ nữ. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở
độ tuổi từ 40 đến 49 [2].
Điều trị UTV là một ví dụ điển hình về sự kết hợp đa mô thức trong
điều trị ung thư nói chung. Từ khi khái niệm UTV là bệnh toàn thân được
thừa nhận sự phối hợp này ngày càng hoàn chỉnh. Việc điều trị ung thư vú là
sự phối hợp giữa các phương pháp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân. Việc
đánh giá chi tiết các yếu tố tiên lượng có vai trò quan trọng trong việc lựa
chọn phác đồ điều trị.
Trong những năm gần đây tỉ lệ bệnh nhân trẻ tuổi được chẩn đoán và
điều trị UTV ngày một tăng. Tuy ung thư vú hiếm gặp ở người trẻ tuổi, chỉ
khoảng 7% xảy ra dưới tuổi 40 và 2,7% dưới tuổi 35 nhưng vẫn là ung thư
phổ biến nhất ở phụ nữ dưới 40 tuổi và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
do ung thư ở phụ nữ trẻ [3]. Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc lập trong
ung thư vú. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, tuổi trẻ là yếu tố
tiên lượng không thuận lợi.


2



UT vú ở phụ nữ trẻ có một số đặc điểm khác biệt về lâm sàng, mô
bệnh học so với nhóm phụ nữ lớn tuổi. UT vú tuổi trẻ có những đặc tính
sinh học xâm lấn hơn như khối u có chỉ số tăng sinh cao, tỉ lệ cao xâm lấn
mạch bạch huyết, u có xu hướng kém biệt hóa, tỉ lệ thụ thể nội tiết dương
tính thấp hơn, tỉ lệ Her-2/neu dương tính cao, bộc lộ Ki-67 cao và tỉ lệ tái
phát cao hơn [4].
Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội cho thấy hầu hết
bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều trị tích cực bằng nhiều phương
pháp phối hợp bao gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết,…nhưng kết quả
vẫn khó tiên lượng. Ở Việt Nam, bệnh ung thư vú đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu nhưng còn ít các nghiên cứu đánh giá một cách chi tiết,
đầy đủ về bệnh ở nhóm phụ nữ trẻ tuổi dù nhóm tuổi này có sự khác biệt về
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư vú ở
phụ nữ trẻ tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 1/2008-5/2015
2. Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẪU TUYẾN VÚ
- Hình thể ngoài: tuyến vú nằm ở thành ngực trước, từ xương sườn 2 đến
xương sườn theo trục dọc,và từ bờ xương ức đến đường nách giữa trên trục
ngang. Mô tuyến vú cũng chiếu ra hố nách gọi là đuôi nách của Spence.
Núm vú có nhiều lỗ nhỏ là lỗ tiết của các ống tiết sữa. Quầng vú có
nhiều tuyến bã và tuyến mồ hôi đổ trực tiếp ra da.

- Cấu tạo: tuyến vú gồm các tuyến sữa dạng chùm tạo thành các tiểu
thùy. Nhiều tiểu thùy hợp thành các thùy. Tuyến vú có từ 15-20 thùy, bao
quanh bởi mô mỡ. Những thùy này được chia ra bởi các vách xơ đi từ lớp mô
dưới da đến lớp sâu của mạc nông gọi là dây chằng Cooper. Mỗi thùy có ống
dẫn sữa đổ ra núm vú.
- Mạch và thần kinh:
+ Động mạch: vú được cấp máu bởi các nhánh của ĐM nách, ĐM ngực
trong, ĐM gian sườn. ĐM nách cấp máu theo đường ĐM ngực trên, các
nhánh ngực của ĐM cùng vai ngực, ĐM ngực ngoài và các nhánh dưới vai.
ĐM ngực trong có các nhánh xuyên đến phần trước trong của vú. Các nhánh
xuyên của ĐM gian sườn cấp máu cho vùng trước trên của vú, núm vú, quầng
vú và mô cạnh vú.
+ Tĩnh mạch: TM tạo thành một mạng nông nhìn rõ khi có thai hoặc
nuôi con bú. Các TM đổ về TM nách, TM ngực trong và TM gian sườn.
+ Thần kinh: do các nhánh trên đòn của đám rối cổ nông và các nhánh
xiên của TK gian sườn từ II – VI.
+ Hệ thống bạch huyết của vú: về phương diện lâm sàng rất quan trọng
vì ung thư vú thường di căn theo đường bạch huyết này. Bạch mạch đổ về ba
chuỗi hạch là chuỗi hạch nách, chuỗi hạch vú trong và chuỗi hạch trên đòn.


4

Hạch nách: một phương pháp phân chia hạch nách theo giải phẫu và
theo tiến triển di căn là chia thành các chặng hạch bao gồm:
Chặng I: gồm các hạch nằm phía ngoài cơ ngực bé.
Chặng II: các hạch nằm sau cơ ngực bé.
Chặng III: các hạch nằm phía trong cơ ngực bé.
Hạch vú trong: gồm các hạch nằm ở các khoang liên sườn vùng cạnh ức dọc
ĐM vú trong từ khoang gian sườn I đến khoang gian sườn VI. Các hạch này

nhận bạch huyết từ nửa trong của vú và vùng trung tâm [5] [6].

Hình 1.1: Các mạch và hạch bạch huyết của tuyến vú
(Nguồn: Atlas giải phẫu người)


5

1.2. DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ VÚ
Ung thư vú không những là một bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ
mà còn là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước. Tỷ lệ
mắc UTV có khoảng dao động lớn giữa các nước. Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
ở Mỹ và Bắc Âu, tỷ lệ mắc trung bình ở Nam Âu, Tây Âu và thấp nhất ở châu
Á. UTV có xu hướng tăng lên ở tất cả các nước đặc biệt là các nước đang phát
triển như Nhật Bản và Singapore... sự gia tăng nhanh chóng tỷ lệ mắc ở các
vùng này phần nào được giải thích do sự thay đổi lối sông, kinh tế phát triển,
ngày càng có nhiều phụ nữ làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, tuổi thọ
trung bình tăng, thay đổi về sinh sản, chế độ ăn...
Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, và một
số tỉnh thành trong nhiều năm, người ta ước tính tỷ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi
năm 2000 là 17,4/100.000 dân, đứng đầu trong các loại UT ở phụ nữ.
UTV hiếm khi gặp ở lứa tuổi dưới 30. Sau độ tuổi này, tỷ lệ mắc bệnh
gia tăng một các nhanh chóng theo tuổi. Theo thống kê của Hiệp hội phòng
chống ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tăng từ 25/100.000 dân ở độ
tuổi từ 30-34 lên đến 200/100.000 dân ở độ tuổi từ 45-49. Nguy cơ mắc UTV
theo suốt cuộc đời phụ nữ, tuy nhiên người ta nhận thấy rằng nguy cơ mắc
bệnh này tăng chậm ở độ tuổi từ 45-50, điều này gợi ý rằng UTV là loại UT
có liên quan mật thiết với nội tiết.
1.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ [7], [8]
Mặc dù bệnh căn của UTV còn chưa được biết rõ nhưng có một số yếu

tố làm tăng nguy cơ phát triển UTV. Các thành tựu về sinh học phân tử gần
đây đã cho thấy được một số yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của UTV.
Trên thực tế có khoảng 70 – 75% bệnh nhân được chẩn đoán UTV nhưng
không xác định được yếu tố nguy cơ.


6

Trong các yếu tố nguy cơ gây UTV, nổi bật nhất là tiền sử gia đình có
người mắc UTV, đặc biệt gia đình có từ 2 người mắc trở lên ở lứa tuổi trẻ.
Yếu tố gia đình từ lâu đã được công nhân là có liên quan đến UTV, tuy nhiên
yếu tố này chỉ quan trọng trong khoảng 10 – 15% các trường hợp UTV. Yếu
tố gia đình gợi ý có một số gene quy định tính nhạy cảm của cá thể đó với
bệnh này, và những nghiên cứu về gene đã ghi nhận một vùng của nhiễm sắc
thể 17 (mang gene BRCA1 và BRCA2) có liên quan đến việc xuất hiện sớm
UTV trong một số gia đình. Hội chứng Li-Fraumeni, với đột biến gene p53
cũng được ghi nhận ở những bệnh nhân ung thư vú sớm.
UTV là một trong số các ung thư có liên quan mật thiết tới nội tiết tố
nữ, cụ thể là estrogen làm tăng sinh các tế bào biểu mô tuyến vú, cần thiết cho
quá trình sinh sản và nuôi con. Do đó những yếu tố làm tăng thời gian tiếp
xúc của tuyến vú với estrogen đều có thể làm tăng nguy cơ gây UTV như: có
kinh sớm, dùng thuốc tránh thai kéo dài, có con đầu lòng muộn, mãn kinh
muộn, béo phì sau mãn kinh, phụ nữ độc thân… hoặc đã mãn kinh nhưng
dùng nội tiết thay thế có chứa estrogen.
Người ta thấy tỷ lệ mắc UTV tăng cao ở nhóm phụ nữ béo phì, chế độ ăn
nhiều chất béo làm tăng nguy cơ UTV. Những phụ nữ uống rượu có nguy cơ bị
UTV tăng 10%, nguy cơ tăng theo lượng rượu uống mỗi ngày. Tuổi càng cao
nguy cơ mắc bệnh càng tăng, phụ nữ dưới 30 tuổi rất hiếm khi mắc UTV.
1.4. TIẾN TRIỂN TỰ NHIÊN CỦA UTV [9] [10] [11]
UTV là loại ung thư tiến triển chậm, chỉ có khoảng 3% UTV diễn biến

nhanh đưa đến tử vong trong vòng vài tháng. UTV nếu không điều trị có thời
gian sống thêm trung bình khoảng 2,8 năm, một vài trường hợp sống từ 15-20
năm. UTV đã di căn nếu được điều trị có thời gian sống thêm trung bình là
trên 2 năm và khoảng 10% sống qua 10 năm. Từ ổ ung thư nguyên phát bệnh
lan rộng bằng các cách sau:


7

Xâm lấn trực tiếp: sự xâm lấn trực tiếp thường phân nhánh, cho hình
ảnh sao đặc trưng khi phẫu tích bệnh phẩm và trên phim chụp X – quang vú.
Nếu không điều trị, u sẽ xâm lấn ra da ở trên và cân cơ ngực ở dưới.
Phát triển dọc theo các ống tuyến vú: có thể gây tổn thương toàn bộ vú
(UTVTV)
Theo đường bạch huyết: nhờ mạng lưới mạch bạch huyết dày đặc, UTV
lan tói các chặng hạch trong đó hạch nách là vị trí hay gặp do là vị trí chính
dẫn lưu bạch huyết của vú. Các tế bào ung thư tiếp tục lên hạch thượng đòn
rồi đi vào hệ tĩnh mạch. Hạch vú trong cũng thường bị di căn, cuối cùng là
các hạch trung thất.
Theo đường máu: thường tới xương, phổi, não, gan. Khoảng 20-30%
các trường hợp có hạch âm tính nhưng có di căn xa, chứng tỏ di căn theo
đường máu là chủ yếu trên các trường hợp này.
1.5. ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC
1.5.1. Lâm sàng và cận lâm sàng [12] [13] [14]
Lâm sàng
Triệu chứng của UTV khá đa dạng. Nhiều trường hợp UTV giai đoạn sớm
các triệu chứng nghèo nàn, dễ nhầm lẫn với các khối u lành tính hay các bệnh
lý khác của tuyến vú. Khi có khối u ác tính phát triển ở vú, nó có thể gây ra
các dấu hiệu sau
- Đa số các trường hợp có khối u cứng, ranh giới không rõ ràng,thường

không gây đau, một số người có khi chỉ cảm giác nhói ở một bên vú hoặc có
khi là một vùng dày lên bất thường ở vú.
- U có thể đơn độc hoặc nhiều u
- Thay đổi về da: u phát triển có thể gây dính da, da trên u đỏ, dày lên
hoặc sần như da cam


8

- Khối u ở sâu co kéo gây tụt núm vú, lõm da, biến dạng cấu trúc vú.
- Chảy dịch máu đầu vú
- Giai đoạn muộn hơn u vỡ loét ra da gây chảy dịch, chảy máu.
- Thăm khám vùng nách và cổ có thể thấy hạch nách, hạch thượng đòn to
lên. Một số trường hợp có di căn hạch nách mà không tìm thấy u nguyên phát
ở vú bằng thăm khám lâm sàng.
- Triệu chứng của di căn xa: u có thể di căn tới các cơ quan ở xa gây ra
các triệu chứng như đau xương (di căn xương), đau đầu (di căn não), ho, tức
ngực... toàn thân mệt mỏi, chán ăn, sụt cân.
Một dạng UTV không biểu hiện khối u trên lâm sàng là UTV thể viêm,
thường tiến triển nhanh trong vài tuần: tăng đột ngột kích thước vú, toàn bộ
vú có thể đỏ, đau, sờ nóng, da dày lên, sần da cam, vú cứng hơn, chắc hơn
bình thường.
Cận lâm sàng
- Chụp tuyến vú (mammorgraphy)
+ Vai trò:
- Vai trò trước tiên của chụp vú là sàng lọc cho những phụ nữ không
có triệu chứng nhằm phát hiện những tổn thương bất thường trên phim
chụp vú có thể là UT. Từ đó giúp chẩn đoán UTV ở giai đoạn sớm, làm
giảm tỉ lệ tử vong do UTV.
- Đánh giá những tổn thương sờ thấy được trên thăm khám lâm sàng,

hướng tới chẩn đoán tổn thương lành tính hay ác tính.
- Hướng dẫn sinh thiết định vị kim, giúp lấy bỏ tổn thương nghi ngờ
trên phim chụp vú trong trường hợp không sờ thấy u trên lâm sàng.
- Các chuyên gia X.quang của NCI Hoa Kỳ dựa vào các dấu hiệu trên
phim chụp vú chia thành 7 độ (độ BI-RADS):
• Độ 0- độ 1, 2: không có ung thư;
• Độ 3: cần theo dõi, 6 tháng sau chụp vú lại;


9

• Độ 4, độ 5 : tổn thương nghi ngờ hoặc gợi ý ung thư cần phải sinh
thiết để khảng định ung thư;
• Độ 6: ung thư vú , cần sinh thiết trước khi điều trị.
Chụp tuyến vú có tỷ lệ dương tính giả không cao, ít ảnh hưởng đến điều
trị vì bao giờ cũng phải sinh thiết trước điều trị nên có thể sửa sai nhưng ảnh
hưởng lớn đến tâm lí người bệnh. Tỷ lệ âm tính giả theo nhiều báo cáo tương
đối cao, vào khoảng 20% do đó cần kết hợp với các phương pháp khác để
khẳng định UTV.
- Siêu âm vú
+ Vai trò:
- Siêu âm vú không có giá trị sàng lọc UT vú, có thể có giá trị trong
trường hợp tuyến vú dày đặc khó phát hiện bằng chụp vú.
- Đánh giá tổn thương: siêu âm giúp phân biệt u nang hay đặc; đánh giá
tổn thương sờ thấy, tổn thương nghi ngờ trên lâm sàng và trên phim chụp vú;
hướng dẫn chọc hút, sinh thiết, định vị kim.
+ Đánh giá: phân tích các đặc điểm về hình dạng, hướng, đường bờ, tính
chất âm, vôi hoá,...hướng tới chẩn đoán u lành hay ác, xếp loại theo BI-RADS.
- Chụp cộng hưởng từ tuyến vú (MRI [15]):Trước đây với những máy MRI
thế hệ cũ, chụp MRI tuyến vú không thích hợp để sàng lọc UTV do độ đặc

hiệu thấp và giá thành cao, hơn nữa những tổn thương vi vôi hóa liên quan
đến UTV sớm không quan sát được trên MRI.Tuy nhiên với những trường
hợp khó sờ thấy u trên lâm sàng hay chụp tuyến vú khó thấy tổn thương thì
MRI đời mới là 1 lựa chọn cho các thầy thuốc để chẩn đoán bệnh.


10

MRI có giá trị trong một số trường hợp sau:
+ Phát hiện tổn thương nguyên phát ở vú trong trường hợp có di căn
hạch nách hoặc di căn xa mà không phát hiện được u vú bằng thăm khám lâm
sàng và chụp vú.
+ Đánh giá những tổn thương sờ thấy trên lâm sàng mà không quan sát
được trên phim chụp vú và siêu âm.
+ Đánh giá tổn thương đa ổ
- Sinh thiết u
+ Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): được sử dụng rộng rãi vì dễ
thực hiện và cho kết quả nhanh. Tuy nhiên đánh giá tế bào học không cho
phép phân biệt được UT tại chỗ và UT xâm lấn.
+ Sinh thiết kim: cho chẩn đoán xác định hình ảnh mô bệnh học của tổn
thương.
+ Sinh thiết mở: lấy bỏ một phần hoặc toàn bộ tổn thương nghi ngờ để
làm xét nghiệm mô bệnh học. Đây là phương pháp cho kết quả chính xác cao
nhất về mô bệnh học, có thể tiến hành ở mọi cơ sở ngoại khoa. Sinh thiết mở
được thực hiện với những tổn thương sờ thấy ở vú. Với những tổn thương
không sờ thấy có thể sinh thiết nhờ định vị bằng kim dây dưới hướng dẫn của
siêu âm hoặc chụp vú.
1.5.2. Chẩn đoán
1.5.2.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán UT vú dựa vào bộ ba khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh

(chụp tuyến vú) và xét nghiệm tế bào học. Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết
u cho kết quả mô bệnh học.


11

1.5.2.2. Phân loại giai đoạn bệnh
* Xếp giai đoạn TNM (theo UICC - 2010)
* U nguyên phát (T)
Tx : Không đánh giá được u nguyên phát
T0 : Không có dấu hiệu của u nguyên phát
Tis : UTBM tại chỗ (UTBM nội ống, UTBM tiểu thuỳ tại chỗ, hoặc
bệnh Paget của núm vú nhưng không có u).
T1 : U có đường kính lớn nhất ≤ 2cm
T1mic: Xâm lấn vi thể, đường kính lớn nhất ≤ 0,1cm
T1a: U có đường kính lớn nhất > 0,1 cm nhưng ≤ 0,5 cm
T1b: U có đường kính lớn nhất > 0,5 cm nhưng ≤ 1 cm
T1c: U có đường kính lớn nhất > 1 cm nhưng ≤ 2 cm
T2: U có đường kính lớn nhất >2 cm nhưng ≤ 5cm
T3: U có đường kính lớn nhất > 5cm
T4: U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực
hoặc da (thành ngực bao gồm xương sườn, cơ gian sườn, cơ răng cưa trước,
không tính cơ ngực).
T4a: U xâm lấn tới thành ngực
T4b: Phù da cam, loét da vú, có nhiều u nhỏ vệ tinh trên da vú cùng bên...
T4c : Bao gồm cả T4a và T4b
T4d : UTBMTV dạng viêm
(Chú ý: xâm lấn ra da đơn thuần không xếp vào T4)



12

* Hạch vùng (N)
Nx: Hạch vùng không xác định được (ví dụ đã lấy bỏ hạch trước đó).
No: Không có di căn tới hạch vùng
N1: Di căn hạch nách cùng bên, di động
N2: Di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính nhau hoặc dính vào
mô khác hoặc chỉ di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng nhưng
không di căn hạch nách.
N2a: Di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính nhau hoặc dính vào
cấu trúc xung quanh.
N2b: Di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng nhưng không có
di căn hạch nách.
N3: Di căn hạch hạ đòn hoặc hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng
có kèm di căn hạch nách hoặc đã có di căn hạch thượng đòn cùng bên.
N3a: Di căn hạch hạ đòn cùng bên
N3b: Di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng, kèm di căn hạch nách.
N3c: Di căn hạch thượng đòn cùng bên.
* Di căn xa (M)
Mx: Không xác định được di căn xa
M0: Không có di căn xa
M1: Di căn xa


13

Bảng xếp nhóm giai đoạn:
Giai đoạn

T


N

M

0

Tis

N0

M0

I

T1

N0

M0

T0

N1

M0

T1

N1


M0

T2

N0

M0

T2

N1

M0

T3

N0

M0

T0, T1, T2

N2

M0

T3

N1, N2


M0

IIIB

T4

N0, N1, N2

M0

IIIC

Bất kỳ T

N3

M0

Bất kỳ T

Bất kỳ N

M1

IIA
II

IIB
III


IIIA

IV

1.5.3. Phân loại mô bệnh học [16] [17] [18]
Phân loại ung thư biểu mô tuyến vú của tổ chức Y tế thế giới 2003
Ung thư biểu mô
Không xâm nhập
Ung thư ống tại chỗ
Ung thư thùy tại chỗ
Xâm nhập
Ung thư thể ống xâm nhập không phải loại đặc biệt
Ung thư biểu mô hỗn hợp
Ung thư biểu mô đa hình
Ung thư biểu mô khổng lồ dạng hủy cốt bào
Ung thư biểu mô màng đệm
Ung thư biểu mô với hình ảnh u hắc tố
Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập


14

Ung thư biểu mô ống nhỏ
Ung thư biểu mô mặt sàng xâm nhập
Ung thư biểu mô thể tủy
Ung thư biểu mô thể nhầy
Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết
Ung thư biểu mô thể nhầy xâm nhập
Ung thư biểu mô thể vi nhầy xâm nhập

Ung thư biểu mô dị sản
Ung thư biểu mô giầu lipid
Ung thư biểu mô chế tiết
Ung thư biểu mô tế bào toan
Ung thư biểu mô dạng tuyến nang
Ung thư biểu mô tế bào túi
Ung thư biểu mô tế bào sáng giầu glycogen
Ung thư biểu mô tuyến bã
Ung thư biểu mô viêm
Các loại sarcoma
Khối u xơ biểu mô: U phyloide ác tính
Bệnh Paget
U lympho
Các khối u di căn
1.5.4. Phân độ mô học UT biểu mô tuyến vú [16] [17] [18]
Có nhiều hệ thống chia độ nhưng cho đến nay, hệ thống chia độ mô học
của Scaff - Bloom - Richardson tỏ ra có hiệu quả trong tiên lượng bệnh. Cách
phân độ này chỉ áp dụng cho UT biểu mô thể ống xâm nhập. Với những loại
UT vú thể đặc biệt thì hầu hết có độ ác tính thấp.
Cách phân chia độ mô học dựa vào ba yếu tố: mức độ biệt hóa của các
ống tuyến, mức độ đa dạng của nhân và hình ảnh nhân chia. Mỗi yếu tố đều


15

được cho điểm từ 1 đến 3 tương ứng với mức độ nhẹ, trung bình, nặng. Tổng
số điểm thay đổi từ 3 đến 9.
Từ 3-5 điểm:

Độ mô học I


Từ 6-7 điểm:

Độ mô học II

Từ 8-9 điểm:

Độ mô học III

1.5.5. Các phân nhóm mô bệnh học của UTV [16] [17] [18]
Chia làm 5 phân nhóm:
Luminal A :

ER và/hoặc PR (+)
Her-2(-)
Ki67 thấp (<14%)

Luminal B: Luminal B, Her-2(-)
ER và/hoặc PR (+)
Her-2(-)
Ki67 cao
Luminal B, Her-2(+)
ER và/hoặc PR (+)
Her-2(+)
Ki67 bất kỳ
Nomal breast like
Her-2(+):

Her-2(+) không thuộc Luminal
ER(-), PR(-)

Her-2 (+)

Basal-like: Triple negative
ER(-), PR(-)
Her-2 (-)
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
1.6.1. Phẫu thuật [19] [20] [21] [22]
Năm 1894, William Halsted giới thiệu phương pháp phẫu thuật cắt
tuyến vú triệt căn bao gồm cắt toàn bộ tuyến vú, da vùng vú cùng với cắt bỏ


16

cơ ngực lớn và vét toàn bộ hạch nách cùng bên. Năm 1948, Patey và Dyson
nhận thấy việc cắt bỏ các cơ ngực là không cần thiết khi u chưa xâm lấn cơ
ngực, từ đó đề xuất phương pháp cắt tuyến vú triệt căn cải biên, bao gồm cắt
tuyến vú và vét hạch nách cùng bên, bảo tồn các cơ ngực. Năm 1963,
Auchincloss cải tiến phương pháp trên, chỉ vét hạch nách chặng một và chặng
hai, làm giảm tỉ lệ phù tay sau phẫu thuật. Từ năm 1970, phẫu thuật cắt tuyến
vú triệt căn cải biên của Auchincloss đã trở thành phương pháp điều trị được
chấp nhận đối với UTV giai đoạn sớm và được áp dụng bởi hầu hết các phẫu
thuật viên cho tới ngày nay.
Nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, phẫu thuật bảo tồn tuyến
vú kết hợp với xạ trị sau mổ đối với UTV giai đoạn sớm ngày càng được áp
dụng rộng rãi. Hầu hết các thử nghiệm lâm sàng đều đưa ra kết luận phương
pháp cắt tuyến vú triệt căn cải biên và phẫu thuật bảo tồn tuyến vú đối với UTV
giai đoạn sớm cho kết quả sống thêm tương đương nhau.
Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật cần dựa vào nhiều yếu tố như
giai đoạn bệnh, kích thước u, vị trí u, tính chất xâm lấn của u, tình trạng hạch
nách, tuổi, nguyện vọng của bệnh nhân…

- Phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên: lấy bỏ toàn bộ tuyến vú
cùng với da trên u, núm vú và quầng vú, bảo tồn cơ ngực lớn. Thường rạch da
theo hình elip ngang hoặc chéo tùy vị trí u. Vét hạch nách chặng I và II.
- Phẫu thuật bảo tồn vú: cắt bỏ u rộng rãi cùng với mô lành xung quanh
khoảng 2cm. Nên kiểm tra diện cắt bằng sinh thiết tức thì để đảm bảo đã lấy
rộng u. Vét hạch nách chặng I, II. Đường rạch da trong vét hạch nách thường
tách biệt với đường rạch lấy rộng u. Trường hợp u ở gần vùng nách có thể
dùng chung một đường rạch cho cả lấy rộng u và vét hạch.
Chỉ định
• Giai đoạn I, II


17

Hầu hết các trường hợp UTV xâm lấn giai đoạn I, II đều có thể điều trị
bằng phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên hoặc bằng phẫu thuật bảo tồn
tuyến vú phối hợp với xạ trị sau mổ. Quyết định tùy thuộc vào lựa chọn của
bệnh nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau không chỉ định phẫu
thuật bảo tồn:
- UTV đa ổ
- Khối u ở vị trí dưới quầng vú
- Bệnh Paget núm vú
- Bệnh nhân có thai: không nên phẫu thuật bảo tồn vì tia xạ sau mổ ảnh
hưởng đến thai nhi. Trường hợp đựợc chẩn đoán UTV gần với thời kỳ sinh nở
có thể phẫu thuật bảo tồn rồi chờ đến sau khi sinh mới tia xạ.
- Bệnh nhân có bệnh lý của tổ chức liên kết ( bệnh xơ cứng bì, Luput
ban đỏ hệ thống): nguy cơ xơ hóa và hoại tử rất cao khi điều trị bằng tia xạ
nên tốt nhất là phẫu thuật cắt tuyến vú.
- Tổn thương vôi hóa lan tỏa trên phim chụp vú
• Giai đoạn III

Tùy vào tình trạng xâm lấn của u và hạch nách để quyết định điều trị
bằng phẫu thuật trước hay hóa chất trước mổ.
- Trường hợp u còn di động, hạch nách dính nhưng không cố định vào
tổ chức xung quanh có thể phẫu thuật trước (cắt tuyến vú triệt căn cải biên).
- Trường hợp khối u lớn, vỡ loét, u cố định vào thành ngực, UTV thể
viêm, hạch nách dính, cố định thì điều trị hóa chất trước mổ. Hầu hết bệnh
nhân có đáp ứng tốt với hóa chất, u và hạch giảm kích thước, có thể phẫu
thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách sau 3 đến 4 đợt hóa chất.
- Một số trường hợp có thể điều trị hóa chất trước mổ làm giảm giai
đoạn bệnh rồi phẫu thuật bảo tồn tuyến vú nếu bệnh nhân có nguyện vọng.
• Giai đoạn IV


18

- Điều trị tại chỗ đối với UTV di căn chỉ với mục đích giảm nhẹ.
Những bệnh nhân đáp ứng tốt với hóa chất, tổn thương di căn thoái triển có
thể sống lâu tới lúc gặp những rắc rối tại chỗ do u, hạch phát triển gây ra như
vỡ loét, chảy máu, chèn ép... Do đó điều trị tại chỗ bằng phẫu thuật cắt tuyến
vú hoặc phẫu thuật bảo tồn làm tăng chất lượng sống cho bệnh nhân và ngăn
ngừa biến chứng tại chỗ của UTV.
Vấn đề sinh thiết hạch cửa [23].
Việc lập bản đồ hạch cửa và sinh thiết hạch cửa đặc biệt được quan
tâm khi nó làm giảm tỷ lệ phẫu thuật vét hạch nách hệ thống mà không cần
thiết và làm giảm nguy cơ và tai biến từ việc vét hạch nách mà vẫn cung cấp
thông tin chính xác về tình trạng di căn hạch.
Hạch cửa là những hạch đầu tiên nhận dẫn lưu bạch huyết từ vú trước
khi đến các hạch khác. Nếu hạch cửa âm tính, các hạch khác cũng được coi là
âm tính và việc vét hạch nách là không cần thiết. Hội nghị quốc tế ung thư vú
St. Gallen (2011) đã đi đến thống nhất không vét hạch nách trong trường hợp

sinh thiết hạch cửa âm tính đối với UTV giai đoạn sớm.
Vấn đề tạo hình sau phẫu thuật UTV [24] [25] [26].
Phẫu thuật tái tạo lại tuyến vú có thể tiến hành đồng thời với phẫu thuật
UTV (phẫu thuật tái tạo vú một thì) hoặc sau nhiều tháng, thậm chí nhiều năm
sau điều trị UTV ( phẫu thuật tái tạo vú hai thì) tùy lựa chọn của bệnh nhân.

+ Có 3 phương pháp chính tạo thể tích cho vú bị cắt bỏ:
- Đặt túi độn ngực (implant): thời gian phẫu thuật ngắn, thích hợp nhất
với tuyến vú kích thước nhỏ đến trung bình. Phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm
da rất quan trọng, nếu không đủ da phải đặt túi giãn da trước khi đặt túi độn
ngực vĩnh viễn. Nhược điểm của phương pháp này là không tạo được đường


19

cong tinh tế của tuyến vú tự nhiên, vị trí túi độn có thể bị thay đổi, phản ứng
tạo bao xơ quanh khối.
- Quay vạt da cơ lưng to: Với tuyến vú kích thước nhỏ, quay vạt da cơ
lưng to đơn thuần có thể cung cấp đủ thể tích và tổ chức cho việc tái tạo toàn bộ
tuyến vú mà không cần phối hợp với đặt túi độn ngực. Phương pháp này có
thuận lợi là thời gian phẫu thuật ngắn, dễ thực hiện, vạt da có khả năng sống tốt
do mạch nuôi dưỡng khỏe, có thể thực hiện một thì cùng với phẫu thuật UTV.
- Vạt da cơ thẳng bụng (TRAM): là vạt da lý tưởng vì đủ tổ chức cho
việc tái tạo tuyến vú mà không cần phối hợp với túi độn ngực, tạo được hình
dáng tự nhiên của tuyến vú. Tuy nhiên đây là một kỹ thuật phức tạp đòi hỏi
trang thiết bị và kinh nghiệm cao của phẫu thuật viên, thời gian phẫu thuật
kéo dài. Biến chứng có thể gặp là tắc tĩnh mạch, thiểu dưỡng hoặc hoại tử vạt
da, thoát vị thành bụng, sổ bụng.
+ Tạo hình quầng và núm vú
- Tạo hình quầng vú: xăm tạo mầu quầng vú hoặc ghép da dầy toàn bộ.

- Tạo hình núm vú: có thể tạo hình bằng vạt da tại chỗ hoặc ghép da.
1.6.2. Xạ trị [27] [28] [29].
Xạ trị có vai trò quan trọng trong điều trị UTV, làm giảm tỉ lệ tái phát
tại chỗ tại vùng và cải thiện thời gian sống thêm.
1.6.2.1. Xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn tuyến vú
- UTV xâm lấn giai đoạn sớm:
Phẫu thuật lấy rộng u phối hợp tia xạ sau mổ có thể thay thế cho phẫu
thuật cắt tuyến vú đối với UTV xâm lấn giai đoạn sớm vì không có sự khác
biệt về tỉ lệ sống thêm toàn bộ và tỉ lệ tái phát tại chỗ giữa hai nhóm.
Mục đích của xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn là tia xạ vào tổ chức tuyến
vú còn lại với tổng liều 50Gy, nâng liều 10-20Gy vào thể tích vú quanh diện u
đã cắt bỏ. Với DCIS và UTV xâm lấn giai đoạn sớm không cần tia vào hệ
thống hạch vùng.
- UT vú giai đoạn tiến triển:


20

Với UTV tiến triển có thể điều trị hóa chất trước mổ làm giảm giai
đoạn bệnh sau đó phẫu thuật bảo tồn vú. Hầu hết các trường hợp đều có đáp
ứng với hóa chất nhưng chỉ có một số trường hợp đáp ứng được yêu cầu của
phẫu thuật bảo tồn.
Việc xác định các trường chiếu phải dựa vào giai đoạn ban đầu của
bệnh. Ngoài tia xạ vào tuyến vú có thể phải tia vào hạch nách, hạch vú trong,
hạch hạ đòn, hạch thượng đòn.
1.6.2.2. Xạ trị sau phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn
Hầu hết những bệnh nhân UTV giai đoạn sớm có nguy cơ thấp tái phát
tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên và không có lợi
từ việc điều trị tia xạ. Chỉ những bệnh nhân có nguy cơ cao mới xem xét điều
trị tia xạ sau mổ. Hầu hết các tác giả đồng ý những yếu tố nguy cơ cao bao

gồm u xâm lấn tại chỗ, di căn hạch nhiều, phẫu thuật không đảm bảo đủ rộng.
Tia xạ vào diện thành ngực và hệ thống hạch vùng.
1.6.2.3. Xạ trị trong trường hợp tái phát tại chỗ tại vùng
Với các trường hợp tái phát ở những vị trí có thể phẫu thuật được thì
chỉ định phẫu thuật là tốt nhất. Có thể hóa trị và xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật.
Trường hợp không phẫu thuật ngay được do u xâm lấn rộng, điều trị hóa chất
bổ trợ trước sau đó phẫu thuật phối hợp xạ trị sau mổ.
Với các trường hợp tái phát ở vị trí không phẫu thuật được thì điều trị
hóa chất phối hợp với tia xạ. Xạ trị đơn thuần ít mang lại thành công.
1.6.2.4. Xạ trị điều trị triệu chứng
Xạ trị là phương pháp điều trị triệu chứng hiệu quả đối với các trường
hợp di căn xa. Di căn xương đáp ứng đặc biệt tốt với điều trị tia xạ. Hiệu quả
giảm đau và bảo tồn chức năng vận động của xương đạt được ở phần lớn bệnh
nhân. Tổng liều 30Gy với 10 lần chiếu trong 2 tuần.


21

Chèn ép tủy là tình trạng cấp cứu cần tia xạ càng sớm càng tốt để ngăn
ngừa liệt tủy không hồi phục. Liều thông thường từ 30-45Gy, phân liều 3Gy/1lần.
Di căn não luôn là biểu hiện của giai đoạn UTV tiến triển nhanh. Tia xạ
toàn bộ não có thể kiểm soát được các ổ tổn thương nhỏ. Cần cân nhắc giữa
lợi ích và biến chứng do tổn thương nhu mô não lành. Liều thông thường
30Gy, phân liều 2-2,5Gy/1lần.
1.6.3. Hóa trị [30] [31] [32] [33] [34]
Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị UTV những thập kỷ gần đây,
đặc biệt là hóa trị toàn thân đã cải thiện đáng kể thời gian sống thêm của bệnh
nhân UTV. Tỉ lệ tử vong giảm xấp xỉ 1,8% mỗi năm. Những hóa chất mới,
phác đồ mới ra đời đã góp phần điều trị tích cực cho bệnh nhân UTV cả giai
đoạn còn mổ được và giai đoạn di căn.

Hóa trị bổ trợ trước (Neoadjuvant Chemotherapy)
Điều trị hóa chất trước mổ cho phép các bác sĩ lâm sàng đánh giá được
đáp ứng của khối u với phác đồ hóa chất, từ đó hạn chế sử dụng các tác nhân
không hiệu quả và lựa chọn được phác đồ tối ưu. Hóa trị trước mổ còn làm
giảm giai đoạn khối u nguyên phát, giúp tăng khả năng phẫu thuật bảo tồn.
Hóa trị bổ trợ (Adjuvant Chemotherapy)
Việc lựa chọn hóa trị bổ trợ không chỉ dựa trên các đặc điểm khối u
như kích thước u, tình trạng di căn hạch mà còn dựa vào những đặc điểm sinh
học bao gồm tình trạng ER, HER-2/neu, độ mô học. Quyết định điều trị bổ trợ
dựa trên nguy cơ tái phát và lợi ích mang lại khi điều trị. Hiện nay có nhiều
hướng dẫn điều trị theo NCCN, St. Gallen Concensus.
• Hướng dẫn điều trị theo giai đoạn
- Giai đoạn I: Hầu hết bệnh nhân có nguy cơ thấp tái phát, di căn và tử vong.
Nguy cơ tăng dần theo kích thước khối u. Điều trị hóa chất có thể có lợi với
một số trường hợp.


22

+ Thụ thể nội tiết (TTNT) dương tính: Điều trị bằng Tamoxifen 5 năm.
Nếu u dưới 1cm, hóa chất không được chỉ định. U từ 1-2cm, điều trị hóa chất
phác đồ FAC 6 chu kỳ hoặc CMF nếu có các yếu tố tiên lượng tốt.
+ TTNT âm tính: U dưới 0,5cm không có chỉ định hóa chất. Từ 0,6-1cm
cần xem xét thêm các yếu tố tiên lượng khác để quyết định. U từ 1-2cm
khuyến cáo điều trị hóa chất.
- Giai đoạn II:
+ Hạch nách âm tính: điều trị hóa chất phác đồ FAC, sau đó dùng
Tamoxifen nếu TTNT dương tính.
+ Hạch nách dương tính: nếu TTNT dương tính, điều trị hóa chất phác
đồ FAC sau đó dùng Tamoxifen. Nếu TTNT âm tính, điều trị hóa chất phối

hợp Paclitaxel và FAC.
- Giai đoạn III:
+ Có khả năng phẫu thuật: Điều trị bằng phẫu thuật trước sau đó hóa trị
cũng mang lại hiệu quả, thường dùng phác đồ Paclitaxel 4 chu kỳ + FAC 4
chu kỳ. Đa số các trường hợp giai đoạn III điều trị bằng hóa chất bổ trợ trước
làm giảm kích thước u, sau đó phẫu thuật sẽ giảm nguy cơ, biến chứng.
+ Không có khả năng phẫu thuật: lợi ích của hóa trị bổ trợ trước đã được
khẳng định. Trước đây thường dùng phác đồ FAC 4 chu kỳ. Gần đây phác đồ
Doxorubicin và Docetaxel (Taxotere) 4 chu kỳ cho thấy hiệu quả hơn. Nếu
đáp ứng, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật triệt căn. Nếu không đáp ứng có thể
chuyển phác đồ CMF hoặc tia xạ.
- Hóa trị trong UTV di căn
Bất chấp những tiến bộ trong điều trị hóa chất vẫn có một tỉ lệ bệnh nhân
thất bại và chết vì bệnh. Vị trí di căn hay gặp nhất là gan, phổi, xương. Bệnh nhân
di căn các tạng có thời gian sống thêm ngắn, trung bình 24 tháng. Bệnh nhân di
căn xương đơn thuần có thời gian sống thêm dài hơn, có thể tới 60 tháng.
UTV di căn không còn khả năng điều trị khỏi nhưng hóa trị làm giảm thiểu
sự phát triển của u, làm giảm nhẹ các triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm.


23

Bệnh nhân di căn các tạng có triệu chứng đe dọa mạng sống nên điều
trị hóa chất ngay từ đầu bất kể tình trạng TTNT âm tính hay dương tính.
Trường hợp không di căn tạng hoặc không có triệu chứng đe dọa tính mạng,
nếu TTNT âm tính thì điều trị bằng hóa chất, nếu TTNT dương tính nên bắt
đầu điều trị bằng liệu pháp hormon. Điều trị nội tiết ít tác dụng phụ và duy trì
được chất lượng sống ở nhiều bệnh nhân.
Một số phác đồ hóa chất thường dùng:
- Phác đồ CMF

Cyclophosphamide

100mg/m2 uống

ngày 1-14

Methotrexate

40mg/m2

TM

ngày 1, 8

5-Fluorouracil

600mg/m2 TM

ngày 1, 8

Doxorubicin

60mg/m2

TM

ngày 1

Cyclophosphamide


600mg/m2 TM

ngày1

5-Fluorouracil

500mg/m2 TM

ngày 1, 5

Doxorubicin

50mg/m2

TM

ngày 1

Cyclophosphamide

500mg/m2 TM

ngày 1

Chu kỳ 28 ngày
- Phác đồ AC

Chu kỳ 21 ngày
- Phác đồ FAC


Chu kỳ 21 ngày
- Phác đồ TA
Doxorubicin

50mg/m2

TM

ngày 1

Docetaxel

75mg/m2

TM

ngày 1

Doxorubicin

50mg/m2

TM

ngày 1

Docetaxel

75mg/m2


TM

ngày 1

Cyclophosphamide

500mg/m2 TM

ngày 1

- Phác đồ TAC


24

Chu kỳ 21 ngày
- Phác đồ AC- Paclitaxel
Doxorubicin

60mg/m2

TM

ngày 1

Cyclophosphamide

600mg/m2 TM

ngày 1


175mg/m2 TM

ngày 1

Chu kỳ 1- 4
Paclitaxel
Chu kỳ 5- 8
1.6.4. Điều trị nội tiết [35] [36]
Từ cuối thế kỷ XIX cắt buồng trứng để điều trị UTV đã được áp dụng.
P.Ulrich (1939) cũng cho thấy việc điều trị Testosterone cho bệnh nhân ung
thư vú có nhiều lợi ích. Năm 1973, Mc Guire đã tìm ra thụ thể nội tiết
Progesteron
Ngày nay điều trị nội tiết là lựa chọn ban đầu cho những bệnh nhân đã
mãn kinh có thụ thể nội tiết dương tính (ER, PR). Những bệnh nhân chưa mãn
kinh có thể lựa chọn cắt buồng trứng ngoại khoa hoặc nội khoa sau đó điều trị
nội tiết bậc 1, bậc 2.
+ Phương pháp cắt buồng trứng:
- Bằng phẫu thuật
- Bằng tia xạ: tia xạ vào buồng trứng 2 bên.
- Bằng thuốc: Zoladex 3,6mg tiêm dưới da bụng mỗi 4 tuần.
+ Điều trị nội tiết bậc 1: Tamoxifen 10mg x 2viên/ngày x 5 năm.
+ Điều trị nội tiết bậc 2 (thuốc ức chế Aromatase): áp dụng cho một số
trường hợp điều trị nội tiết bậc 1 thất bại, bệnh nhân xuất hiện tái phát, di căn
Điều trị nội tiết ngày càng phổ biến với ưu điểm: Đơn giản, dễ thực
hiện, giá thành không cao và ít tác dụng phụ hơn so với các phương pháp điều
trị khác.
1.6.5. Điều trị sinh học [37]



25

Miễn dịch điều trị trong ung thư: cùng với sự phát triển của khoa học,
việc áp dụng miễn dịch điều trị trong UTV đem lại những hy vọng mới cho
bệnh nhân.
Cơ chế: trực tiếp tác động vào quá trình chuyển dạng, phát triển hay di
căn của tế bào ung thư. Kích hoạt các tế bào trong hệ miễn dịch chống lại tế
bào ung thư.
Điều trị đích trong UTV hiện này là phương pháp hữu hiệu nhưng còn
hạn chế do chi phí cao (Trastuzumab, Bevacizumab). Trastuzumab là kháng
thể đơn dòng gắn đặc hiệu với thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (Her2/neu).
Việc kết hợp sử dụng các kháng thể đơn dòng vào điều trị bổ trợ cho những
bệnh nhân có bộc lộ quá mức Her2/neu đã cải thiện đáng kể thời gian sống
không bệnh và thời gian sống còn toàn bộ cho các BN có Her-2/neu dương
tính với nhuộm HMMD hoặc FISH. Điều trị đích là một trong những thành
tựu nổi bật trong 10 năm trở lại đây trong điều trị UTV, và nó đã được công
nhận phương pháp điều trị chuẩn trong UTV có Her-2/neu dương tính.
1.7. MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRONG UTV [38] [39] [40]
•Kích thước u: là một trong những yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng
nhất. Nghiên cứu của Rosen và CS (1989), cho thấy bệnh nhân UTBM thể
ống câm nhập hoặc tiểu thùy xâm nhập có u < 1cm cho tỷ lệ sống thêm có tái
phát sau 10 năm và 20 năm là 91% và 87% trong khi đó u > 1cm tỷ lệ này là
73% và 68%. Qua nghiên cứu 24.000 trường hợp UTV ở Mỹ người ta thấy
rằng kích thước u có liên quan chặt chẽ một cách độc lập với di căn hạch
vùng với tỷ lệ tái phát và thời gian sống thêm của bệnh nhân UTV. Thời gian
sống thêm sau 5 năm đối với các trường hợp hạch nách âm tính giảm từ 98%
ở những bệnh nhân có kích thước u < 1cm xuống còn 95% đối với u có kích
thước từ 1 – 1,9cm và 82% đối với u có kích thước lớn hơn 5cm



×