Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Khóa luận giải pháp quản trị LOGISTICS XNK thức ăn chăn nuôi cty nhất thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.03 KB, 70 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi và
diễn ra ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải
tìm cho mình một lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh, phải thực sự làm hài
lòng khách hàng mục tiêu của mình. Trong đó hoạt động quản trị logistics đóng vai
trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này.
Công ty xuất nhập khẩu Nhất Thành là một trong những doanh nghiệp kinh doanh
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại hai khu vực miền Bắc và miền Nam. Mặc dù hoạt
động quản trị logistics của công ty đã được ban lãnh đạo quan tâm, phát triển, tạo
lợi thế cạnh tranh,… song vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề xung quanh việc xây dựng và
thực hiện các hoạt động trong quản trị mua, hay quản trị vận chuyển, kho bãi để
đảm bảo quá trình đáp ứng đơn đặt hàng.
Vì vậy bài khóa luận chủ yếu nghiên cứu các hoạt động quản trị mua, vận chuyển,
kho bãi trong quản trị logistics. Phân tích thực trạng của các hoạt động nêu trên ở
mức độ làm tốt và chưa tốt dựa trên việc thu thập dữ liệu thứ cấp và xử lý các dữ
liệu sơ cấp. Để đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng, những thành công, tồn tại về
quản trị logistics sản phẩm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi mà công ty đã đạt được
và gặp phải. Từ đó tìm ra các nguyên nhân khiến công ty còn tồn tại những hạn chế
này và đề xuất giải pháp quản trị logistics để có thể giải quyết những vấn đề mà
công ty đang gặp phải. Đồng thời dự báo xu hướng phát triển trong tương lai để
thay đổi chiến lược phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Với kết quả của khóa luận, em hy vọng sẽ giúp cho công ty xuất nhập khẩu Nhất
Thành giải quyết các vấn đề về quản trị logistics sản phẩm nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi tại thị trường miền Bắc và miền Nam, từ đó tiếp tục đứng vững và phát triển
trong một môi trường kinh doanh đầy khó khăn như hiện nay.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


LỜI CẢM ƠN
Trong 4 năm học tập rèn luyện và tu dưỡng tại trường đại học Thương Mại, em đã
được các thầy các cô trong trường nói chung và đặc biệt là các thầy cô trong khoa
Marketing nói riêng không ngừng chỉ bảo, dạy dỗ tận tình, tạo điều kiện giúp em
tiếp thu kiến thức trong trường học một cách tốt nhất.
Đến nay, em đã tích lũy được một phần kiến thức để vận dụng cho tương lai sau này
của mình. Bước đầu trong việc vận dụng kiến thức học được vào thực tế, với đề tài
khóa luận “giải pháp quản trị logistics của công ty xuất nhập khẩu Nhất Thành” em
đã có cơ hội làm việc trong môi trường thực tế, vận dụng những kiến thức đã học,
mở rộng và củng cố thêm vốn hiểu biết hạn hẹp của mình.
Sau thời gian thực tập tại công ty đến nay khóa luận tốt nghiệp của em đã được
hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô giáo trong trường, trong khoa marketing. Đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới Thạc sĩ – cô Phạm Thị Huyền, người đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Toàn bộ ban giám đốc và nhân viên trong công ty XNK Nhất Thành đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã hết lòng ủng
hộ em trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về cả mặt lý luận và thực tiễn nên
khóa của em còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
giáo và các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Tâm


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung nhà kho
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Nhất Thành giai đoạn
2012-2015
Bảng 2.2: Các mặt hàng nhập khẩu chủ đạo của công ty Nhất Thành


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

XNK

Xuất nhập khẩu

2

NK

Nhập khẩu


3

XK

Xuất khẩu

4

TACN

Thức ăn chăn nuôi

5

KCN

Khu công nghiệp

6

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

7

Bộ NN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn


8

Cục GTVT

Cục giao thông vận tải


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Logistics là một lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ, hấp dẫn nhưng đòi hỏi tính
chuyên nghiệp cao. Quản trị logistics là hàng loạt hoạt động trải dài từ các khâu
cung ứng nguyên liệu đầu vào, đóng gói, giám sát lưu thông và phân phối cùng các
dịch vụ, thông tin có liên quan từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu
quả nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Quản trị logistics thực hiện tốt sẽ mang
lại hiệu qủa và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, giảm bớt những rủi ro trong kinh
doanh. Tại Việt Nam, thuật ngữ logistics chỉ được nhắc đến trong vài năm lại đây và
tương đối mới mẻ với các doanh nghiệp và cả nhà quản lý.
Với các công ty sản xuất, quản trị logistics tốt giúp công ty đầu vào, đầu ra một
cách hiệu quả. Nhờ logistics có thể tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu,
hàng hóa, dịch vụ,…logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng của doanh nghiệp.
Xu hướng hiện nay các doanh nghiệp sản xuất là thuê ngoài những công ty cung
cấp dịch vụ vận hành logistics, tuy nhiên hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ
logistics kém hiệu quả. Và cấp quản lý của các doanh nghiệp sản xuất cũng còn thiếu
kinh nghiệm về quản lý quy trình logistics của doanh nghiệp cũng như chưa tận
dụng được khả năng của các công ty cung cấp dịch vụlogistics. Đối với công ty xuất
nhập khẩu Nhất Thành, quản trị logistics hoạt động thực sự chưa hiệu quả. Trong
khi điều kiện kinh tế hiện nay thì có vô số các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu thức ăn chăn nuôi. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trên rất nhiều lĩnh
vực. Mặc dù mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, nguồn hàng cũng
đã được đảm bảo chất lượng. Nhưng năng lực của công ty về mặt quản trị logistics,
công ty chưa có được bộ phận chuyên trách để quản lý. Vì không phải là chuyên
môn, nên các bộ phận phòng kinh doanh chỉ tập trung vào công việc chính là khai
thác hợp đồng. Các phương tiện vận chuyển của công ty thường được dùng để bốc
dỡ, vận chuyển trong quãng đường ngắn, số lượng nhỏ ( dưới 1000 tấn). Và không
phù hợp với việc vận chuyển trong quãng đường dài, số lượng lớn. Do đó công ty
vẫn phải thuê vận chuyển, dẫn đến chi phí vận chuyển tăng và khó kiểm soát, thiếu
nguồn nhân lực am hiểu sâu về quá trình Logistics. Song trên thực tế Nhất Thành
5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
cũng đạt được một số thành công nhất định như: không ngừng cải tiến, hoàn thiện,
mua sắm phương tiện vận tải mới, đội ngũ vận chuyển của công ty đã và đang được
đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Xuất phát từ những vấn đề trên cũng như hiện trạng logistics tại Nhất Thành còn
gặp nhiều khó khăn, bản thân nhận thấy cần có những giải pháp để góp phần hoàn
thiện logistics của công ty, vì thế tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp quản trị
logistics của công ty XNK Nhất Thành”.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Logistics là một trong những nghành quan trọng trong nền kinh tế của tất cả các
quốc gia, vì thế hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về hoạt động logistics. Các
tài liệu đó nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau. Tại Việt Nam đã có một số nghiên
cứu về logistics, tiêu biểu như cuốn:
-

“Logistics - Những vấn đề cơ bản” do GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên (2003) -


-

Nhà xuất bản Lao động xã hội
“Logistics những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của tác giả GS.TS. Đặng

-

Đình Đào (2011) - Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân
“Quản trị logistics kinh doanh” do TS.Nguyễn Thông Thái và PGS. TS. An Thị Thanh
Nhàn chủ biên ” (2011) - Nhà xuất bản Thống kê
Các công trình này đã cho chúng ta một cách nhìn tổng quan về quản trị logistics
nói chung và khả năng phát triển, giao nhận hàng hóa trong XNK ở Việt nam nói
riêng.
Ngoài ra, hiện nay cũng có một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ viết về
hoạt động quản trịlogistics và đề cập đến các vấn đề như:
Đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của Đinh Thị Hồng Vân - trường đại học Thương
Mại, năm 2015: “ Giải pháp quản trị Logistics tại công ty cổ phần Logistics Hàng
không đến năm 2018 ”.
Tóm lại có rất nhiều các công trình nghiên cứu về quản trị logistics như các tài
liệu trên đã làm rõ được khái niệm quản trị logistics, đồng thời đưa ra các phương
pháp nhằm quản trị lĩnh vực này một cách có hiệu quả.
6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Song hoạt động logistics không thể đạt hiệu quả trong mọi giai đoạn, mọi trường
hợp mà nó cần phải được hoàn thiện dần theo thời gian, cho phù hợp tối ưu với nhu
cầu hiện tại. Đề tài này nhằm đáp ứng yêu cầu tối ưu hóa hiệu quả hoạt động quản
trị logistics của công ty XNK Nhất Thành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Với việc lựa chọn đề tài: “Giải pháp quản trị logistics của công ty XNK Nhất
Thành” cho khóa luận tốt nghiệp, nên việc xác định các vấn đề nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị logistics: khái niệm,
vai trò của hoạt động logistics và quản trị logistics. Một số hoạt động logistics chức
năng trong doanh nghiệp? Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản trị logistics.
Thứ hai: Dựa trên dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập để nghiên cứu thực trạng
quản trị logistics cho sản phẩm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của công ty XNK
Nhất Thành trong thời gian qua trên thị trường miền Bắc và miền Nam: Phân tích
và đánh giá tình hình kinh doanh và thực trạng quản trị logistics của công ty. Kết
quả đạt được và những hạn chế của công ty là gì?
Thứ ba: Những giải pháp quản trị logistics trong thời gian tới để đóng góp tốt
hơn vào hoạt động kinh doanh của công ty.

4. Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp XNK Việt Nam nói chung và thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty XNK Nhất Thành nói riêng.
Với mục tiêu giảm thiểu chi phí, rút nhắn thời gian giao nhận từ nhà cung cấp đến
tay người tiêu dùng. Làm rõ các hoạt động quản trị mua, vận chuyển và kho bãi của
doanh nghiệp để từ đó chỉ ra những điểm thuận lợi cũng như những bất ổn của
công ty. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy những biến động về tình hình hoạt
động kinh doanh của mình nhằm tìm ra biện pháp điều chỉnh thích hợp. Cụ thể là
gồm những nội dung chính như sau:
-

Hoàn thiện cơ sở lý luận về quản trị logistics các vấn đề liên quan như: mục tiêu và
vai trò của quản trị logistics, các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị logistics,…

7



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị logistics của công ty XNK

-

Nhất Thành trong những năm gần đây.
Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị logistics của công
ty XNK Nhất Thành.
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu trước hết là nhằm tìm ra giải pháp quản trị logistics
trong kinh doanh XNK của công ty để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển tối ưu hóa,
quản trị nguồn lực, nguồn tài chính, nhân sự góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho
toàn xã hội.
Hướng tới năm 2020, Nhất Thành sẽ tự tin vào đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, xuất sắc am hiểu về hoạt động logistics. Kiểm soát và chủ động được trong
khâu vận chuyển hàng hóa để phần nào giảm thiểu chi phí thuê ngoài.

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị logistics của công ty XNK Nhất Thành
Nội dung nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt
động quản trị logistics của công ty XNK Nhất Thành về quản trị mua, quản trị vận
chuyển và kho bãi được nêu ở trên với các sản phẩm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

-


và hàng nông sản ( gạo, ngô, sắn,…) tại doanh nghiệp.
Thời gian: Các dữ liệu được thu thập phục vụ cho đề tài nghiên cứu giải pháp quản
trị logistics của công ty từ năm 2012 đến 2015. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị logistics của công ty định hướng tới năm
2020 và tầm nhìn tới năm 2021.

6. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp:
Được thu thập từ hai nguồn:
Nguồn dữ liệu nội bộ của công ty: Bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
tài liệu của công ty, danh sách các nhà cung cấp đối tác kinh doanh, các ấn phẩm

-

lưu hành nội bộ, các báo cáo về những cuộc nghiên cứu thị trường của công ty…
Nguồn dữ liệu bên ngoài: Tham khảo các tài liệu liên quan tới lĩnh vực hoạt động
quản trị logistics, quản trị mua, vận chuyển, kho bãi nói chung và hoạt động XNK

nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi nói riêng của các doanh nghiệp Việt Nam.
• Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp:
8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Dựa trên việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, nhưng chưa hoàn toàn phản ánh được
chính xác về hoạt động quản trị logistics của công ty. Nên tác giả đã sử dụng thêm
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.

Nguồn dữ liệu được thu thập thông qua việc phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên
trong công ty XNK Nhất Thành với các câu hỏi xoay quanh vấn đề quản trị logistics
để làm rõ hơn về thực tế các hoạt động quản trị logistics và tìm hiểu các định hướng
phát triển, mục tiêu cụ thể trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Dữ liệu sơ cấp sau khi được thu thập sẽ phân tích, đánh giá bằng một số phương
pháp như biểu đồ, tỷ suất, tỷ lệ so sánh,… để đưa ra được kết quả về hoạt động quản
trị logistics trong kinh doanh của công ty.

7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần mục lục nội dung chính, lời cảm ơn, danh mục tài
liệu tham khảo, viết tắt của khóa luận được chia làm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị logistics tại doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về quản trị logistics của công ty XNK
Nhất Thành
Chương 3: Đề xuất giải pháp về quản trị logistics của công ty XNK Nhất Thành

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ LOGISTICS
TẠI DOANH NGHIỆP

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.1. Khái quát về logistics và quản trị logistics tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm logistics và quản trị logistics tại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm logistics
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác. Bởi
bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền

tải được hết ý nghĩa của nó. Một số định nghĩa logistics là hậu cần, số khác lại định
nghĩa là nhà cung ứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hoá vv… Có rất nhiều
khái niệm về thuật ngữ này :
Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát sự lưu thông
và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm
và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc
nhằm mục đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng.
Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và
lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến
nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Marintime
Unviersity - Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).
Thực ra logistics được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong
quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn áp dụng trong sản xuất tiêu thụ,
giao thông vận tải vv..
Vì vậy trên cơ sở logistics tổng thể (Global Logistic) người ta chia hoạt động
logistics thành: - Supply Chain Managment Logistics - Logistics quản lý chuỗi cung
ứng. Transportation Management Logistics - Logistics quản lý vận chuyển hàng
hóa. Warhousing/ Inventery Management Logistics - Logistics về quản lý lưu kho,
kiểm kê hàng hoá, kho bãi.
Như vậy logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng
một tổ chức từ xây dựng chiến lược đến các hoạt động khác nhau trong cùng một tổ

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chức. Logistics cũng đồng thời là quá trình bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm
từ các yếu tố đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.

1.1.1.2. Quản trị logistics tại doanh nghiệp

Logistics trong kinh doanh hiện đại đã phát triển đến giai đoạn logistics chuỗi
cung ứng, mô tả sự liên kết của nhiều công ty/chủ thể để cung ứng hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường. Và nó tập hợp các chức năng được lặp đi lặp lại trong chuỗi
cung ứng, bao gồm dịch vụ khách hàng, quản lý hàng trong kho, vận tải, … được liên
kết với nhau để thực hiện mục tiêu chung của chuỗi cung ứng.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, quản trị logistics được hiểu là một bộ phận của
quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận
chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ
nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của
quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý
đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics,
quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Quản
trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động
logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như
marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.
Do vậy quản trị logistics tại doanh nghiệp thương mại thực chất là đảm bảo các
điều kiện về vật chất và các thông tin cho hoạt động của doanh nghiệp thương mại.

1.1.2. Vai trò của logistics
Từ những điều trình bày ở trên cho thấy logistics là một chức năng kinh tế có ảnh
hưởng sâu rộng đến toàn xã hội. Trong thời đại ngày nay người ta luôn mong muốn
những dịch vụ hoàn hảo và điều đó sẽ đạt được khi phát triển logistics.
Thực tế vai trò của hoạt động logistics được đánh giá trên hai cấp độ vi mô và vĩ
mô. Ở cấp độ vĩ mô logistics có vai trò quan trọng sau đây:
Thứ nhất, logistics phát triển góp phần đưa Việt Nam trở thành một mắt xích
trong chuỗi giá trị toàn cầu, gắn nền kinh tế Viêt Nam với nền kinh tế thế giới. Là
công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu như cung cấp sản xuất,
lưu thông phân phối mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế.
11



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thứ hai, logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường, thương mại quốc tế,
nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng đồng thời góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Nó như một chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các
tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu và thời gian địa điểm đặt ra.
Thứ ba, logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong quá trình phân phối
và lưu thông hàng hóa. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả nơi sản
xuất cộng với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải
chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường,
vận tải là yếu tố quan trọng trong vấn đề lưu thông. Nên quản trị logistics ngày
càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí và giảm chi phí lưu thông.
Còn trên phương tiện doanh nghiệp, logistics có vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các nguồn nhân lực, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất,
tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Theo thống kê của một tổ chức
nghiên cứu về logistics cũng như viện cũng như viện nghiên cứu logistics của Mỹ
cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-13% GDP ở các nước
phát triển, con số này ở các nước đang phát triển cao hơn khoảng 15-20% trong
điều kiện nguồn lực giới hạn.
Thứ hai, logistics đảm bảo yếu tố đúng thời gian, đúng địa điểm đảm bảo tiến
trình kinh doanh đúng nhịp độ, nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, sử
dụng hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, logistics góp hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị doanh nghiệp phải giải quyết nhiều bài toán hóc
búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ xung
nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm kho bãi chứa thành
phẩm, bán thành phẩm. Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả
không thể thiếu vai trò của logistisc vì nó cho phép nhà quản trị kiểm soát và ra
quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh, bảo

đảm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, đối với các doanh nghiệp logistics có vai trò rất to lớn, giúp giải quyết cả
đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả, giảm chi phí tăng khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ
12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
quản trị logistics đúng đắn, ngược lại có nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,
thậm chí thất bại phá sản, do có những quyết định sai lầm trong quản trị logistics, ví
dụ chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai dự trữ không phù hợp, quản
trị vận chuyển không hiệu quả…. Ngày nay để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh
hiệu của hơn, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty đủ mạnh đã và đang nỗ lực tìm
kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn nguyên liệu, nhân công, vốn, bí quyết
công nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường kinh doanh tốt nhất, vậy là logistics toàn
cầu hình thành và phát triển.

1.1.3. Bản chất của logistics trong doanh nghiệp
Logistics là quá trình mang tính hệ thống, chặt chẽ và liên tục từ điểm đầu tiên
của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Logistics không phải là một hoạt động riêng lẻ, mà là một chuỗi các hoạt động
liên tục từ hoạch định, quản lý thực hiện và kiểm tra dòng chảy của hàng hóa, thông
tin, vốn,.. trong suốt quá trình từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm.
Logisstics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ nhất các vấn
đề được đặt ra là vị trí: phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dịch vụ ở đâu? khi
nào? Và vận chuyển đi đâu? Cấp độ thứ hai liên quan đến vận chuyển và lưu trữ:
làm thế nào để đưa nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào từ điểm đầu tiên đến điểm
cuối dây chuyền cung ứng.
Logistics là quá trình tối ưu hóa luồng vận động vật chất và thông tin về vị trí thời
gian, chi phí yêu cầu của khách hàng và hướng tới tối ưu hóa lợi nhuận.


13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.1.4. Mô hình quản trị logistics

Hình 1.1: Mô hình quản trị logistics tại công ty kinh doanh
Dựa vào hình trên ta thấy logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một
chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bao
trùm, mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ lượng nhập đầu vào cho đến giai đoạn tiêu
thụ sản phẩm cuối cùng.
Các nguồn tài nguyên đầu vào không chỉ bao gồm vốn vật tư, nhân lực, mà còn
bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết và công nghệ. Các hoạt động này cũng được
phối kết trong một chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, từ hoạch định
đến thực thi, tổ chức và triển khai đồng bộ từ mua, dự trữ, tồn kho, bảo quản vận
chuyển đến thông tin, bao bì đóng gói…. Và chính nhờ vào sự kết hợp này mà các
hoạt động kinh doanh được hỗ trợ một cách tối ưu, nhịp nhàng và hiệu quả, tạo ra
được sự thỏa mãn khách hàng ở mức độ cao nhất, hay mang lại cho họ những giá
trị gia tăng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.

1.2. Một số hoạt động logistics chức năng
1.2.1. Quản trị hoạt động mua
1.2.1.1. Khái niệm
Mua là hành vi thương mại, nhưng đồng thời cũng là các hoạt động của doanh
nghiệp nhằm tạo nguồn lực đầu vào, thực hiện các quyết định của dự trữ, đảm bảo
vật tư, nguyên liệu hàng hóa, trong kinh doanh thương mại.

14



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mua là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng vật tư, nguyên liệu,
hàng hóa… cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu quá trình sản xuất và kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Mua hàng có vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo bổ sung dự trữ kịp thời, đáp
ứng yêu cầu hàng hóa bán ra trong kinh doanh thương mại, đồng thời giảm chi phí,
tăng hiệu quả sử dụng vốn, và do đó tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp,
mua hàng là một sự kết nối then chốt giửa các thànhviên của luồng cung ứng, mua
tốt cho phép tối ưu hóa giá trị cho cả bên mua bên bán do đó tối đa hóa giá trị cho
cả chuỗi cung ứng.

1.2.1.2. Nội dung của quản trị mua
Mua hàng với vi trí là khâu nghiệp vụ đầu tiên trong chuỗi các hoạt động logistics
tại doanh nghiệp. Ngoài việc lựa chọn nguồn cung ứng, các chính sách mua thì thiết
kế và triển khai quá trình nghiệp vụ mua ảnh hưởng lớn đến kết quả mua.
Tùy thuộc vào sự biến động giá mua trên thị trường để đưa ra các chính sách
mua: Mua tức thì hay mua trước, mua hỗn hợp.
Mua tức thì: mua chỉ đáp ứng khi có nhu cầu, khi khách hàng trao đơn đặt hàng .
Mua trước: là mua trước thời điểm khách hàng trao đơn đặt hàng, doanh nghiệp
cần phải dựa vào dự báo nhu cầu để tính toán lượng hàng bán ra, từ đó xác định số
lượng mua để cung cấp cho sản xuất hoặc bán ra. Có lợi thế khi giá mua có khả
năng cao hơn trong tương lai.
Mua hỗn hợp: phối hợp giữa mua tức thì và mua trước.
Để quyết định nên mua trước hay không cần so sánh tổng chi phí bao gồm giá trị
mua và chi phí dự trữ giữa các phương án. Cần xác định phương thức mua: mua lại
thẳng, mua lại có điều chỉnh, mua mới.
Mua lại thẳng: tiến hành đối với nhà cung cấp cũ, tình thế ít biến động trong
trường hợp đặt lại hàng với chi phí thấp và thời gian nhanh chóng.

Mua lại có điều chỉnh: là phương thức mua lại nhưng cần thương lượng, điều
chỉnh cần thiết khi môi trường thay đổi để đi đến thống nhất giữa người mua và
người bán về hàng hóa. Trong trường hợp không đi đến thống nhất, có thể chuyển
nhà cung cấp mới.

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mua mới: là phương thức mua khi bắt đầu tạo lập mối quan hệ với nhà cung cấp
mới. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm/thị trường mới, nguồn
hàng tốt hơn, tình thế thay đổi. Song thời gian mua kéo dài, chi phí lớn.
Với mục tiêu chung là đảm bảo cung ứng liên tục, tối thiểu hóa đầu tư dự trữ, cải
tiến chất lượng cung cấp và phát triển các nhà cung ứng. Thì ta có thể thấy các
quyết định chi tiết trong quá trình mua hàng như sau:

Hình 1.2: Quá trình mua hàng
 Xác định nhu cầu mua hàng

Nhu cầu mua hàng hóa được coi là giai đoạn đầu tiên trong quá trình mua. Do
vậy trước khi mua hàng nhà quản trị phải xác định được nhu cầu mua hàng của
doanh nghiệp trong mỗi thời kì. Thực chất của giai đoạn này là trả lời cho câu trả
lời là mua cái gì, mua bao nhiêu, chất lượng như thế nào.
-

Mua cái gì? phụ thuộc vào nhu vầu bán ra để xác định. Mua cái gì doanh nghiệp cần
tức thị trường cần.
Để xác định xem mình cần mua cái gì doanh nghiệp phải đi nghiên cứu tìm hiểu
xem khách hàng cần gì, nắm chắc nhu cầu của khách hàng để thoả mãn. Nghiên cứu
thị trường giúp cho các doanh nghiệp xác định được nhu cầu, từ đó xác định được

tổng cung hàng hoá, đây là kế hoạch tạo nguồn và mua hàng. Đồng thời xác định cụ

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thể lượng cung của từng khu vực, từng chủng loại để lựa chọn chủ hàng, phương
thức mua hàng phù hợp, đảm bảo số lượng, loại hàng mua, thời gian mua phù hợp
với kế hoạch bán ra của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận hợp pháp, hiệu quả.
-

Doanh nghiệp phải đưa ra mục tiêu chất lượng đối với hàng hoá mua vào.
Cần chú ý theo đuổi mục tiêu chất lượng tối ưu chứ không phải mục tiêu chất
lượng tối đa. Chất lượng tối ưu là mà tại đó hàng hoá đáp ứng một cách tốt nhất
một nhu cầu nào đó của người mua và như vậy người bán hay người sản xuất có
thể thu được nhiều lợi nhuận nhất. Còn chất lượng tối đa là mức chất lượng đạt
được cao nhất của doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản
phẩm.
Việc xác định nhu cầu mua hàng sẽ giúp doanh nghiệp có được lượng hàng tối ưu
mà doanh nghiệp sẽ mua từ đó mới có thể tìm và lựa chọn nhà cung cấp cho phù
hợp.

 Lựa chọn nguồn hàng

Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đang
định hướng công ty của mình phát triển hiệu quả để mang lại lợi nhuận lớn với chi
phí thấp. Vì vậy nguồn hàng đang là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp quan tâm. Cụ
thể qua các bước sau:
-


Tập hợp và phân loại nguồn hàng: thống kê toàn bộ các nguồn hàng hiện tại và tiềm
năng (trang vàng, thống kê nghành, chào hàng của nguồn hàng…). Thu thập thông
tin các nguồn hàng, từ đó để xác định và nghiên cứu nguồn hàng tối ưu về thành

-

phần kinh tế, vị trí trong kênh phân phối và qui mô phạm vi hoạt động.
Xác định mục tiêu và chiến lược của nguồn hàng: nguồn hàng đặt mục tiêu dịch vụ
tốt, chi phí nguồn hàng nhỏ. Chiến lược phân phối của nguồn hàng trực tiếp/gián

-

tiếp - đại trà/chọn lọc.
Đánh giá nguồn hàng: bằng điểm số hoặc xác định những nguồn hàng tiềm năng
lớn nhất thông qua năng lực marketing (thế lực, uy tín, sản phẩm, giá cả) năng lực
tài chính (cung ứng liên tục và lâu dài), năng lực logistics (phương tiện và thiết bị)


17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Cuối cùng lựa chọn nguồn hàng sau khi hoàn thành xong bước đánh giá nguồn
hàng để đưa ra lựa chọn tối ưu cho doanh nghiệp.

 Xác định nhà cung ứng

Để thực hiện được mục tiêu trên doanh nghiệp phải đi tìm và lựa chọn nhà cung

cấp. Khi lựa chọn các nhà cung cấp cần vận dụng một cách sáng tạo nguyên tắc “
không nên chỉ có một nhà cung cấp ”. Muốn vậy phải nghiên cứu toàn diện và kĩ các
nhà cung cấp trước khi đưa ra quyết định chọn lựa, phải đánh giá được khả năng
hiện tại và tiềm ẩn của họ trong việc cung ứng hàng hoá cho doanh nghiệp.
-

Nếu lựa chọn quá ít nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua hàng với số lượng mua
nhiều doanh nghiệp có lợi thế mua hàng với giá ưu đãi, có thể trở thành khách hàng
truyền thống... nhưng lại có rủi ro cao khi nhà cung không có đủ hàng hoặc không
có hàng cung cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp đó doanh nghiệp sẽ không

-

kịp chuẩn bị đủ hàng để bán, đôi khi bị ép giá...
Ngược lại nếu lựa chọn nhiều nhà cung cấp cho mình có ưu điểm là giảm được độ
rủi ro, tránh được sự ép giá... nhưng lại có hạn chế là không được giảm giá do mua
ít, doanh nghiệp khó trở thành bạn hàng truyền thống, tính ổn định về giá cả và
chất lượng không cao.
Đối với những mặt hàng doanh nghiệp đang sẵn có nhà cung ứng (tức những mặt
hàng doanh nghiệp đang kinh doanh) thì việc có cần phải tìm kiếm các nhà cung
cấp mới hay không cần phải dựa trên nguyên tắc “nếu các nhà cung cấp còn làm
cho chúng ta hài lòng thì còn tiếp tục mua hàng của họ ”.
Còn với những hàng hoá mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc trong trường hợp phải tìm kiếm nhà cung cấp mới thì cần phải
tiến hành nghiên cứu kĩ các nhà cung cấp.

 Nghiệp vụ mua
- Đặt hàng, ký hợp đồng mua

Sau khi đã có trong tay danh sách các nhà cung cấp đã lựa chọn doanh nghiệp

tiến hành thương lượng và đặt hàng để đi đến kí kết hợp đồng mua bán với họ, có
thể tiến hành theo các trình tự sau:

18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Người mua lập đơn hàng/dự thảo

Hai bên giao dịch bằng phương tiện thông tin hoặc đàm

Hai bên thống nhất đơn đặt hàng/ký

hợp đồng

phán trực tiếp

hợp đồng

Kết quả của việc đàm phán, đạt được hiệu quả cao hay không, cần tuân thủ các
bước: chuẩn bị, tiếp xúc, đàm phán, ký hợp đồng, rút kinh nghiệm. Những thông tin
cần có trong đơn hàng hoặc hợp đồng mua bán: tên, địa chỉ nhà cung cấp; tên, chất
lượng, quy cách loại hàng hóa cần mua; số lượng mua; giá cả; thời gian địa điểm
giao hàng, thanh toán, ký tên.
- Nhập hàng
Là quá trình thực hiện đơn hàng, hợp đồng mua bán và đưa hàng hoá vào các cơ
sở logistics. Nội dung nhập hàng bao gồm giao nhận hàng hoá và vận chuyển.
Giao nhận hàng hoá là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa
nguồn hàng và doanh nghiệp. Quá trình giao nhận có thể tại kho của nhà cung

ứng hoặc tại cơ sở logistics của bên mua. Trong trường hợp giao nhận tại kho
của nhà cung ứng, bên mua phải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá. Nội
dung giao nhận hàng hoá bao gồm tiếp nhận số lượng và chất lượng hàng hoá,
làm chứng từ nhập hàng.
Nhà cung ứng thường chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá, bởi nó có thể
tiết kiệm được chi phí cho cả người mua và bán. Nhưng trong trường hợp nhất
định, bên mua phải tự mình vận chuyển hàng hoá (do đặc điểm hàng hoá phải có
phương tiện vận tải chuyên dụng, hoặc nhà cung ứng không có khả năng tổ chức
vận chuyển hàng hoá). Trong trường hợp này, bên mua phải có phương án vận
chuyển hợp lý đảm bảo chi phí thấp nhất.
-

Đánh giá sau mua

19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sau mỗi lần kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá kết
quả và hiệu quả mua hàng, xác định nguyên nhân của thương vụ không đáp ứng
yêu cầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá sau mua:
- Tiêu chuẩn lô hàng: mức độ đáp ứng yêu cầu mua về số lượng, cơ cấu, chất lượng.
- Tiêu chuẩn hoạt động: gồm thời gian thực hiện đơn hàng hoặc hợp đồng,
tính chính xác của thời gian và địa điểm giao nhận.
- Tiêu chuẩn chi phí: Mức độ tiết kiệm chi phí trong quá trình mua.
So sánh kết quả thực hiện với các tiêu chuẩn, nếu thực hiện chưa tốt các tiêu
chuẩn đặt ra, cần xác định nguyên nhân để có hành động thích hợp.

1.2.2. Quản trị hoạt động vận chuyển

1.2.2.1. Khái niệm
Vận chuyển hàng hóa là sự di chuyển hàng hóa trong không gian bằng sức người
hay phương tiện vận tải nhằm đảm bảo thực hiên các yêu cầu của mua bán, dự trữ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc trưng của thị trường hàng hóa :
-

Diễn ra trong không gian rộng, phân tán theo nhu cầu
Không tạo ra sản phẩm mới mà chỉ thay đổi vị trí của hàng hóa
Vận chuyển có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trường. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Mỹ, cho
đến những năm 80 của thế kỷ 20 hàng năm nền công nghiệp Mỹ tri khoảng 700 tỷ
USD cho việc vận chuyển hàng hóa vật tư, nguyên vật liệu.
Các nhà quản trị không chỉ quan tâm đến chi phí vận chuyển của doanh nghiệp
mình mà còn chú ý đến chi phí vận chuyển của đối thủ cạnh tranh, bởi chi phí này có
ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của hai tổ chức.
Vận chuyển không thể thiếu trong mọi tổ chức, người ta luôn phải vận chuyển
nguyên vật liệu đến và vận chuyển thành phẩm đi. Trong các nghành khác nhau tỷ
trọng của chi phí cho vận chuyển trong tổng chi phí có thể là khác nhau. Nhưng dù
20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
cao hay thấp thì chi phí vận chuyển cũng là khoản chi phí không thể thiếu. Và ngay
cả khi không xét đến vấn đề chi phí thì vận chuyển vẫn có vai trò rất quan trọng; nếu
không cung cấp được vật tư đúng nơi, đúng lúc thì sản phẩm sẽ gián đoạn, không
thể tiến hành liên tục, nhịp nhàng, dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng.
 Xuất phát từ bản chất logistics,vận chuyển có hai chức năng: chức năng di chuyển

và chức năng dự trữ.

* Chức năng di chuyển: Đây là chức năng chủ yếu của vận chuyển. Thực hiện chức
năng này, vận chuyển tiêu tốn các nguồn lực: Thời gian, tài chính và môi trường.
Thời gian là nguồn lực chính mà vận chuyển tiêu tốn và do đó vận chuyển hợp lý
khi chi phí thời gian vận chuyển ít nhất. Chi phí thời gian vận chuyển là một trong
những chỉ tiêu cơ bản đánh giá trình độ dịch vụ logistics. Tăng tốc độ vận chuyển
đảm bảo duy trì dự trữ hợp lý, giảm dự trữ trên đường và trong mạng lưới
logistics, cung cấp kịp thời hàng hoá cho khách hàng.
* Chức năng dự trữ: Đây là chức năng cùng gắn liền với việc tồn trữ hàng hóa để tạo
lợi nhuận trong việc di chuyển hàng hóa. Việc dự trữ hàng hoá trong việc vận chuyển
phụ thuộc vào tốc độ và cường độ vận chuyển, phương tiện vận tải có tốc độ càng cao
thì dự trữ trên đường càng nhỏ, đồng thời có thể lợi dụng chức năng này để sử dụng
phương tiện vận tải để dự trữ tốt hơn kho: do thiếu kho, thay cho dự trữ ngắn ngày để
tiết kiệm chi phí bốc dỡ,…
Nguyên tắc của dự trữ dựa trên phương tiện là đảm bảo chất lượng, giảm thời gian
vận động của hàng hóa với chi phí thấp.

1.2.2.2. Nội dung của quản trị vận chuyển
 Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển

Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển cần được thiết kế để đảm bảo sự vận
động hợp lý của hàng hoá trong chuỗi logistics theo những điều kiện nhất định. Có
nhiều phương án vận chuyển khác nhau: vận chuyển thẳng đơn giản; vận chuyển
21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thẳng với tuyến đường vòng; vận chuyển qua trung tâm phân phối; vận chuyển qua
trung tâm phân phối với tuyến đường vòng và vận chuyển đáp ứng nhanh.
 Lựa chọn đơn vị vận tải


Căn cứ vào nhu cầu dịch vụ khách hàng, đặc trưng dịch vụ và chi phí từng
loại phương tiện, khả năng cung ứng của đối thủ cạnh tranh,... để lựa chọn đơn vị
vận tải thích hợp với mục tiêu chiến lược và mạng lưới vận chuyển đã thiết kế.
Doanh nghiệp có thể làm hợp đồng thuê ngoài các đơn vị vận tải nếu không đủ điều
kiện tự đầu tư phương tiện vận tải. Vận chuyển theo hợp đồng có khả năng cung
cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau, có thể đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách
hàng. Với những đơn vị vận tải mà doanh nghiệp đã từng ký hợp đồng vận chuyển
thì có thể dễ dàng đánh giá chất lượng dịch vụ và thương lượng chi phí với họ. Với
những đơn vị vận tải mà doanh nghiệp chưa từng sử dụng dịch vụ của họ, có thể thu
thập thông tin qua bạn hàng, báo chí hoặc hiệp hội vận tải; cân nhắc yếu tố chi phí
và chất lượng dịch vụ để có sự lựa chọn đúng đắn. Có ba loại hợp đồng vận chuyển:
dài hạn, ngắn hạn và hợp đồng từng chuyến.
Một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có khả năng sở hữu các phương tiện
vận tải và vật tư có thể tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho riêng mình. Loại hình
vận chuyển riêng này giúp doanh nghiệp đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng và
tính ổn định của quá trình sản xuất kinh doanh, khắc phục nhược điểm về sự bất ổn
định của việc thuê ngoài các hãng vận chuyển. Các đơn vị vận tải thường có nhiều
khách hàng và không phải lúc nào cũng thoả mãn các yêu cầu vận chuyển đặc biệt
của mỗi khách hàng. Nếu khối lượng hàng hoá vận chuyển lớn và đều đặn, doanh
nghiệp có thể tận dụng tối đa công suất của các phương tiện thì chi phí vận chuyển
có thể thấp hơn so với thuê ngoài, mặc dù chi phí đầu tư ban đầu lớn và có thể nảy
sinh một số vấn đề về lao động và quản lý. Hầu hết các phương tiện vận chuyển
riêng do doanh nghiệp sở hữu là xe trọng tải vừa và nhỏ, có tính linh hoạt và cơ
động cao, chi phí đầu tư không quá cao, đồng thời cũng là công cụ quảng cáo di
động hiệu quả của doanh nghiệp trên đường phố.
Một loại hình vận chuyển khác chịu sự kiểm soát của chính quyền và công chúng đó
là vận chuyển công cộng. Loại hình này có trách nhiệm cung cấp dịch vụ vận chuyển
phục vụ công dân và nền kinh tế quốc dân với mức giá chung do nhà nước quy định,
22



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
không có sự phân biệt đối xử. Công ty vận chuyển công cộng không được quyền từ chối
trong phạm vi địa bàn và mặt hàng quy định, dù việc vận chuyển đó có thể không đem
lại lợi nhuận. Các đơn vị này phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn hàng hoá trên
lộ trình, do vậy nhà quản trị không cần mua bảo hiểm hàng hoá khi sử dụng dịch vụ
vận chuyển công cộng. Tuy nhiên, loại hình này ở Việt Nam thủ tục hành chính còn
rườm rà, phức tạp, chưa chuyên nghiệp.
 Hệ thống chứng từ trong vận chuyển hàng hoá
Trong hợp đồng mua bán bao gồm nhiều điều khoản về vận chuyển, quy định
trách nhiệm của người bán và người mua trong việc thanh toán và tổ chức chuyên
chở hàng hoá. Kèm theo quá trình vận chuyển đó là các chứng từ, văn bản khác
nhau nhằm xác nhận tính pháp lý, quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia
(người gửi, người nhận và đơn vị vận tải).
Một số chứng từ cơ bản trong vận tải nội địa:
- Vận đơn: bản hợp đồng hợp pháp giữa người thuê vận chuyển và đơn vị vận
tải.
- Hoá đơn vận chuyển: chứng từ do đơn vị vận tải phát hành và ký kết với
người thuê để thanh toán phí vận chuyển.
- Khiếu nại vận chuyển: khiếu nại về việc mất mát hư hỏng hay chậm trễ hoặc
nhầm lẫn trong thanh toán phí.

1.2.3. Quản trị kho
1.2.3.1. Khái niệm
Kho bãi là bộ phận hợp nhất trong hệ thống logistics của công ty nhằm thực hiện
việc dự trữ sản phẩm tại và giữa các điểm khởi nguồn với các điểm tiêu thụ, đồng
thời cung cấp thông tin về tình trạng, điều kiện và vị trí các món hàng đang dự trữ.
Nhà kho là nơi chứa tất cả loại sản phẩm, hầu hết các hàng hóa qua kho đều lần
lượt qua các khâu: nhập kho - lưu trữ - chọn lọc - xuất kho - giao hàng. Trong kho
bãi trú trọng nhiều vào việc bảo quản, dự trữ, chưa đặt việc thực hiện các dịch vụ

giá trị gia tăng lên hàng đầu. Nhà kho thu thập và cung cấp dữ liệu theo từng đợt
( đầu kỳ hoặc cuối kỳ ).
* Vai trò
23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động kho có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hoá dự
trữ, chuẩn bị lô hàng theo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Kho hàng hoá giúp
đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá; góp phần làm
giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối; hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ
khách hàng thông qua việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng,
trạng thái lô hàng, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm; hỗ trợ việc thực
hiện quá trình “logistics ngược” thông qua việc thu gom, xử lý, tái sử dụng bao bì,
sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa,... Trong điều kiện khó khăn, doanh nghiệp càng
phải cố gắng giảm bớt nhu cầu về kho bãi. Điều này đòi hỏi phải nắm vững mối liên
hệ của kho với các hoạt động logistics khác như vận chuyển, sản xuất, dịch vụ khách
hàng và nhất là phải hoà hợp với tổng chi phí logistics.

1.2.3.2. Nội dung của quản trị kho
 Quyết định mức độ tập trung

Muốn dự trữ hàng cần phải có kho bãi. Liên quan đến kho bãi, doanh nghiệp cần
phải trả lời những vấn đề sau đây:
- Số lượng kho, địa điểm kho, quy mô kho?
Nếu công ty có nhiều kho phân bố ở gần khách hàng thì sẽ phục vụ khách hàng
nhanh hơn, nhưng chi phí của nhà phân phối sẽ lớn hơn. Do vậy, công ty cần cân đối
giữa mức độ dịch vụ khách hàng yêu cầu và chi phí.
- Công ty nên xây kho hàng riêng hay thuê?
Nếu xây dựng hệ thống kho bãi riêng, công ty chủ động sử dụng, nhưng chi phí sẽ

cao và khó thay đổi địa điểm khi cần. Thuê kho bãi công cộng hoặc của các nhà cung
cấp dịch vụ khác thì không chủ động, nhưng dễ lựa chọn địa điểm. Nói chung, khi
công ty có quy mô rất lớn thì có thể tự xây dựng kho hàng và sử dụng hết công suất,
đồng thời có thể đầu tư chuyên sâu. Khi công ty nhỏ thì nên đi thuê kho của các công
ty khác.

24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhân tố

Tập trung

Phân tán

Thấp

Cao

Giá trị sản phẩm

Cao

Thấp

Kích thước lô hàng

Lớn


Nhỏ

Nhà kho đặc biệt



Không

Dòng sản phẩm

Đa dạng

Giới hạn

Khả năng thay thế

Dịch vụ khách hàng
Thấp
Cao
Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung nhà kho:

Bảng 1.1: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung nhà kho

 Quyết định mức độ sở hữu

Khi phân loại theo quyền sở hữu hàng hóa thì kho hàng có thể chia thành hai loại
chính kho riêng và kho công cộng. Mỗi loại kho đều có những ưu điểm cũng như hạn
chế riêng.

25



×