Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Đặc trưng ngôn ngữ của câu đố dân gian Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.88 KB, 186 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------

BÙI THỊ THU HUYỀN

CÂU ĐỐ DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Vietluanvanonline.com

Page 1


THÁI NGUYÊN - 2009

Vietluanvanonline.com

Page 2


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM
--------------------

BÙI THỊ THU HUYỀN

CÂU ĐỐ DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT


NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ
Mã số: 66 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2009

Vietluanvanonline.com

Page 3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ai
công bố trong các công trình khác.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả

BÙI THỊ THU HUYỀN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... i
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................... 1

2. Lịch sử vấn đề...........................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................5
4.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 5
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................5
5.1. Phương pháp thống kê phân loại........................................................5
5.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp.....................................................5
6. Đóng góp mới của luận văn.....................................................................5
7. Cấu trúc của luận văn..............................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂU ĐỐ DÂN GIAN................................................ 7
1.1.1. Khái niệm câu đố..............................................................................7
1.1.2. Phân loại câu đố............................................................................... 9
1.1.3. Hoàn cảnh sử dụng câu đố............................................................10
1.2. SƠ LƢỢC VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ................................... 11
1.2.1. Biện pháp tu từ nhân hoá..............................................................11
1.2.2. Biện pháp tu từ ẩn dụ.................................................................... 13
1.2.3. Biện pháp tu từ so sánh................................................................. 14
1.3. KHÁI QUÁT VỀ LÝ THUYẾT NGỮ DỤNG HỌC...........................15
1.3.1. Chiếu vật và các phƣơng thức chiếu vật......................................15
1.3.2. Hành vi ngôn ngữ...........................................................................18
1.3.3. Khái quát về hội thoại....................................................................20
1.3.4. Khái quát về lập luận.....................................................................22
1.3.5. Lý thuyết về tiền giả định..............................................................25


1.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG.........................................................................27

CHƢƠNG II: CÂU ĐỐ DÂN GIAN CỦA NGƢỜI VIỆT......................28
NHÌN TỪ BÌNH DIỆN HÌNH THỨC.........................................................28
2.1. CÂU ĐỐ XÉT THEO THỂ LOẠI VĂN BẢN.....................................28
2.1.1. Câu đố có dạng thơ........................................................................ 28
2.1.2. Câu đố có dạng lời nói thông thƣờng...........................................37
2.2. CÂU ĐỐ XÉT THEO LÝ THUYẾT CẦU TRÚC HỘI THOẠI.......39
2.2.1. Câu đố có dạng một cặp trao - đáp...............................................39
2.2.2. Câu đố có dạng đoạn thoại............................................................41
2.3. CÂU ĐỐ XÉT THEO LÝ THUYẾT LẬP LUẬN...............................43
2.3.1. Câu đố có luận cứ tƣờng minh và câu đố có luận cứ hàm ẩn....43
2.3.2. Câu đố có kết luận tƣờng minh và câu đố có luận cứ hàm ẩn .. 45
2.3.3. Số lƣợng luận cứ , kết luận trong một lập luận...........................47
2.3.4. Hiện tƣợng luận cứ đồng hƣớng lập luận trong câu đố............45
2.3.5. Vai trò của luận cứ trọng tâm trong lời đố có môtip giống nhau ...
50
2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG.........................................................................52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ CĂN CỨ VÀ PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG ...
53
CÂU ĐỐ DÂN GIAN NGƢỜI VIỆT.........................................................53
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG CÂU ĐỐ...........................................................53
3.1.1.Căn cứ vào tri thức ngôn ngữ và tri thức về cuộc sống..............53
3.1.2. Căn cứ vào những tri thức nền khác............................................62
3.2. PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG CÂU ĐỐ...........................................94
3.2.1. Phƣơng thức đánh lạc hƣớng chiếu vật..................................... 95
3.2.2. Phƣơng thức thay thế bổ sung....................................................108
3.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG......................................................................112
KẾT LUẬN.................................................................................................. 113


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.1.

Câu đố là một thể loại của văn học dân

gian. Đã từ lâu, trong đời sống tinh thần của người lao
động, câu đố chiếm một vị trí đáng kể. Như mọi loại hình
dân gian, câu đố len vào từng nhà, đi vào tư duy của mọi
lứa tuổi, từ những em bé ngây thơ cho đến các cụ già đầu
bạc. Có thể nói, hoạt động đố - đáp được người lao động
hưởng ứng và trở nên phổ biến ở mọi vùng miền, nhất là ở
vùng nông thôn. Từ Bắc chí Nam, ai ai cùng biết vài ba
câu đố và không ít lần tham gia vào trò chơi đố giải.
1.2.

Câu đố có một vai trò đặc biệt quan trọng

trong đời sống xã hội. Đố - đáp không đơn thuần chỉ là
một trò chơi giải trí thông thường mà còn là một sân chơi
trí tuệ bổ ích bằng ngôn từ (chúng tôi nhấn mạnh chất trí
tuệ trong câu đố). Trên sân chơi ấy, người tham gia chơi
được mài sắc năng lực tư duy, óc phán đoán đồng thời
được rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ linh
hoạt trong mọi hoàn cảnh. Đặc biệt đối với trẻ em, câu đố là những một trong
những phương tiện đắc lực giúp trẻ có được một bộ não phát triển toàn diện.
Việc đưa câu đố đến cho trẻ là cách làm tốt để chúng có điều kiện phát triển
nhanh về trí tuệ.
1.3.

Câu đố có tác dụng sư phạm, giáo dục.


Câu đố giúp thoả mãn óc tò mò, lòng khao khát ham hiểu
biết của trẻ nhỏ. Câu đố được người lớn dùng để giáo dục
các em, dạy cho các em những hiểu biết thường thức trong


sinh hoạt hàng ngày, trong học tập, vui chơi. Hơn thế nữa,
câu đố là một phương tiện hữu ích cho trẻ nhỏ và người
nước ngoài học tiếng Việt. Sở dĩ như vậy vì bằng việc sử
dụng những hình ảnh kiểu ví von trong loại đố chữ giúp
người học dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ mặt chữ.


1.4.

Đã có không ít công trình nghiên cứu về

câu đố song phần lớn các công trình này mới chỉ dừng lại
ở việc sưu tầm câu đố rồi giải đáp ẩn số. Cũng có một số
tài liệu nghiên cứu về câu đố nhưng ở mức khái quát.
Chưa thấy có công trình nghiên cứu câu đố dân gian, đặc
biệt nghiên cứu về câu đố dân gian của người Việt dưới
góc nhìn ngôn ngữ học một cách bài bản.
Với những căn cứ trên, chọn đề tài “Câu đố dân gian người Việt nhìn
từ góc độ ngôn ngữ học” để nghiên cứu người viết mong muốn góp thêm một
cách nhìn về câu đố dưới ánh sáng của một số lý thuyết ngôn ngữ học.
2. Lịch sử vấn đề
Câu đố ra đời từ rất sớm. Khó có thể ấn định một thời gian cụ thể để
đánh dấu sự ra đời của câu đố. Nhưng có thể khẳng định một điều rằng, khi
con người lấy lao động làm lẽ sống, khi ngôn ngữ phát triển, khi nhu cầu hiểu

biết thế giới xung quanh trở thành một đòi hỏi thường ngày thì khi đó câu đố
ra đời.
Điểm lại tình hình nghiên cứu, tư liệu của chúng tôi cho thấy có khoảng
hơn 40 công trình nghiên cứu về câu đố, trong đó có 11 công trình mang tích
chất sưu tập, tuyển chọn và biên soạn lại tuỳ theo mục đích của người biên
soạn. Số còn lại là những công trình, những bài nghiên cứu về một góc nào đó
của câu đố.
Có thể kể ra dưới đây một số công trình sưu tập về câu đố tiêu biểu:
1) Câu đố Việt Nam (Thiên Lữ, Võ Hồng sưu tầm), Nxb Thanh Hoá, 2000.
2) Câu đố Việt Nam (Hồ Anh Thái biên soạn), Nxb Hải Phòng, 2004.
3)

Câu đố dân gian (Lữ Huy Nguyên, Trần Gia Linh, Nguyễn
Đình Chỉnh sưu tầm), Nxb Kim Đồng, Hà Nội, 1989.


4)

Câu đố dân gian Việt Nam (Xuân Thu sưu tầm), Nxb
Thanh Niên, Hà Nội, 1998.

5) Câu đố Việt Nam (Ninh Viết Giao sưu tầm), Nxb Khoa học Xã hội, 1990.


6) Câu đố Việt Nam (Nguyễn Văn Trung biên soạn), Nxb Tp Hồ Chí Minh,
1986.
7) Câu đố người Việt (Triều Nguyên biên soạn), Nxb Thuận Hoá, 2007.
Trong số các công trình kể trên có ba công trình được chú ý nhiều hơn
cả là công trình của các tác giả Triều Nguyên, Nguyễn Văn Trung và Ninh
Viết Giao. Bên cạnh việc tập hợp một số lượng khá lớn câu đố, tác giả

Nguyễn Văn Trung, còn giới thiệu xuất xứ, nguồn gốc; hoàn cảnh sử dụng,
mục đích, chức năng câu đố; cách cấu tạo câu đố về mặt ngữ pháp, ngữ điệu,
ngữ nghĩa...Với tác giả Triều Nguyên, phần khái luận về câu đố người Việt
cho thấy cách tiếp cận câu đố ở bình diện thể loại khá toàn diện và có những
kiến giải thấu đáo. Có nhiều vấn đề được đặt ra lần đầu như:“ trường và hiện
tượng xuất nhập trường trong câu đố”,“mô hình câu đố”,“câu đố tá ý”v.v...
Một số tài liệu có bàn đến câu đố nhưng hết sức sơ lược dưới dạng
chương, mục, ví dụ: 1) Văn học dân gian Việt Nam của Đinh Gia Khánh (chủ
biên)[32]; 2) Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian của
Đỗ Bình Trị [60]; 3) Văn học dân gian Việt Nam của Hoàng Tiến Tựu [64];
4) Tổng tập văn học dân gian người Việt (tập 3) do Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam biên soạn [65]. Ngoài ra cũng thấy đây đó một số bài nghiên cứu về
câu đố như: 1) “Hiện tượng đồng dạng khác nghĩa và đồng nghĩa khác dạng
của câu đố” của tác giả Phạm Văn Tình [58]; 2)“Các hình thức chơi chữ
trong câu đố”- tác giả Triều Nguyên [42]; 3)“Câu đố và tư duy nghệ thuật”
của Hồ Quốc Hùng [27]; 4)“Câu đố và văn chương bình dân” của Phạm Văn
Đang [18]. Đặc biệt, theo chúng tôi được biết những khoá luận, luận văn hay
luận án tiến sĩ nghiên cứu về câu đố có số lượng rất ít. Mới chỉ thấy một số
công trình nghiên cứu như: “Một số vấn đề về bản chất thể loại câu đố Việt
Nam với trẻ em” - Luận văn thạc sĩ Ngữ văn của tác giả Trần Thị Lan [34], đề
tài nghiên cứu khoa học:“Tìm hiểu về câu đố trong chương trình tiếng Việt
Tiểu học” của tác giả Đặng Thị Quỳnh [47]; Luận văn thạc sĩ “Bước đầu tìm


hiểu cách tri nhận thế giới của người Việt (trên ngữ liệu câu đố)” của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền [29].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về câu đố thường nặng về sưu
tầm, tuy đưa ra nhận xét song đó chỉ là những gợi ý đối với người đọc. Có
những công trình nghiên cứu chỉ chọn một số câu đố tiêu biểu để tìm hiểu,
phân tích về một phương diện nào đó. Ba công trình chúng tôi vừa nhấn mạnh

là có chiều sâu hơn cả.
Tóm lại, tư liệu điều tra của chúng tôi cho thấy những công trình về câu
đố theo cách nhìn của ngôn ngữ học không nhiều. Đặc biệt, nghiên cứu câu
đố dưới ánh sáng của lý thuyết ngữ dụng học lại càng hiếm. Chọn đề tài này
để nghiên cứu, chúng tôi muốn hiểu thêm câu đố về các phương diện như
hình thức câu đố, căn cứ cũng như phương tiện xây dựng câu đố. Hy vọng kết
quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần bé nhỏ vào chặng đường nghiên cứu
một thể loại hấp dẫn của văn học dân gian.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là câu đố dân gian người Việt đã được
biên tập, tuyển chọn trong cuốn Tổng tập văn học dân gian người Việt (tập 3)
của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, 2005 và cuốn
Câu đố Việt Nam của Nguyễn Văn Trung, Nxb TP HCM, 1986.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ góc nhìn của ngôn ngữ học, có thể nghiên cứu câu đố về nhiều
phương diện, song luận văn chỉ tập trung vào ba phương diện, đó là:
- Hình thức của câu đố
- Căn cứ xây dựng câu đố
- Phương thức xây dựng câu đố


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu câu đố về các phương diện trên, luận văn muốn làm rõ
thêm các kiểu câu đố xét từ phương diện hình thức và nội dung, đồng thời chỉ
ra những căn cứ cũng như phương thức xây dựng câu đố. Qua đó gián tiếp
giúp người đọc thấy được điều kiện để giải đáp câu đố đúng, chính xác.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau:

-

Khảo sát, phân loại câu đố căn cứ vào cấu tạo

hình thức và phương thức tạo lập của chúng.
- Miêu tả, phân tích các loại các kiểu câu đố đã được phân loại ở trên.
- Tổng kết các kết quả nghiên cứu bằng bảng biểu hoặc bằng lời.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
5.1. Phương pháp thống kê phân loại
Sử dụng phương pháp nghiên cứu này để thống kê các kiểu câu đố theo
các tiêu chí đã định trước.
5.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu này được vận dụng để phân tích tư liệu thống
kê và tổng kết lại các kết quả phân tích.
6. Đóng góp mới của luận văn
Nếu đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, về mặt lý luận sẽ góp thêm
một cái nhìn mới về câu đố dân gian người Việt. Đó là cách nhìn theo quan
điểm của ngữ dụng học.
Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho những ai muốn
tìm hiểu thêm về câu đố.


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận văn chia làm
3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết
1.1.


Khái quát về câu đố dân gian

1.2.

Sơ lược về một số biện pháp tu từ

1.3.

Khái quát lý thuyết ngữ dụng học

1.4.

Kết luận chương

Chƣơng 2: Câu đố dân gian ngƣời Việt nhìn từ bình diện hình thức
2.1. Câu đố xét theo thể loại văn bản
2.2. Câu đố xét theo lý thuyết cấu trúc hội thoại
2.3. Câu đố xét theo lý thuyết lập luận
2.4. Kết luận chương
Chƣơng 3: Một số căn cứ và phƣơng thức xây dựng câu đố dân gian
ngƣời Việt
3.1.Căn cứ xây dựng câu đố
3.1.1. Căn cứ vào tri thức ngôn ngữ
3.1.2. Căn cứ vào các tri thức nền khác
3.2. Phương thức xây dựng câu đố
3.2.1. Phương thức đánh lạc hướng chiếu vật
3.2.2. Phương thức thay thế - bổ sung
3.3. Kết luận chương

Kết luận

Tài liệu tham khảo


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu hình thức, những căn cứ
cũng như phương thức xây dựng câu đố, luận văn sẽ trình bày khái quát về
câu đố dân gian và sơ lược về một số biện pháp tu từ, lý thuyết ngữ dụng học
có liên quan.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂU ĐỐ DÂN GIAN
1.1.1. Khái niệm câu đố
1.1.1.1. Khái niệm
Câu đố là một thể loại của văn học dân gian. Thuật ngữ câu đố được
dùng từ lâu và phổ biến trong dân gian với hàm nghĩa chỉ một loại hình sáng
tác của folklore. Câu đố không đơn thuần là một hiện tượng ngôn ngữ, nó
cũng không phải là một tác phẩm (tác phẩm hiểu theo nghĩa là một cấu trúc
nghệ thuật) có các yếu tố được sắp xếp theo bố cục, diễn biến nhất định nhằm
thể hiện một tư tưởng chủ đề nào đó, nhưng mỗi câu đố đều có một nội dung
hoàn chỉnh, được thể hiện bằng một thứ ngôn ngữ nghệ thuật riêng. Từ xưa,
Aristôt đã xếp câu đố vào lĩnh vực“sự bắt chước có tính nghệ thuật”(dẫn theo
[44,244]). Do vậy Aristôt đã định nghĩa:“Câu đố là một kiểu ẩn dụ hay” và
coi cái hay đặc biệt của câu đố ở chỗ “trong khi nói về cái tồn tại thực tế, câu
đố đồng thời kết hợp với cả cái hoàn toàn không thể có được”(dẫn theo
[44,244]).
Về phía các nhà nghiên cứu văn học dân gian Việt Nam, quan niệm về
câu đố của họ cũng không đi chệch hướng nghiên cứu của các bậc tiền bối.
Theo tác giả Vũ Ngọc Phan:“Câu đố là một loại hình sáng tác phản ánh các
sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan theo lối nói chệch (nói một đằng



hiểu một nẻo)” [44,257]. Quan niệm này nhấn mạnh cách nói chệch trong câu
đố. Tác giả Triều Nguyên trong công trình nghiên cứu Câu đố người Việt của
mình lại chú ý đến mặt cấu tạo của câu đố. Ông đưa ra một cách nhìn về câu
đố như sau:“Câu đố là một thể loại văn học dân gian, gồm hai bộ phận, bộ
phận lời đố và bộ phận lời giải (vật đố); lời đố bằng văn vần, nhằm miêu tả
vật đố một cách xác thực, hợp lẽ nhưng làm cho lạ hoá để khó đoán nhận; lời
giải nêu tên vật đố, là những sự vật, hiện tượng phổ biến, ai cũng từng biết,
từng hay” [40,28] . Còn theo GS. Nguyễn Văn Trung [61], quan niệm về câu
đố của tác giả dựa trên hai mặt: mặt cấu tạo và mặt xã hội. Về mặt cấu tạo,
câu đố có cấu trúc của một đối thoại gồm hai phần: lời đố và lời giải. Lời đố
là một câu hỏi dưới hình thức: tên vật có những hình dáng, đặc điểm, công
dụng này hay tên vật giống như vật được nói ra là gì? Như vậy câu đố là một
định nghĩa, xét theo nội dung dựa trên khái niệm căn bản: tương tự .Về mặt xã
hội, câu đố là một cuộc chơi sử dụng đồ chơi là hình ảnh, từ và ý nghĩa, là
một chơi chữ nhằm mục đích giải trí tinh thần vui vẻ. Thay vì chỉ đưa ra một
định nghĩa, ông đề nghị đưa ra nhiều định nghĩa tuỳ theo phương diện nhìn
vấn đề hoặc nhiều chiều cạnh của đối tượng. Bởi theo ông những định nghĩa
này không nhằm bày tỏ thực chất hay yếu tính của câu đố vì bản chất hay yếu
tính của câu đố là siêu hình không ai kiểm nghiệm được. Cái có thể kiểm
nghiệm và quan sát được ở đây chỉ có thể là những sự mô tả yếu tố cấu tạo
của câu đố mà thôi.
1.1.1.2. Đặc điểm lời đố và vật đố
Có thể thấy các định nghĩa trên đều chú ý tới đặc điểm cấu tạo của câu
đố. Câu đố bao gồm hai bộ phận: lời đố và vật đố.
a) Lời đố
Lời đố nêu đặc điểm, thuộc tính hay phẩm chất của vật đố một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Có lời đố miêu tả hình dáng của sự vật, ví dụ:



(1) Trong nhà có bà hai đầu. (Cái
võng)[66,537] Có lời đố nêu nguồn gốc của sự
vật:
(2) Thân em xưa ở bụi tre
Mùa đông xếp lại, mùa hè mở ra.(Cái quạt)[66,529]
Có lời đố nêu chức năng của vật:
(3) Đem thân che nắng cho người
Chẳng thương thì chớ lại cười không khôn.
( Cái giại) [50,314]
Cũng có khi một vật đố có nhiều lời đố. Mỗi lời đố lại chú ý tới đặc
điểm khác nhau của sự vật.
b) Vật đố
Vật đố - đối tượng phản ánh của câu đố, là các sự vật, hiện tượng của
thế giới khách quan và phần lớn là ở nông thôn có liên quan mật thiết đến
công việc lao động, sinh hoạt hàng ngày của người lao động. Chẳng hạn như
cái cày, bừa, hái, liềm, trâu, bò, cối xay lúa, cái vó, cái nơm v.v…Trong thiên
nhiên, đối tượng quan sát của câu đố là các thực thể tự nhiên như trăng, sao,
mặt trời; các loài động thực vật…Tất cả đối tượng quan sát của câu đố đều có
tính chất hiện thực – cụ thể, trực quan.
Đi theo cách tiếp cận câu đố của tác giả Nguyễn Văn Trung, chúng tôi
muốn làm rõ hơn nữa đặc điểm của lời đố và tính chất xã hội của câu đố.
1.1.2. Phân loại câu đố
Các nhà khảo cứu thường phân biệt ba loại câu đố: câu đố bằng hình
vẽ, câu đố bằng hành động và câu đố bằng lời (tiếng, chữ). Nghiên cứu của
Nguyễn Văn Trung cho thấy ở Việt Nam ít thấy hai loại câu đố bằng hành
động và câu đố bằng hình vẽ mà chỉ thịnh hành câu đố bằng lời.
Về phân loại câu đố, dựa vào kỹ thuật tạo câu đố chúng tôi nhấn mạnh
đến hai loại câu đố: Câu đố trực tiếp và câu đố gián tiếp.



1.1.2.1. Câu đố trực tiếp
Câu đố trực tiếp là loại câu đố không sử dụng đến kỹ thuật so sánh, ẩn
dụ hay bất cứ một phương tiện tu từ nào khác ngoài việc miêu tả sự vật đúng
với những gì nó có. Chẳng hạn đố về cây rau sam:
(4) Lá xanh cành đỏ hoa vàng
Hạt đen, rễ trắng, đố chàng biết chi?
(Rau sam)[66,176]
Hay đố về trạng thái đang hoạt động của con chuồn chuồn:
(5) Con gì cánh mỏng đuôi dài
Lúc bay, lúc đậu cánh thời đều giương.
(Con chuồn chuồn)[66,275]
câu đố đều dùng phương pháp miêu tả trực tiếp.
b) Câu đố gián tiếp
Câu đố gián tiếp là câu đố sử dụng các kỹ thuật ví, so sánh, ẩn dụ trong
việc xây dựng hình ảnh đố của vật đố.
Ví dụ so sánh dùng các từ: như, là, bằng, vừa bằng…
(6) Vừa bằng lá tre, le the mặt nước.(Con
đỉa)[66, 261] So sánh không dùng từ: như, là, bằng…
Đây là những ẩn dụ:
(7) Bốn cột đình rinh tảng đá
Hai ông tướng tá đi trước vung
gươm Hai bà đi sau quạt hầu lia lịa.
(Con trâu)[66,247]
Có khi vừa ẩn dụ, vừa so sánh:
(8) Mình đen như quạ, da trắng như
bông Giữa thắt cổ bồng, đít đeo nồi
nước.
(Chõ xôi)[66,485]



1.1.3. Hoàn cảnh sử dụng câu đố


Tác giả Nguyễn Văn Trung nhấn mạnh ba nhân tố của hoàn cảnh sử
dụng câu đố là: con người, không gian và thời gian sử dụng. Dựa vào 3 nhân
tố này, người ta chia hoàn cảnh sử dụng câu đố thành hai loại: loại không có
tổ chức và loại có tổ chức.
Loại không có tổ chức muốn nói tới số lượng người tham gia ít nhất
phải có hai người, nhiều từ năm sáu người trở nên, không nhất định số người.
Tuỳ lúc, tuỳ nơi, lúc đi làm việc ngoài đồng, lúc học chữ, lúc nhàn rỗi, ban
ngày hay ban chiều, khi ngồi năm tụm ba trên phản, ngoài hè, bất cứ lúc nào
người ta cũng có thể đố nhau. Hoàn cảnh sử dụng thông thường phổ biến hơn
cả là buổi tối sau khi ăn cơm, nhất là lúc trời rét mưa phùn, người trong nhà
quây quần bên nhau nghe kể chuyện cổ tích hay ra đố hoặc tự sáng tạo ra
những câu đố mới.
Loại có tổ chức là loại đòi hỏi một số điều kiện về tổ chức và vật chất,
khi đó câu đố được sử dụng như một sự trình diễn. Chẳng hạn câu đố trong
tuồng, chèo chỉ được nói ra khi diễn kịch trên sân khấu, do những vật đóng
vai thằng hề diễn. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung, câu đố
còn được sử dụng có tổ chức như thai chợ. Thai chợ có nghĩa là những người
hành nghề ra câu đố chọn một chỗ ngồi, nơi thường có đông người qua lại
như chợ, bến đò, quán ăn, họ bày ra một số trò chơi, sau đó anh ta bắt đầu rao
câu đố bằng cách hát lên để lôi cuốn người đến xem và tham dự cuộc chơi. Ở
một số tỉnh miền Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tục tổ chức thai đố
nhân ngày lễ cúng thần của làng vào rằm tháng riêng âm lịch mỗi năm.
Trong hai loại hoàn cảnh trên, loại hoàn cảnh không có tính tổ chức là
thường gặp nhất trong cuộc sống sinh hoạt của người lao động.
1.2. SƠ LƢỢC VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ
1.2.1. Biện pháp tu từ nhân hoá
1.2.1.1. Khái niệm



Nhân hoá (còn gọi là nhân cách hoá) là một biến thể của ẩn dụ, trong
đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con người để
biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của đối tượng không phải con người, nhằm làm
cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho
người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư, thái độ của mình [33,63].
Ví dụ (11):
Khăn thương nhớ
ai Khăn rơi xuống
đất? Khăn thương
nhớ ai Khăn vắt
trên vai?
(ca dao)
Khăn trong ngữ cảnh này là cái khăn có sở chỉ. Nhưng nó không còn là
một thứ hàng dệt thông thường, có hình dài hoặc vuông, dùng để lau chùi,
chít đầu, quàng cổ hay trải bàn mà nó đã được nhân hoá, đã có hồn, có tâm
thức, biết “thương nhớ”.
1.2.1.2. Hình thức cấu tạo
Về mặt hình thức, nhân hoá có thể được cấu tạo theo hai cách:
a) Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của con
người để biểu thị tính chất, hoạt động của đối tượng không
phải con người.
Ví dụ (12):
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
(Nguyễn Du)
“Ghen”,“hờn” là hai trạng thái cảm xúc của con người được chuyển
sang miêu tả thái độ, cảm xúc của hoa, liễu. Hoa, liễu được nhân cách hoá trở
thành những con người đang ganh tị với sắc đẹp của nàng Kiều.



b) Coi đối tượng không phải con người như con
người và tâm tình trò chuyện với nhau:


Ví dụ (13):

Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.(ca dao)

1.2.2. Biện pháp tu từ ẩn dụ
1.2.2.1. Khái niệm
“Ẩn dụ là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tượng, dựa trên sự
tương đồng hay giống nhau (có tính chất hiện thực hoặc tưởng tượng ra)
giữa khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chất) A được định danh với
khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chấ ) B có tên gọi được chuyển
sang dùng cho A” [33,52].
Ví dụ (14)
Giá đành trong nguyệt trên mây
Hoa sao hoa khéo đoạ đầy bấy
hoa.
(Truyện Kiều)
Ở đây, hoa (B) mang ý nghĩa ẩn dụ chỉ người phụ nữ có nhan sắc (A).
1.2.2.2. Phân loại ẩn dụ
a) Căn cứ vào từ loại và chức năng, có thể chia ẩn
dụ thành 3 loại: ẩn dụ định danh, ẩn dụ nhận thức, ẩn dụ
hình tượng.
Ẩn dụ định danh là những ẩn dụ từ vựng xuất hiện do kết quả của việc
thay thế một tên gọi này bằng một tên gọi khác có hình thức đồng âm.Ví dụ :

đầu làng, chân trời, má phanh...
Ẩn dụ nhận thức nảy sinh do kết quả của việc làm biến chuyển khả
năng kết hợp của những từ chỉ dấu hiệu khi làm thay đổi ý nghĩa của chúng từ
cụ thể đến trừu tượng. Ví dụ: những tính từ như: lạnh lẽo, mơn mởn, vằng vặc
vốn có ý nghĩa cụ thể, thường kết hợp với các danh từ như: băng tuyết, cây
cối, vầng trăng, nay được ẩn dụ hoá dùng với ý nghĩa trừu tượng, và có khả


năng kết hợp với cả những danh từ như: tâm hồn (lạnh lẽo), tuổi xuân (mơn
mởn), tấm gương (vằng vặc).


Ẩn dụ hình tượng là nguồn sản sinh ra đồng nghĩa. Ví dụ hoa đồng
nghĩa với phụ nữ có nhan sắc. Trong ngôn ngữ văn chương, ẩn dụ là phương
thức bình giá riêng của cá nhân nhà văn.
b) Căn cứ vào đặc điểm ngữ pháp, có thể chia ẩn
dụ thành hai loại: ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn dụ ngữ dụng.
Ẩn dụ ngôn ngữ là kiểu ẩn dụ được xây dựng trên những mối liên tưởng
khách quan vốn được phản ánh trong những dấu hiệu hàm chỉ.
Ví dụ (15): Biển có nghĩa là một vùng nước mặn rộng lớn nói chung
trên bề mặt trái đất. Do đó, bất cứ khối lượng to lớn trên một diện tích rộng
đều được coi là biển như biển lửa, biển lúa...
Ẩn dụ ngữ dụng là kiểu ẩn dụ được xây dựng dựa vào văn cảnh cụ thể.
Muốn hiểu được ẩn dụ ấy phải đặt trong khuôn khổ của câu hoặc cả văn bản.
1.2.3. Biện pháp tu từ so sánh
1.2.3.1. Khái niệm
“So sánh là đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách quan
không đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có một nét giống nhau nào đó
nhằm diền tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tượng” [33,154].
Ví dụ (16):

Da đen như cột nhà cháy
Theo ví dụ (16) da đen và cột nhà cháy là hai đối tượng khác loại
nhưng chúng có điểm tương đồng nhau về màu sắc là có cùng màu đen.
1.2.3.2. Cấu tạo
Về mặt cấu tạo, mô hình của một so sánh hoàn chỉnh gồm 4 yếu tố. Ví
dụ (16) có đầy đủ 4 yếu tố này:
+ Yếu tố 1: yếu tố được hoặc bị so sánh (da)
+ Yếu tố 2: phương diện so sánh (màu sắc đen)
+ Yếu tố 3: yếu tố thể hiện quan hệ so sánh (như)
+ Yếu tố 4: yếu tố được đưa ra làm chuẩn để so sánh (cột nhà cháy)


×