Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Liên hệ thực tiễn công tác phân tích công việc tại công ty Cổ phần Đầu tư PVINCONESS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.94 KB, 38 trang )

Đề tài 1: Liên hệ thực tiễn công tác phân tích công việc tại
công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS
I, Cơ sở lý thuyết.
1.

Khái niệm phân tích công việc.

Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định
điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc
và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công
việc. Phân tích công việc là một quá trình xác định và ghi chép lại các thông tin
liên quan đến bản chất của từng công việc cụ thể. Đây là quá trình xác định trách
nhiệm, nhiệm vụ liên quan đến công việc và các kỹ năng kiến thức cần có để thực
hiện tốt công việc. Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu, đặc điểm
của công việc, làm cơ sở cho việc xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu
chuẩn công việc. Đây cũng là quá trình xác định sự khác biệt của một công việc
này với công việc khác.
2. Quy trình phân tích công việc
2.1 Quy trình
Bước 1: Rà soát lại cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
Đây là bước công việc được thực hiện đầu tiên nhằm kiểm tra sự phù hợp
của cơ cấu tổ chức hiện tại với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để đảm
bảo hoạt động phân tích công việc được thực hiện có ý nghĩa. Đồng thời với cơ cấu
tổ chức phù hợp cần rà soát lại chức năng nhiệm vụ của các bộ phận đảm bảo
không trùng lặp, không chồng chéo, đủ và hợp lý để thực hiện chiến lược kinh
doanh đã xác định.
Bước 2: Lập danh sách công việc cần phân tích.
Người thực hiện phân tích công việc cần xác định công việc ở từng bộ phận.
Cần lưu ý, tương ứng với mỗi công việc tức là được bổ nhiệm ở một chức danh.
Điều này là mỗi công việc tương đương với một chức danh, một vị trí. Nếu hai
người thực hiện công việc giống nhau cần gọi với chức danh như nhau, còn chức




danh khác nhau tức là công việc khác nhau. Kết thúc bước này doanh nghiệp se có
được danh sách các công việc cần phân tích.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng tham gia phân tích công việc bao gồm:
- Người thực hiện công việc
- Quản lý trực tiếp
- Nhân viên nhân sự hoặc tư vấn bên ngoài.
Người thực hiện công việc sẽ là người có thông tin chi tiết, cụ thể về việc mà họ
thực hiện, do vậy sẽ giúp cung cấp các thông tin chi tiết về công việc. Bước này
cần thiết trong các trường hợp một công việc có nhiều người thực hiện. Khi đó cần
có sự lựa chọn người thực hiên công việc tiêu biểu để phân tích. Còn quản lý trực
tiếp sẽ có thông tin bao quát và là người chịu trách nhiệm chính. Nhân viên nhân
sự hoặc tư vấn bên ngoài sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ về kỹ thuật và điều phối dự án
phân tích công việc.
Bước 4: Thu nhập các thông tin về công việc
- Xác định các thông tin về công việc cần thu nhập;
- Thiết kế biểu mẫu thu nhập thông tin;
- Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin: như phương pháp bản hỏi, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp nhật ký công việc. Tùy thuộc
loại công việc lựa chọn loại phương pháp thu nhập thông tin cho phù hợp.
- Khẳng định tính chính xác và đầy đủ của thông tin về công việc;
- Bổ sung những thông tin còn thiếu và điều chỉnh những thông tin sai lệch;
- Nhận được sự nhất trí của người thực hiện về những thông tin và kết luận phân
tích công việc.
Bước 5: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc
Sau khi kiểm tra lại thông tin thì bộ phận phụ trách công tác phân tích công
việc sẽ tiến hành tổng hợp, đưa các thông tin thu thập được vào các biểu mẫu bản
mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Bước 6: Hoàn chỉnh và xin phê duyệt.



Sau khi bản tiêu chuẩn công việc và mô tả công việc được xây dựng, cần
tiến hành xin ý kiến các cá nhân có liên quan sau đó hoàn chỉnh và xin phê duyệt
để mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc được áp dụng trong thực tế.

2.2 Các công cụ của phân tích công việc.
2.2.1 Bản mô tả công việc.
a) Khái niệm
Bản mô tả công việc là văn bản liệt kê chức năng, nhiệm vụ các mối quan hệ trong
công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và các tiêu chuẩn cần
đạt đươc khi thực hiện công việc. Bản mô tả công việc giúp cho cúng ta hiểu được
nội dung,yêu cầu của công việc và hiểu được quyền hạn,trách nhiệm khi thực hiện
công việc.
b) Ý nghĩa
Ý nghĩa của bản mô tả công việc
- Để mọi người biết họ cần phải làm gì.
- Định ra mục tiêu và tiêu chuẩn cho người làm nhiệm vụ đó.
- Công việc không bị lặp lại do một người khác làm.
- Tránh được các tình huống va chạm.
- Mọi người biết được ai làm, làm nhiệm vụ gì.
c) Nội dung
Bản mô tả công việc thường có nội dung chủ yếu sau:




Nhận diện công việc gồm có: Tên công việc; mã số của công việc; cấp bậc
của công việc; cán bộ lãnh đạo, giám sát tình hình thực hiện công việc; mức
tiền lương trả cho nhân viên thực hiện công việc; người thực hiện và người

phê bản mô tả công việc.
Tóm tắt công việc: mô tả tóm tắt thực chất đó là công việc gì.











Các mối quan hệ trong thực hiện công việc: nên ghi rõ mối quan hệ của
người thực hiện công việc với những người khác ở trong và ngoài doanh
nghiệp.
Chức năng, trách nhiệm trong công việc: nên liệt kê từng chức năng nhiệm
vụ chính, sau đó nên giải thích công việc cụ thể cần thực hiện trong nhiệm
vụ, trách nhiệm chính đó.
Quyền hành của người thực hiện công việc: nên xác định rõ giới hạn hay
phạm vi quyền hành trong các quyết định về mặt tài chính hay nhân lực.
Tiêu chuẩn mẫu trong đánh giá nhân viên thực hiện công việc: nên chỉ rõ
người thực hiện công việc cần đạt được các tiêu chuẩn gì về số lượng sản
phẩm hay khối lượng công việc cần thực hiện trong ngày, doanh số bán
hàng, mức tiêu hao nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm…
Điều kiên làm việc: liệt kê những điều kiện làm việc đặc biệt nhưu làm ca 3,
làm thêm giờ, mức độ ô nhiễm, tiếng ồn, sự may rủi trong công việc…

d) Cách xây dựng
Bản mô tả công việc có thể tiến hành theo 4 bước: Lập kế hoạch, Thu thập thông

tin, Viết lại và Phê chuẩn.
Bước 1. Lập kế hoạch: Việc chuẩn bị tốt dẫn tới kết quả tốt. Giai đoạn chuẩn
bị cần phải xác định các trách nhiệm chính và công tác kiểm tra đánh giá?
- Công việc đó nhằm đạt được cái gì? (Nhiệm vụ)
- Người đảm đương công việc đó cần phải nỗ lực như thế nào? (Trách nhiệm)
- Kết quả công việc được đánh giá như thế nào? (Kiểm tra)
Bước 2. Thu thập thông tin: Điều quan trọng là thu thập thông tin đầy đủ để
đặt công việc vào một hoàn cảnh có liên quan đến các công việc khác trong cơ cấu
tổ chức và thông báo về các mối quan hệ có liên quan. Vị trí công việc được miêu
tả rõ nhất bằng sơ đồ.
Bước 3. Phác thảo bản mô tả công việc: Điều này nghĩa là chuyển những
thông tin đã thu thập thành bản mô tả công việc nhằm mục đích giúp người làm
công việc đó và người quản lý có thể hình dung cùng một bức tranh giống nhau và
bao quát được phạm vi công việc. Bản mô tả công việc có thể do người làm công


việc đó hoặc người quản lý soạn, đôi khi người quản lý viết bản thảo sau khi đã
thảo luận với người đảm đương công việc.
Bước 4. Phê chuẩn bản mô tả công việc: Người làm công việc đó và người
quản lý phải cùng nhau thảo luận và nhất trí về văn bản mô tả công việc. Người
làm công việc đó và người giám sát hoặc người quản lý phải cùng thống nhất xem
nên giải quyết như thế nào khi người làm công việc đó gặp phải những vấn đề cần
giải quyết. Người quản lý cần chỉ đạo cấp dưới sao cho cùng thống nhất về bản mô
tả công việc đảm bảo công việc tiến hành thuận lợi mà không có kẽ hở hoặc sự
chồng chéo lên nhau.
2.2.2 Bản tiêu chuẩn công việc.
a) Khái niệm
Bản tiêu chuẩn công việc là việc liệt kê nhưng yêu cầu về năng lực các nhân tối
thiểu mà người thực hiện công việc cần có để thực hiện công việc cần giao.
b) Nội dung

Nội dung chính của bảng tiêu chuẩn công việc:
Các công việc rất đa dạng nên các yêu cầu của công việc cũng rất đa dạng, phong
phú.
Những yêu cầu chung của bảng tiêu chuẩn công việc là:
- Trình độ văn hoá, chuyên môn và các khoá đào tạo đã qua.
- Các môn học chủ yếu của các khoá được đào tạo, kết quả thi các môn học chủ
yếu và tốt nghiệp. Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ gì và mức độ về đọc,
nghe và viết.
- Thâm niên công tác trong nghề và các thành tích đã đạt được.
- Tuổi đời, sức khoẻ, ngoại hình, năng khiếu đặc biệt và các yêu cầu đặc biệt.
- Hoàn cảnh gia đình, tham vọng cầu tiến, sở thích, nguyện vọng cá nhân.
- Các tiêu chuẩn đặc thù khác theo yêu cầu của công việc.


II. Liên hệ thực tế: Công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS
1.

Giới thiệu chung về doanh nghiệp

Công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103017981, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 15/6/2007. Cụ thể như sau:
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS
Tên giao dịch: PV-INCONESS Investment Corporation
Tên viết tắt: PV-INCONESS.CORP
Địa chỉ trụ sở chính: 226 phố Hoàng Ngân, tổ 28, phường Trung Hòa, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội..
Điện thoại: (04)5537221/25/27/29 Fax: (04)5537220/23
Website: pv-inconess.com.vn
Email:

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư PVINCONESS
Ngày 17/01/2002, Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp và Tư vấn Đầu tư
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102004363. Trong
thời gian đầu khi mới thành lập, Công ty chỉ có 10 CBCNV và mọi điều kiện khác
còn hạn chế cũng như gặp rất nhiều khó khăn nhưng toàn bộ CBCNV trong Công
ty đã nỗ lực, cố gắng để Công ty hoạt động đạt hiệu quả. Ngày 11/8/2003, Công ty
TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp và Tư vấn Đầu tư được chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp và Tư vấn Đầu tư theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103002691
Cuối năm 2006, Công ty INCONESS tổ chức hoạt động theo mô hình “công ty mẹ
- công ty con”, với các 6 công ty thành viên.
Qua quá trình hoạt động gần 5 năm (từ ngày 11/8/2003 đến ngày 14/6/2006 Công
ty INCONESS đã triển khai được một số dự án đầu tư lớn, đáng chú ý như: Dự án


Khu Đô thị Cao Xanh – Hà Khánh B, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và Dự
án 339 Cầu Bươu, xã Kiến Hưng, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây.
Ngày 15/6/2007, Công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017981. Vốn điều lệ của Công ty PVINCONESS là 250 tỷ đồng, với 05 cổ đông pháp nhân sáng lập Công ty, gồm:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp và Tư vấn Đầu tư (INCONESS),
vốn góp 122,5 tỷ đồng, chiếm 49% vốn điều lệ.
Công ty Tài chính Dầu khí, vốn góp 52,5 tỷ đồng, chiếm 21% vốn điều lệ.
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kĩ thuật Dầu khí, vốn góp 25 tỷ đồng, chiếm 10%
vốn điều lệ.
Công ty Cổ phần Sông Đà 7, vốn góp 25 tỷ đồng, chiếm 10% vốn điều lệ.
Tổng Công ty Sông Hồng, vốn góp 25 tỷ đồng, chiếm 10% vốn điều lệ.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty PV-INCONESS kinh doanh
trên một số lĩnh vực khác nhau, nhưng ngành nghề kinh doanh chủ yếu là Công ty
là đầu tư xây dựng, bất động sản và du lịch dịch vụ.
Trong quá trình sắp xếp cơ cấu tổ chức theo mô hình sáp nhập, hiện nay Công ty

PV-INCONESS có các công ty con là:
- Công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Đồng Thái;
- Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Đồng Thái;
- Công ty TNHH Phát triển vật nuôi và cây trồng Đồng Thái;
- Công ty TNHH Golf Đất Mẹ.
Tuy Công ty PV-INCONESS mới được thành lập nhưng trên cơ sở kế thừa Công
ty INCONESS đã có lịch sử phát triển, đã có uy tín, thương hiệu nên Công ty PVINCONESS đang ngày càng đi lên, được nhiều bạn hàng, đối tác trong nước và
ngoài nước biết đến, hợp tác kinh doanh.
1.2 Ngành nghề sản xuất và kinh doanh của công ty


Kinh doanh nhà nghỉ, dịch vụ du lịch sinh thái nhà vườn, dịch vụ ăn uống, giải
khát và các dịch vụ khác phục vụ khách vui chơi, giải trí (cụ thể: hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, hội họa, thể thao, và các câu lạc bộ giải trí khác theo quy định của
pháp luật), (không bao gồm kinh doanh phòng hát, karaoke, vũ trường, quán bar)
Tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính)
Dịch vụ sở hữu công nghiệp và quyền tác giả
Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ khác phục vụ khách du
lịch
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Đo, vẽ địa hình công trình xây dựng( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình,
khảo sát, thiết kế xây dựng)
Môi giới, tư vấn, cho thuê các thiết bị máy móc thi công các công trình dân dụng
và công nghiệp
Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy
Môi giới và xúc tiến thương mại
Trong đó, ngành nghề sản xuất- kinh doanh chủ yếu của công ty PV-INCONESS là
đầu tư xây dựng, bất động sản và du lịch dịch vụ.
1.3 Bộ máy điều hành của công ty
1.3.1 Sơ đồ cấu trúc, tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS

Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Công ty bao gồm 9 phòng trực thuộc:
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng điều hành Golf


Phòng bảo dưỡng sân Golf
Phòng kinh doanh
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Phòng đầu tư xây dựng
Phòng quản lý và bảo dưỡng xe máy, thiết bị
Trong đó, bộ phận tổ chức nhân sự thuộc phòng tổ chức hành chính.
1.3.2 Bộ phận tổ chức nhân sự
a) Chức năng:
Tham mưu, giúp việc Ban lãnh đạo trong công tác xây dựng chính sách nhân
sự, phát triển nguồn nhân lực, quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy, sắp xếp, sử dụng
ngồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, an toàn lao động
và thực hiện các chế dộ chính sách tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi,.... đối với người
lao động.
b) Nhiệm vụ:
Công tác tổ chức:
-

Đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, vận hành hiệu quả;
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, duy trì sự đoàn kết, thống nhất
trong toàn Công ty;
Tham gia xây dựng các nội quy, quy chế, điều lệ của Công ty và các văn
bản, tài liệu khác phục vụ công tác quản lý nội bộ của Công ty;

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đảm bảo nâng cao năng suất,
hiệu quả hoạt động của toàn Công ty.

Công tác nhân sự:
-

Xây dựng và theo dõi, thực hiện các chính sách nhân sự;
Tham mưu cho ban Lãnh đạo bố trí, sắp xếp nhân sự vào từng vị trí, đảm
bảo tính hợp lý, phát huy khả năng của từng cán bộ, công nhân viên; từ đó
người lao động có thể phát huy sở trường và tính chủ động, sáng tạo trong
công việc;


-

-

-

-

-

Tham mưu cho ban lãnh đạo về định biên hợp lý cho từng bộ phận để bộ
máy hoạt động hiệu quả và gọn nhẹ, tinh giản biên chế;
Phát động các phong trào thi đua, khen thưởng. Theo dõi việc thực hiện nội
quy lao động, kỷ luật, sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động;
Đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, các chế độ lương, thưởng,
đãi ngộ,.... đối với cán bộ công nhân viên;
Soạn thảo, quản lý và theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng lao động;

Thống kê và theo dõi các vấn đề liên quan đến nhân sự làm việc tại công ty:
Số lượng, lý lịch, trình độ chuyên mô, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng đặc
biệt, tâm tư, nguyện vọng,.... của từng cán bộ công nhân viên của Công ty;
Giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự: Ốm, đau, tai nạn, nghỉ phép,
nghỉ việc riêng, nghỉ không lượng, thôi việc, xin chuyển công tác, mâu
thuẫn, tranh cãi, đánh nhau, gây rối, say bia, rượu, nghiện hút, trộm cắp,.....
và các tệ nạn xã hội khác (nếu có) xảy ra đối với Cán bộ công nhân viên của
Công ty;
Thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Xây dựng quy trình tuyển dụng, thực hiện các công tác tuyển dụng, đảm bảo
lựa chọn được người lao động có chuyên môn giỏi, đạo đức trong sáng, nhiệt
huyết, trách nhiệm và gắn bó xây dựng Công ty. Ưu tiên sử dụng nguồn
nhân lực tại địa bàn các dự án đầu tư của Công ty;
Xây dựng kế hoạch, đề xuất các công tác đào tạo: Đào tạo mới, đào tạo lại,
đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, đào tạo bên trong và đào tạo bên ngoài
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty;
Xây dựng quy trình đánh giá người lao động tháng, quý, năm;
Tổ chức thi nâng bậc để xét lương bậc lương đối với người lao động làm
việc trong Công ty.

Công tác tiền lương: Xây dựng quy chế tiền lương đảm bảo 3 yếu tố: cân đối với
mặt bằng thị trường và khả năng chi trả của công ty; cân đối mức thu nhập giữa các
bộ phận, các nhân trong công ty; thu nhập phản ánh đúng năng lực và hiệu quả làm
việc và điều kiện làm việc của người lao động.
Công tác Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Thực hiện chế độ
BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm thân thể và các chế độ chính sách khác đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của Công ty.
c) Cơ cấu lao động của bộ phận tổ chức nhân sự



Bộ phận tổ chức nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS bao gồm 6
người: 1 Trưởng phòng; 2 Phó phòng; 3 Nhân viên nhân sự.
Bảng: Cơ cấu lao động của bộ phận tổ chức nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư
PV-INCONESS
Chức danh
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Nhân viên tuyển
dụng và bảo hiểm
xã hội
Nhân viên tuyển
dụng và bảo hiểm
xã hội
Nhân viên nhân sự
tại Ninh Bình

2.
2.1.

Công việc đảm
nhận
Phụ trách chung

Trình độ đào tạo

Tuổi

Cử nhân kinh tế, cử nhân
luật

Cử nhân kinh tế

47

Giới
tính
Nam

Tiền lương và chế
độ chính sách
Phụ trách nhân sự Đại học An Ninh (Ngành
tại Ninh Bình
điều tra xét hỏi)
Tuyển dụng và bảo Cử nhân nguồn nhân lực
hiểm xã hội

31

Nữ

42

Nam

25

Nữ

Tuyển dụng và bảo Cử nhân quản lý xã hội
hiểm xã hội


25

Nam

Thực hiện công tác Cử nhân ngoại ngữ (Tại
nhân sự tại Ninh
chức)
Bình

34

Nữ

Thực trạng quá trình phân tích công việc tại doanh nghiệp
Cách thức tiến hành công tác phân tích công việc tại Công ty Cổ phần
Đầu tư PV-INCONESS

Công tác phân tích công việc tại Công Ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS được
thực hiện theo cách thức sau đây:
Tổng Giám đốc Công ty PV-INCONESS đã chỉ đạo cho phòng Tổ chức
nhân sự phối hợp với các phòng, ban khác trong Công ty thực hiện công tác phân
tích công việc để đảm sự phân công rõ ràng trong nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền
hạn giữa những người lao động làm các công việc khác nhau để giúp cho người lao
dộng hiểu rõ mình cần phải thực hiện những nhiệm vụ và trách nhiệm gì.
Thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc công ty, phòng tổ chức nhân sự đã có
những công văn đề nghị các trưởng phòng, ban khác trong Công ty thực hiện công


tác phân tích công việc cho tất cả các công việc trong phòng, ban mình. Trong đó

có hướng dẫn, tại mỗi công việc cần nêu rõ người lao động cần phải thực hiện
những nhiệm vụ, trách nhiệm gì và có những quyền hạn nào.
Các Trưởng phòng, ban chủ yếu bằng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ,
bằng sự hiểu biết về các công việc, bằng kinh nghiệm bản thân trong lĩnh của
phòng, ban mình; một phần kết hợp với quá trình thực hiện công việc của các nhân
viên có thể có những trao đổi, thảo luận ngắn, không mang tính chính thức để bổ
sung thêm thông tin về : những nhiệm vụ, trách nhiệm cần thực hiện, thực hiện
chúng như thế nào, phạm vi quyền hạn ra sao... Từ đó các Trưởng phòng, ban trực
tiếp viết văn bản phân tích công việc, cụ thể là bản phân tích công việc/nhiệm vụ.
Sau khi Trưởng phòng, ban đã xây dựng được bản phân công công
việc/nhiệm vụ, văn bản này sẽ được đưa cho người lao động đọc và đề xuất ý kiến
đóng góp. (Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các phòng ban đều không thực hiện
công việc này).
Các Trưởng phòng, ban giao bản phân công công việc cho phòng tổ chức
nhân sự; sau đó phòng tổ chức nhân sự trình Tổng Giám đốc công ty duyệt. Sau
khi được Tổng Giám đốc thông qua, bản phân công công việc được gửi tới các
phòng, ban và lưu lại bộ phận tổ chức nhân sự.
Các văn bản phân tích công việc của công ty
Hiện nay Công ty đã xây dựng được hệ thống bản phân công công
việc/nhiệm vụ cho Trưởng, Phó phòng, ban các tố trong các phòng, ban. Bản phân
công công việc/nhiệm vụ đã được hầu hết các phòng, ban trong Công ty xây dựng,
như: Văn phòng tổng hợp, Tài chính kế toán, Tố chức Nhân sự, Quản lý xây dựng,
Vật tư kỹ thuật, Kế hoạch đầu tư và Ban Giải phóng mặt bằng. Ban Chỉ huy công
trường chưa có nhân sự đảm nhiệm; phòng Bảo vệ, phòng Kinh doanh đang tiếp
tục bố sung lao động, còn nhiều biến động trong công việc cũng như nhân sự nên
ba phòng ban này chưa xây dựng được bản phân công công việc/nhiệm vụ cụ thế
cho mình.
Nói chung, bản phân công công việc/nhiệm vụ của Công ty là nêu ra những
nhiệm vụ, trách nhiệm mà người lao động phải thực hiện. Sau đây em xin trình bày
phần phân công công việc cho to IT (Information Technology) và tố Hành chính



Điện nước thuộc văn bản phân công công việc của Văn phòng Tổng hợp và phần
phân công nhiệm vụ cho chức danh công việc Trưởng phòng Quản lý Xây dựng
thuộc văn bản phân công nhiệm vụ của phòng Quản lý xây dựng.


Phần phân công công việc cho tổ IT và Hành chỉnh Điên nước:
CÔNG TY CP ĐT PV-INCONESS VĂN PHÒNG TỔNG HỢP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2007
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Kỉnh gửi: Ông Tổng Giám đốc
Căn cứ Công văn số: 151/CV-TCNS ngày 26/11/2007 về việc Kiện toàn bộ máy
các phòng chức năng;
Căn cứ Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng tổng hợp.
Trên cơ sở đó Văn phòng Tông hợp kiện toàn, ổn định bộ máy và phân công ra các
tổ sau:
Tổ IT: Tôn Thiện Sơn, Nguyễn Đức Thọ
Quản lý, lưu trữ thông tin của Công ty trên máy chủ: thiết lập hệ thống quản lý
thông tin nội bộ trên máy, chia tài liệu thông tin thành folder riêng để quản lý, khi
các phòng, ban yêu cầu sao chép tài liệu phải trình bày nội dung, mục đích sử
dụng, tuỳ tính chất, mức độ quan trọng của tài liệu và nhu cầu phục vụ công việc
đế cung cấp; các tài liệu quan trọng, mật và tuyệt mật thì không được sao chụp trừ
khi có chỉ thị trục tiếp của Tổng Giám đốc;
Dữ liệu thông tin của Công ty là bí mật Doanh nghiệp, do đó phụ trách IT phải
nhận thấy được tầm quan trọng trong việc bảo mật, gìn giữ hệ thống dữ liệu thông
tin và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Công ty, trước pháp luật về việc quản
lý, lưu trữ dữ liệu thông tin của Công ty; phải cài đặt mã bảo vệ cho hệ thống dữ

liệu tránh bị mất hoặc bị xâm nhập, sao chép khi có sự cố; phối hợp với các phòng,
ban đế lưu trữ văn bản, tài liệu liên quan đến kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh
trên máy chủ của Công ty;
Quản lý trang Web của Công ty, cập nhật thông tin thường xuyên cho trang Web:
phải thường xuyên cập nhật thông tin kinh tế, xã hội, thị trường đế tạo sự phong
phú, sinh động cho trang Web, thường xuyên làm mới trang Web bằng thông tin
nóng, mới, thu hút số lượng người cập nhật, phải biến trang Web thành một cơ
quan ngôn luận, quảng bá thương hiệu của Công ty;
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật liên quan đến việc mua sắm trang thiết bị máy văn
phòng: máy tính, máy in, máy Fax, máy chiếu, máy photo, máy điện thoại...: khi
mua sắm trang thiết bị máy văn phòng phải chịu trách nhiệm kiểm tra, so sánh mức
giá của các nhà cung cấp đế có sự lựa chọn hợp lý; kiếm tra chất lượng của trang
thiết bị trước khi mua, khi nhà cung ứng bàn giao sản phẩm; khi mua sắm trang
thiết bị tài sản văn phòng theo đề xuất của phòng, ban hoặc theo sự chỉ đạo trực
tiếp của Tổng Giám đốc phải có tờ trình cụ thể, chỉ được mua khi có sự phê duyệt
của Tổng Giám đốc bằng văn bản (trừ trường hợp khẩn cấp hoặc cần thiết, có thể


thực hiện theo mệnh lệnh miệng nhưng sau đó phải có tờ trình bằng văn bản); sau
khi nhận bàn giao hàng hoá thì IT có trách nhiệm nhập hàng hoá vào danh mục tài
sản của Công ty, lên chế độ bảo hành bảo dường định kỳ;
Sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị máy văn phòng: Lập số theo dõi trang thiết bị
máy văn phòng đế xây dựng định mức bảo trì, bảo dưỡng kịp thời giảm độ khấu
hao của máy; khi máy có hiện tượng hỏng hóc phải yêu cầu các phòng, ban hoặc cá
nhân mô tả chi tiết đế sửa chữa, nếu không tụ' khắc phục được phải gọi người sửa
chữa nhưng phải biết được nguyên nhân hỏng hóc của máy hoặc bộ phận cần thay
hoặc cần sửa đế đảm bảo về giá thành và chất lượng sửa chữa;
Cài đặt hệ thông thông tin mạng, đảm bảo thông tin mạng nội bộ hoạt động thường
xuyên, liên tục; hệ thống điện thoại tổng đài, kết nối thông tin nội bộ phải đảm bảo
không bị gián đoạn, luôn duy trì sự phối hợp thông tin liên lạc giữa các phòng, ban

trong Công ty, giữa Công ty với các đối tác;
Hướng dẫn người lao động Công ty sử dụng, giữ gìn trang thiết bị máy văn phòng:
chịu trách nhiệm hướng dẫn người lao động các phòng, ban sử dụng trang thiết bị
máy văn phòng, hướng dẫn cách sử dụng cụ thể, chi tiết (quy trình vận hành, sử
dụng, bảo dưỡng) theo chất lượng, cấu tạo kỹ thuật của từng loại thiết bị; có quyền
nhắc nhở người lao động của Công ty về ý thức sử dụng và gìn giữ trang thiết bị
máy văn phòng;
Thực hiện các công việc khác do Chánh, Phó Văn phòng giao.
Tỗ Hành chính Điện nước: Đinh Văn Điều, Nguyễn Văn Thắng
Phụ trách hệ thống điện, nước cho hệ thống văn phòng và nhà nghỉ của Công ty;
Thường xuyên kiếm tra hệ thống điện, nước;
Thực hiện các công việc khác do Chánh, Phó Văn phòng giao.
Nơi nhân:
Như trên;
BLĐ Cty (B/c);
Lưu VP, TCNS.

CỒNG TỴ CP ĐẦU TƯ PV-INCONESS
T/L TỐNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CHÁNH VĂN PHÒNG
LÊ THUỲ LINH

Phần phân công nhiêm vu cho Trưởng phòng Quán lý Xây dựng:
CÔNG TY CP ĐT PV-INCONESS
Phòng quản lý xây dựng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nôi, ngày 22 thảng 12 năm 2007
PHÂN CÔNG NHIỆM VU
Kính gửi: TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Căn cứ vảo công văn số 151/CV-TCNS ngày 26/11/2007, của phòng
Tố chức Nhân sự về việc Kiện toàn bộ máy các phòng, ban chức năng;


Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của phòng Quản lý Xây dựng;
Phòng Quản lý Xây dựng phân công ra như sau:
1. Trưởng phòng Quản lý Xây dựng
Trách nhiêm;
Có trách nhiệm quản lý và giao nhiệm vụ, điều động nhân sự hoàn thành công việc
thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng tại Công ty cũng như tại hiện trường dự án.
Chỉ đạo nhân viên trong phòng thực hiện các công tác nghiệp vụ về giám sát,
nghiệm thu, hoàn công trong lĩnh vực của phòng.
Được Tống Giám đốc ủy quyền quan hệ với các cơ quan chức năng hữu quan trong
phạm vi công việc.
Chịu trách nhiệm về tiến độ thực hiện và chất lượng công việc của phòng trước
Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối chuyên môn.
Thực hiện các công việc khác do Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc giao.
Ouvền han:
Đề nghị Văn phòng đại diện, yêu cầu các bộ phận chuyên môn cung cấp hồ sơ, tài
liệu cho phòng để phục vụ công tác nghiệp vụ.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc và/hoặc Phó Tổng Giám đốc những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực của phòng.
Nơi nhân:
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PV-INCONESS
T/L. TỐNG GIÁM ĐỐC TRƯỞNG PHÒNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Nguyễn Anh Tuấn

2.2 Ảnh hưởng của phân tích công việc đến hoạt động và hiệu quả công việc
trong doanh nghiệp
a) Ưu điểm:

- Giúp tổ chức tuyển đúng người, bố trí đúng lúc
- Việc sắp xếp, đề bạt, thuyên chuyển nhân viên sẽ chính xác, thành công hơn
- Đảm bảo tính công bằng trong công tác quản trị nhân lực: về tiền lương, công
việc, khả năng thăng tiến,...
- Tiết kiệm thời gian, sức lực qua việc tiêu chuẩn hóa công việc, từ đó nhà quản trị
có thời gian hoạch định, tổ chức các hoạt động khác


- Định hướng cho quá trình tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, trả công lao động phù
hợp, công bằng, hiệu quả
- Tăng sự phối hợp, hợp tác giữa các bộ phận với nhau
- Tiện lợi trong kiểm tra, đánh giá công việc, số lượng nhân viên của công ty
- Công việc được triển khai một cách nhanh chóng, khoa học, tiết kiệm thời gian
- Trong thực hiện công việc của người lao động giảm thiểu được những trường hợp
chồng chéo, đùn đấy nhiệm vụ, trách nhiệm hoặc là thực hiện những việc vượt quá
quyền hạn cho phép của mình
b) Nhược điểm
- Có phần phân công công việc/nhiệm vụ nêu ra thông tin không rõ ràng, chung
chung, như phần phân công công việc cho Tố Hành chính Điện nước nêu trên, làm
cho người lao động có những sự lúng túng nhất định trong thực hiện công việc, họ
thực hiện công việc theo những nhiệm vụ phát sinh hàng ngày hoặc theo sự phân
công của người quản lý trực tiếp.
- Bản phân công công việc/nhiệm vụ không nêu ra các tiêu chuẩn thực hiện công
việc, người lao động không biết kết quả thực hiện công việc của mình như thế nào
được đánh giá là chưa hoàn thành, hoàn thành, hoàn thành xuất sắc công việc nên
phần nào đã không động viên, khuyến khích được người lao động cố gắng, nồ lực
hết mình đế thực hiện công việc tốt hơn.
- Một số bản phân công công việc/nhiệm vụ của Công ty chưa có phần yêu cầu của
công việc đối với người thực hiện
3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình phân tích công việc

3.1. Về vai trò của ban lãnh đạo và phòng Tổ chức nhân sự
Về vai trò của ban lãnh đạo:
+ Quan điểm và nhận thức của ban lãnh đạo cấp cao về tầm quan trọng của phân
tích công việc quyết định đến mức độ công ty chú trọng, đầu tư vào công tác này
+ Ban lãnh đạo công ty phải có sự đầu tư hơn nữa về công sức, thời gian, tài chính
cho công tác phân tích công việc. Phải có sự chỉ đạo phòng nhân sự thực hiện


nghiêm chỉnh, hoàn thiện công tác phân tích công việc và áp dụng kết quả của
phân tích công việc để phục vụ các công tác khác trong hoạt động quản lý nhân sự
của công ty.
Về vai trò của phòng Tổ chức nhân sự
+ Cần xác định trình tự tiến hành phân tích công việc
Với lần đầu tiên phân tích công việc thì càng cần chú ý hơn:
Phải xác định mục đích và các công việc cần phân tích
Xây dựng mẫu cho văn bản phân tích công việc, lựa chọn cán bộ tham gia
phân tích và người cung cấp là người lao động ở các phòng ban khác
Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin
Tiến hành thu thập thông tin
Xây dựng các văn bản phân tích công việc
Đưa vào sử dụng, kiểm tra định kỳ
+ Ở những lần phân tích công việc sau, nếu các biểu mẫu phân tích công việc vẫn
sử dụng được thì không cần thiết mới chỉ cần sửa đổi cho phù hợp với tình trạng
hiện tại
+ Ngoài ra, thỉnh thoảng cần tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ tham gia phân
tích công việc
Các phòng ban, cá nhân khác cần hợp tác với phòng nhân sự: cần cung cấp đầy đủ,
chính xác những thông tin liên quan đến công việc theo yêu cầu của hoàn thiện
văn bản này.
3.2. Về quá trình phân tích công việc

Xác định mục đích và các công việc của phân tích công việc
Phòng Tổ chức nhân sự cần xác định rõ mục đích của công tác phân tích
công việc, các thông tin trong văn bản phân tích công việc được áp dụng vào công
tác nhân sự cụ thể gì ở công ty. Từ đó xác định loại thông tin liên quan đến công
việc cần thu thập, mức độ chi tiết cần tìm hiểu của mỗi loại thông tin.


Công ty mới được thành lập nên cần tiến hành phân tích cho tất cả các công
việc và nên tiến hành phân tích theo chức danh công việc.
Xây dựng mẫu cho văn bản phân tích, chọn cán bộ tham gia phân tích
Phòng tổ chức nhân sự nên thiết lập một mẫu chung cho bản phân tích để
tiện theo dõi, quản lý công việc cũng như nhân lực.
Cán bộ phân tích công việc nên là nhân viên của phòng nhân sự, người này
sẽ chuyên trách công tác phân tích công việc từ nay về sau cho công ty. Mặt khác,
người này phải am hiểu các hoạt động của công ty, vì thế nên công việc này nên
giao cho phó phòng.
Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin và thiết kế mẫu thu thập thông tin
+ Với lao động gián tiếp( thường là lao động trí óc): nên sử dụng phương pháp bản
câu hỏi với những câu hỏi logic, dễ hiểu, dễ trả lời mà vẫn mang lại hiệu quả hoặc
phương pháp phỏng vấn
+ Với lao động trực tiếp nên sử dụng phương pháp tự ghi chép. Cần thiết kế mẫu
dơn giản, dễ thực hiện để NLĐ ghi lại hoạt động.

Tiến hành thu thập thông tin
Trước tiên cần giải thích rõ mục đích, vai trò của việc thu thập thông tin với
NLĐ để họ hiểu và ủng hộ, sau đó hướng dẫn họ cách cung cấp thông tin. Cán bộ
phải được tập huấn về phương pháp thu thập thông tin để quá trình lấy thông tin
đạt hiệu quả.
Xây dựng các bản phân tích công việc
Phòng nhân sự phối hợp với các phòng ban khác để thiết kế bản mô tả công

việc, bản tiêu chuẩn công việc phù hợp với các bộ phận, chức danh.
Đưa vào sử dụng và cập nhật định kỳ


Sau khi đưa vào sử dụng phải quan sát, cập nhật định kỳ để bản phân tích
công việc phù hợp với điều kiện thay đổi của công ty.
Kết luận
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền
kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu sắc với nề kinh tế Thế giới, điều đó đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp trong nước những yêu cầu mới. Các doanh nghiệp của chúng ta
đang đứng trước cả những cơ hội và thách thức lớn khi tham gia vào “sân chơi”
quốc tế. Để có thể phát triển được trong một môi trường như thế, nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng và phân tích công việc là hoạt
động cơ bản nhưng rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của nguồn
nhân lực.
Tại công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS, công tác phân tích công việc
còn chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Hy vọng rằng trong thời gian ngắn
tới, công tác phân tích công việc của Công ty sẽ có những thay đổi tích cực, tạo sơ
sở vững chắc để công ty phát triển bền vững.

Đề tài 2: Tư tưởng Pháp Trị và liên hệ thực tiễn tại doanh
nghiệp Việt Nam
I. Cơ sở lý thuyết
1. Cuộc đời và sự nghiệp Hàn Phi Tử
Lịch sử Trung Hoa cổ đại có hai thời kì được nói nhiều nhất : Xuân Thu và Chiến
Quốc.
Thời Xuân Thu( 770-430 TCN) là thời kỳ suy tàn của nhà Chu, đây chính là thời
kỳ sinh sống của Lão Tử, Khổng Tử(551- 479 TCN)



Thời Chiến Quốc (430-221 TCN) từ gần cuối đời Uy Liệt Vương, tới khi nhà Trần
diệt để nhà Tề thống nhất đất nước, đó là thời kỳ sinh sống của Hàn Phi Tử(280233 TCN)
So với thời Xuân Thu thì Chiến Quốc loạn lạc và bất ổn hơn về chính trị, nhưng lại
phát triển hơn về kinh tế. Trong thời Xuân Thu, công cụ sản xuất và khí giới chủ
yếu bằng đồng. sắt bắt đầu được dùng cuối thời kỳ này và trở nên thông dụng vào
thời Chiến Quốc, do đó thúc đẩy việc mở rộng đất đai nông nghiệp, tăng năng suất
lao động. Đây là thời kỳ đạo đức suy đổi, người ta chỉ tìm mọi cách để tranh lợi,
Quan lại tham nhũng, ăn chơi xa đoạ, chiến tranh kéo dài liên miên khiến cho đời
sống cả nhân dân càng thêm đói khổ cùng cực. Trước tình hình này, tầng lớp quý
tộc và tầng lớp trí thức có sự chia rẽ về tư tưởng.
2. Nội dung tư tưởng quản trị nhân lực
Nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị đã phân tích ưu điểm, hạn chế của
Quan Trọng, Ngô Khơi, Bạch Lý Hề, Thận Đáo và tổng kết, hoàn thiện thành học
thuyết pháp trị của mình. Học thuyết đó dựa trên ba nội dung cơ bản “pháp, thuật,
thế”.
Ông đồng tình với Tuân Tử cho rằng con người có tính ác, nhưng lý giải về vấn đề
lợi ích. Việc cai trị phải căn cứ vào lợi ích để thưởng phạt.
-

Pháp (Pháp là hiệu lệnh, quy định được công bố công khai và mọi người
phải tuân thủ.)

Luật do vua ban ra, trăm quan giám sát, nhân dân thực hiện. Luật phải đúng đắn
phù hợp, công khai trên dưới đều biết. Tât cả đúng mực thước, đúng pháp luật mà
làm thì xã hội sẽ ổn định.
-

Thuật (Thuật là cách thức và nghệ thuật ứng xử của nhà quản trị để đảm bảo
cho mọi người phải tuân thủ những quy định của pháp.)


Là nghệ thuật, thủ thuật trị nước vua phải luôn cảnh giác với người xung quanh,
biết sử dụng người đúng lúc, đúng chỗ, đúng khả năng. Vua phải sáng suốt, không
để lộ sự yêu ghét để quần chúng thần lợi dụng


Dùng thuật để biết rõ người hay kẻ gian, để điều khển bề tôi. Thực chất đó là
thủ đoạn của người làm vua để điều khiển các quan lại, giữ gìn pháp luật và tuân
theo mệnh lệnh.
-

Thế (Là quyền thế và địa vị của nhà quản trị để thực thi và bảo vệ pháp luật)

Là uy quền của người làm vua. Vua phải triệt để sử dụng quyền của mình để trị
nước.
Quyền lực phải tập trung tuyệt đối vào tay nhà vua, không được trao quyền cho
bất cứ ai, phải dùng pháp luật để củng cố quyền lực.
Nếu chỉ có pháp luật và thuật mà thiếu quyền lực để cưỡng chế thì cũng không
thể cai trị được.
Pháp, thuật và thế có mối quan hệ chặt chẽ cho nhau, bổ sung cho nhau, trong
đó pháp là trung tâm, thuật và thế là điều kiện để thực hành pháp luật.
Thưởng, phạt là công cụ để thi hành pháp luật. Phạt nặng để răn đe kẻ xấu,
thưởng hậu để khuyến khích, động viên mọi người làn việc. Thưởng, phạt nghiêm
minh, thoả đáng mới bảo vệ được pháp luật.
2.1 Quan điểm về con người của Hàn Phi Tử
Có nhiều triết gia cổ đại Trung Hoa có tư tưởng Pháp trị, nhưng Hàn Phi Tử
được coi là người tiêu biểu và toàn vẹn hơn cả. Theo Hàn Phi Tử, cai trị là phải
dùng Pháp trị trên cơ sở coi trọng dân, trước khi đặt ra một luật lệ mới, cần để cho
dân chúng tự phê bình. Đặt ra luật lệ là quyền của vua, nhưng lập pháp phải có tính
người và lấy chuẩn theo phép trời. Hành pháp thì phải công bố luật cho rõ ràng, thi
hành cho nghiêm chỉnh, hạn chế thay đổi, phải "chí công vô tư vua tôi sang hèn

đều phải theo pháp luật. Thưởng phạt phải nghiêm minh. Danh chính pháp hoàn
bị thì bậc minh quân chẳng có việc gì phải làm nữa, vô vi mà được trị". Quan điểm
của Hàn Phi Tử cũng cho rằng: “bản chất con người là ác, muốn quản lý xã hội
phải khởi xướng ra lễ nghĩa và chế định ra pháp luật để uốn nắn tính xấu của con
người.”. Pháp gia cũng đã đưa ra học thuyết và phương pháp cai trị mới tiêu biểu
cho tư tưởng Pháp trị : "Pháp bất vị thân". Nhưng, Pháp luật phải đảm bảo sao cho
dân dễ biết, dễ thi hành và nhất là phải công bằng.


Nhìn vào hoạt động quản lý, thấy rằng: Chỉ có Pháp luật mới làm người ta sợ,
giảm bớt và tiết chế hành vi của mình. Rất khó để nhà quản lý chỉ cần thuyết giảng
đạo đức và trông chờ nhân viên dưới quyền tự có có đạo đức tốt. Khó lắm! Nhà
quản lý theo tư tưởng Pháp trị chỉ yêu cầu nhân viên làm việc tốt, còn nếu vi phạm
pháp luật thì bị xử phạt ngay. Nhà quản lý cũng chỉ trông mong nhân viên không
tham nhũng, không lười nhác, gian dối và phải có trách nhiệm với công việc, còn
lại việc của nhà quản lý là lập ra các khuôn khổ làm việc và các chế tài xử lý khi
nhân viên vi phạm.
Con thú và con Người khác nhau ở khả năng tự ý thức về bản thân và các hành
vi của mình. Con thú sống theo bản năng, con người sinh tồn khả năng tự kiểm
soát và bằng ý thức. Chính nhờ có khả năng tự kiểm soát, tự ý thức này, xã hội của
loài người có thể có được trật tự và phát triển nhờ tình thương và sự sẻ chia. Các
nhà quản lý theo tư tưởng Pháp trị cho rằng dùng lòng tin và đạo đức quản lý luôn
chỉ là ước mơ, rất khó để thực hiện. Vì sao? Vì, trong Con Người còn có phần Con,
bản chất động vật. Phần này không có khả năng tự ý thức, hoạt động theo bản năng
mỗi khi có điều kiện thuận lợi dễ dãi, phần này nếu không được kiểm soát bằng
pháp luật thì mọi sự loạn cả.
Nhà quản lý áp dụng tư tưởng Pháp trị sẽ có sức răn đe lớn, ngăn ngừa những
hành vi phạm pháp của nhân viên để họ không muốn, không dám và không thể làm
bậy với sự e sợ. Bản chất của con người là tham lam nên mỗi khi phần Con theo
bản năng trỗi dậy trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì không có gì là không

dám làm cả. Có lẽ vì lý do đó mà phải có Pháp trị. Các biện pháp quản lý Pháp trị
sẽ có tác dụng ngay nhưng nếu áp dụng “Lý” một cách máy móc và không tính đến
“Tình” sẽ dẫy gây oán thán, không phục thậm chí phản kháng. Do đó, Pháp trị chỉ
là biện pháp quản lý mang tính chiến thuật theo sự vụ.

2.2 Ưu – nhược điểm
a) Ưu điểm
Hàn Phi Tử có những chủ trương khá tiến bộ như : quản trị phải quyền biến
chứ không câu nệ sách vở, thời khác thì sự việc phải khác, miễn là được thích nghi


thì thôi. Nhất quán giữa “hình” và “danh” (lời nói và việc làm phải thống nhất). coi
thực tiễn là tiêu chuẩn để đánh giá con người và hành vi, coi trọng thực tiễn.
Nếu như Khổng Tử chỉ đề ra nguyên lý nên chỉ có một số ít người có năng lực
đặc biệt và có nhân cách đặc biệt mới có thể hiểu và thực hành được thì công việc
quản trị thì Hàn Phi Tử chủ trương phải cụ thể hoá thành thao tác và quy trình để
người bình thường cũng có thể học và thực thi được công việc quản trị. Đây là chủ
trương rất tiến bộ và khoa học mà sau này các trường phái quản trị của phương Tây
đã ứng dụng và phát huy hiệu quả rất cao trong thực tiễn. ông chủ trương : pháp
phải hợp thời, dễ biết, dễ thi hành, phải công bằng.
Một trong những tư tưởng xuyên suốt trong học thuyết pháp trị đó là tính thực
tế: “ việc phải theo tạm thời, mà biện pháp phải thích ứng, dùng việc xét người”.
Điều này cũng thống nhất với quan điểm của Khổng Tử về sự quyền biến.
b) Nhược điểm.
Một là Hàn Phi Tử chỉ nhìn thấy con người ở khía cạnh vụ lợi và phủ nhận
đức trị. Việc nhìn nhận con người thế nào sẽ ảnh hưởng tới việc quản lý con người
ra sao. Hàn Phi cho rằng tính người là “ ác” một cách triệt để nên cho rằng chỉ có
thể bằng lợi ích( để dụ ) và bằng hình phạt (để đe doạ, ép buộc), cùng với việc điều
khiển bên ngoài thông qua giám sát chặt chẽ thì mới có thể buộc những người làm
việc cho mình cố gắng hết sức. Đây chính là cách nhìn người một cách phiến diện.

Vì trên thực tế, con người có những lý tưởng cao đẹp và trong những hoàn cảnh
nhất định, sẵn sàng vì các lý tưởng ấy, có thể tạm quên đi các quyền lực cá nhân
của mình.
Hai là cũng từ chỗ nhận thức bản tính con người là “đại ác” và ra đời trên cơ
sở chống lại tư tưởng Nho giáo, Hàn Phi chủ trương loại trừ đức trị trong quốc gia.
Đây cũng là sai lầm cơ bản vì theo lẽ tự nhiên có âm phải có dương, có cương phải
có nhu, đạo trời là phải lấy chỗ thừa bù chỗ thiếu… Pháp luật là quan trọng để
quản lý xã hội nhưng nếu chỉ sử dụng pháp luật thì mọi hoạt động sẽ trở nên cứng
nhắc.
Ba là xét một cách tổng quát, cái gì “quá” đều không tốt: Đức trị quá mức,
lòng dân coi thường mà loạn. Pháp trị quá mức, lòng dân oán mà loạn. Vì thế trong


quản lý xã hội, pháp trị và đức trị phải thống nhất bổ sung cho nhau, tuỳ từng thời
mà đổi vị trí chính, phụ thì xã hội mới có thể ổn định và phát triển.

II. Liên hệ thực tiễn:
1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty :CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
Tên giao dịch : VIETTEL POST JOINTSTOKCOMPANY
Trụ sở giao dịch : 58 Trúc Khê – Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
ĐT: 0462660306
2. Áp dụng tại doanh nghiệp
2.1 Chính sách tuyển dụng
a, Nguồn tuyển dụng
Lên kế hoạch tuyển dụng
Xác định nguồn tuyển dụng
Nguồn bên trong, Nguồn bên ngoài
Phương pháp tuyển bên trong
Phương pháp tuyển bên ngoài

Thông báo tuyển dụng
b, Quy trình tuyển dụng
- Xác định điều kiện và tiêu chuẩn của đối tượng tham gia
- Lập hội đồng thi tuyển
- Tổ chức thi tuyển
- Lập hội đồng tuyển dụng
- Kí hợp đồng lao động
Kinh nghiệm dùng người
“Tuyển người là đãi cát tìm vàng. Thay vì tuyển được ai thì dùng người đó lâu dài,
chúng ta tuyển 10 người sau 6 tháng chọn lấy 5 người để sử dụng. Tìm ra những
người phù hợp, đặt đúng người vào đúng việc, loại bỏ những người không phù hợp


×