Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng thu nhập nông hộ tại huyện diên khánh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.43 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LƯƠNG KIM NGÂN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LƯƠNG KIM NGÂN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Mã số:
Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI

Kinh tế nông nghiệp


60 62 01 15
1446/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014
1080/QĐ-ĐHNT ngày 19/11/2015
09/12/2015

Chủ tịch hội đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa” là công
trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
.
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2015
Người cam đoan

Lương Kim Ngân

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nha Trang đặc
biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế và khoa Sau đại học đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thành Thái, người thầy đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn tôi tận tình. Thầy đã cho tôi nhiều góp ý quý báu nhờ thầy
mà tôi mới có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá
trình lấy mẫu, các bạn đồng học lớp CHKT2013 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến những người thân yêu trong
gia đình tôi: ba, mẹ, em gái, chồng và các con đã hết lòng quan tâm, động viên và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.

Khánh Hòa, tháng 9 năm 2015
Học viên

Lương Kim Ngân

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................5
1.1. Khái niệm hộ gia đình và nông hộ ..........................................................................5
1.1.1 Khái niệm hộ gia đình ............................................................................................5

1.1.2 Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ ..............................................................5
1.2 Khái niệm thu nhập nông hộ và phương pháp xác định thu nhập của nông hộ Theo
Tổng cục thống kê (2010), đưa ra khái niệm thu nhập của hộ nói chung là toàn bộ số
tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm...........................................................7
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .........................................................8
1.3.1 Đất đai và tài nguyên thiên nhiên ...........................................................................8
1.3.2 Nguồn nhân lực .....................................................................................................8
1.3.3 Chi phí sản xuất ......................................................................................................9
1.3.4 Tiến bộ khoa học công nghệ...................................................................................9
1.4 Tổng quan các lý thuyết và quan điểm có liên quan .................................................9
1.5 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho nông dân ở một số nước trên thế giới...........12
1.5.1 Kinh nghiệm của Thái Lan (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, 2011)....... 12
1.5.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc (Tạp chí Cộng sản, 2014) ....................................13
1.5.3 Kinh nghiệm của Pháp (Tạp chí tài chính, 2012).................................................14
1.6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước........................................................................16
1.6.1 Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước................................................................16
1.6.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................................17
1.6.3 Đánh giá về các nghiên trước ...............................................................................20
1.7 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất........................................................21
v


1.7.1 Mô hình nghiên cứu..............................................................................................21
1.7.2 Các giả thuyết đề xuất ..........................................................................................22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24
2.1 Quy trình nghiên cứu...............................................................................................24
2.1.1 Nghiên cứu sơ bộ..................................................................................................24
2.1.2 Nghiên cứu chính thức .........................................................................................24

2.2 Cách tiếp cận nghiên cứu.........................................................................................26
2.3 Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .........................................................27
2.3.1 Xác định cỡ mẫu...................................................................................................27
2.3.2 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................27
2.4 Các loại dữ liệu cho nghiên cứu ..............................................................................28
2.4.1 Số liệu thứ cấp ......................................................................................................28
2.4.2 Số liệu sơ cấp........................................................................................................28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ...............................................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29
3.1 Tổng quan về huyện Diên Khánh............................................................................29
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................................29
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội.......................................................................................33
3.2 Kết quả phân tích định lượng ..................................................................................34
3.2.1 Khái quát về mẫu điều tra.....................................................................................34
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................48
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................49
4.1 Kết luận....................................................................................................................49
4.2 Gợi ý chính sách ......................................................................................................50
4.2.1 Nâng cao năng suất lúa của nông dân ..................................................................50
4.2.2 Nâng cao kiến thức kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân .....................................51
4.2.3 Giảm chi phí sản xuất lúa của nông dân...............................................................51
4.3 Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................52
4.3.1 Hạn chế của đề tài.................................................................................................52
4.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu mới ............................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................53
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN: Công nghiệp
TTN: Tiểu thủ công nghiệp
DV: Dịch vụ
XD: Xây dựng

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Biến số, diễn giải và giả thuyết dấu của các biến ..........................................22
Bảng 3.1 Giá trị sản xuất của huyện Diên Khánh năm 2012 - 2014 .............................33
Bảng 3.2 Dân số và lực lượng lao động huyện Diên Khánh phân theo khu vực năm
2012 -2014.....................................................................................................................34
Bảng 3.3 Chi tiết số mẫu điều tra của các xã.................................................................35
Bảng 3.4 Độ tuổi của chủ hộ trong mẫu điều tra...........................................................36
Bảng 3.5 Nhân khẩu, lao động của các hộ trong mẫu điều tra......................................37
Bảng 3.6 Diện tích đất sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ..............................37
Bảng 3.7 Kinh nghiệm sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ..............................38
Bảng 3.8 Kiến thức sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ...................................38
Bảng 3.9 Chi phí sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra .......................................38
Bảng 3.10 Năng suất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ...............................................39
Bảng 3.11 Thu nhập từ sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra..............................39
Bảng 3.12 Nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ trong mẫu điều tra ............40
Bảng 3.13 Hệ số hồi quy của mô hình chính.................................................................41
Bảng 3.14 Ma trận tương quan ......................................................................................42
Bảng 3.15 Hệ số hồi quy của mô hình phụ....................................................................43
Bảng 3.16 Tóm tắt mô hình ...........................................................................................44
Bảng 3.17 Phân tích phương sai ....................................................................................45
Bảng 3.18 Vị trí quan trọng của các yếu tố ...................................................................46


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ khu vực nghiên cứu............................................................................30
Hình 3.2 Giới tính của chủ hộ trong mẫu điều tra.........................................................35
Hình 3.3 Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra............................................36
Hình 3.4 Cơ cấu thu nhập của các hộ trong mẫu điều tra .............................................40
Hình 3.5 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá ...........................................................43
Hình 3.6 Đồ thị Q-Q plot của phần dư chuẩn hóa hồi quy............................................44

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa có diện tích đất nông nghiệp là 20.975,58
ha chiếm 62,14% diện tích của huyện. Là một trong những huyện thường xuyên dẫn
đầu về sản xuất nông nghiệp trong tỉnh. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực hàng
năm khoảng 12.000 ha. Trong đó, lúa là cây trồng chủ lực của huyện. Diện tích gieo
trồng lúa hàng năm trên 8.000 ha. Sản lượng lương thực hàng năm vào khoảng 55.000
tấn, trong đó sản lượng lúa chiếm trên 95%. Sản xuất lúa không những đảm bảo nhu
cầu lương thực cho người dân, cung cấp các cơ sở làm bánh, bún trên địa bàn huyện
mà còn xuất đi các tỉnh khác. Bên cạnh đó, Diên Khánh còn là huyện sản xuất lúa
giống lớn nhất của tỉnh, là cơ sở của nhiều công ty sản xuất giống lúa trong cả nước.
Có được điều này là do trình độ kỹ thuật thâm canh ngày càng cao của nông dân huyện
Diên Khánh bên cạnh tinh thần chịu thương, chịu khó, ham học hỏi, tìm tòi kỹ thuật
sản xuất mới. Đồng thời có sự chỉ đạo của những nhà quản lý có tâm huyết về nông
nghiệp huyện. Tuy nhiên, nông dân vẫn phải đương đầu với những biến động về giá
nông sản, giá và chất lượng vật tư nông nghiệp, rủi ro do điều kiện bất thường của thời
tiết nhất là trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay. Làm cách nào để

giúp nông dân nâng cao thu nhập là thách thức lớn đối với nhà quản lý của huyện.
Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn Việt Nam, đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa” đã sử dụng mô
hình hồi quy bội (Multiple Regression Analysis) và các kiểm định tính phù hợp của mô
hình, hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, tính ổn định của phương sai của sai số,
phân phối chuẩn của phần dư để xây dựng mô hình nhằm nhận diện và lượng hóa các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ. Nghiên cứu điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp
120 hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn 4 xã của huyện Diên Khánh bằng phương pháp
lấy mẫu thuận tiện.
Nghiên cứu nhận diện được ba yếu tố và thứ tự quan trọng giảm dần của ba yếu
tố đó là: năng suất, kiến thức nông nghiệp và chi phí sản xuất.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao thu
nhập cho nông hộ huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Nâng cao năng suất lúa bằng nhiều giải pháp như đẩy mạnh công tác chọn
giống, khảo nghiệm giống nhằm chọn các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao,
x


phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương, có sức chống chịu sâu bệnh tốt.
Đồng thời đưa những giống có năng suất cao vào cơ cấu giống địa phương hướng dẫn
cho nông dân sản xuất. Cung cấp những bản tin thời tiết nông vụ, cảnh báo sâu bệnh
và hướng dẫn phòng trừ của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm giúp nông dân chủ động trong bố trí thời vụ tránh được điều kiện thời tiết bất
lợi, phòng trừ sâu bệnh kịp thời cho cây lúa. Đẩy mạnh công tác khuyến nông chuyển
giao có hiệu quả và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, cụ thể hiện nay là đẩy
mạnh chương trình “Ba giảm ba tăng”, chương trình “Một phải 5 giảm”.
Nâng cao kiến thức kỹ thuật nông nghiệp bằng tập huấn, trình diễn mô hình, hội
thảo đầu bờ,…Tăng cường khả năng tiếp cận kiến thức nông nghiệp cho nông dân qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
Giảm chi phí sản xuất bằng áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến, áp dụng cơ giới

hóa trong nhiều giai đoạn sản xuất lúa.

Từ khóa: các nhân tố, thu nhập nông hộ, mô hình hồi quy bội, Diên Khánh

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có 66,9% dân số và 68,4% lực lượng lao động ở nông thôn (Tổng cục
thống kê, 2014). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước. Việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Để phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, chương trình mà điển
hình là Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Để xây dựng thành
công nông thôn mới, một xã phải hoàn thành 19 tiêu chí. Trong đó, nâng cao thu nhập
cho nông dân là tiêu chí hết sức quan trọng. Vì khi thu nhập được nâng cao sẽ góp
phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân, đảm bảo an sinh xã hội.
Cũng vì thế ở nước ta những nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
tương đối đa dạng đặc biệt là thu nhập của nông hộ như: “Các yếu tố tác động đến thu
nhập hộ gia đình nông thôn Trung du Bắc Bộ - Trường hợp huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ” (Hoàng Thị Thu Huyền, 2009), “Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của
người trồng cà phê ở khu vực Tây Nguyên” (Đinh Phi Hổ, Phạm Ngọc Dưỡng, 2010),
“Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long” (Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2011), “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” (Nguyễn Thị Vân,
2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trong các mô hình sản xuất

trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long” (Lê Xuân Thái, 2014),…
Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ được ứng dụng trong điều kiện cụ thể của
từng địa phương. Vì ở mỗi nơi có đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác
nhau. Các yếu tố như: diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, số lao động, kinh
nghiệm sản xuất, kiến thức nông nghiệp, chí phí sản xuất,…của nông dân cũng không
giống nhau. Vì thế có nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở địa phương này
lại không ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở địa phương khác.
1


Diên Khánh là huyện nằm ở phía Tây tỉnh Khánh Hòa, tương đối đa dạng về
sinh thái bao gồm vùng núi cao, vùng gò đồi và vùng đồng bằng. Địa bàn huyện có hệ
thống sông suối khá lớn với ba sông lớn: sông Cái, sông Chò, sông Suối Dầu và hàng
chục sông suối nhỏ cung cấp lượng nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất của người
dân. Đất đai màu mỡ do được bồi đắp phù sa từ các con sông. Có nền khí hậu nhiệt đới
gió mùa điển hình: nắng nóng, ít có mùa đông lạnh. Bão ít xảy ra và không gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Nhìn chung, điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai
màu mỡ rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 33.755 ha trong đó đất nông nghiệp là
20.975,58 ha chiếm 62,14%. Dân số của huyện là 136.686 người. Thu nhập bình quân
đầu người 23 triệu đồng/người/năm (Chi cục thống kê huyện Diên Khánh, 2014). Đa
số người dân tham gia sản xuất nông nghiệp mà lúa là cây trồng chính. Tổng diện tích
gieo trồng cây lương thực hàng năm khoảng 12.000 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng
lúa trên 8.000 ha. Sản lượng lương thực hàng năm vào khoảng 55.000 tấn, sản lượng
lúa chiếm trên 95% (UBND huyện Diên Khánh, 2014). Tuy nhiên, thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng vẫn còn thấp. Đời sống của nông
dân còn nhiều khó khăn. Từ thực trạng đó cho thấy việc tìm kiếm các giải pháp có căn
cứ khoa học là thách thức của các cơ quan quản lý. Muốn có những chính sách nhằm
nâng cao thu nhập nông hộ thì các nhà quản lý cần nhận diện được các yếu tố ảnh
hưởng đến nó. Vì thế việc nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông

hộ tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa" là rất cần thiết nhằm cung cấp những cơ sở
khoa học cho các cơ quan quản lý đề ra chính sách nâng cao thu nhập cho người dân đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện ngày càng toàn diện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ nông dân tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở đó đề
xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.
Thứ hai, xem xét tác động của chúng đến thu nhập của nông hộ.
2


Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ
trên địa bàn nghiên cứu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố chính nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của nông hộ?
(3) Các hàm ý chính sách nào nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn
huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
Đối tượng khảo sát: các nông hộ trồng lúa tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Địa điểm nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung khảo sát trên địa bàn 4 xã: Diên Điền, Diên
Sơn, Diên Lâm, Suối Hiệp của huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
4.2.2 Thời gian nghiên cứu

Số liệu sơ cấp được điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bản
câu hỏi được thực hiện từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại các vùng địa lý khác.
- Về mặt thực tiễn:
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
như thế nào đến thu nhập nông hộ sẽ là luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý đề ra
những chính sách phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục phụ lục, trích yếu
luận văn, tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 4 chương với kết cấu và nội dung cụ thể
như sau:
3


Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương này
đưa ra cơ sở lý thuyết về nông hộ, các lý thuyết và quan điểm liên quan đến thu nhập,
những công trình đã nghiên cứu vấn đề này trước đó. Trên cơ sở lý thuyết và các công
trình nghiên cứu có liên quan, tác giả sẽ đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu .
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tập trung vào các phương
pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài và mô hình cùng với các giả thuyết
nghiên cứu làm nền tảng cho chương 3.
Chương 3: Phân tích và thảo luận kết quả. Nội dung chính của chương là tiến
hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết quả cụ thể liên quan đến các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ.
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị. Dựa trên những kết quả đã đạt được ở
chương 3, chương cuối này sẽ đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao thu nhập

nông hộ. Đồng thời, những thiếu sót và hạn chế của đề tài cũng được đề cập trong
chương này.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm hộ gia đình và nông hộ
1.1.1 Khái niệm hộ gia đình
Theo Vương Thị Vân (2009) đã đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến
khi định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư
trú; có cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều
gồm những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ
thường được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung
là hộ gia đình.
Cùng quan điểm với Vương Thị Vân (2009) nhưng có phần mở rộng hơn Phạm
Thị Hương Dịu (2009) cho rằng gia đình là nhóm người cùng huyết tộc và hôn nhân.
Gia đình hạt nhân: 1 vợ, 1 chồng và các con – là đơn vị cơ bản của xã hội. Gia đình
mở rộng gồm nhiều thế hệ khác nhau sống dưới một mái nhà. Một gia đình có thể bao
gồm nhiều hộ. Gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ đảm bảo đời sống cho các thành
viên của nhóm. Gia đình là cơ sở của hộ vì chứa đựng các yếu tố để hình thành các
loại hộ khác nhau. Tác giả Hương Dịu đã phân biệt hộ và gia đình như sau: (i) Gia
đình: có mối tương quan về mặt xã hội như khía cạnh sinh học truyền thống, hôn nhân;
(ii) Hộ: là một đơn vị kinh tế nhỏ nằm trong một nền kinh tế nói chung; (iii) Hộ được
coi là Gia đình khi các thành viên có quan hệ huyết thống và hôn nhân; (iv) Gia đình
được coi là Hộ khi các thành viên có chung cơ sở kinh tế.
Từ các quan niệm trên cho thấy hộ gia đình được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ gia đình là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có quan hệ hôn nhân và huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của

hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý
của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
1.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
1.1.2.1. Khái niệm nông hộ
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm nông hộ. Theo Lê Đình
Thắng (1993, trang 19) cho rằng “Nông hộ là là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”.
5


Đào Thế Tuấn (1997, trang 75) “Nông hộ là chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp ở
nông thôn”.
Theo tổ chức Nông Lương thế giới FAO (2007) định nghĩa nông hộ là những
hộ có các hoạt động trong nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề
nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp được hình thành thông qua quá trình
quản lý và tổ chức sản xuất bởi các thành viên trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa
vào lao động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: Nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ
bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ hoàn chỉnh không cao.
Hộ nông dân có những đặc điểm sau: (i) Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ
sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng; (ii) Quan hệ giữa tiêu dùng
và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc, trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường; và (iii) Các hộ nông dân ngoài hoạt động
nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau
khiến khó giới hạn thế nào là một hộ nông dân.
Như vậy, nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, họ vừa là một đơn vị sản xuất,

vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thể hiện trình độ phát
triển của nông hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn, trình độ này
quyết định giữa quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
Ngoài các hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp với nhiều mức độ khác nhau, do đó xác định phạm vi hoạt động của
nông hộ một cách chính xác là hết sức khó khăn.
Tuy nhiên trong đề tài này tác giả thống nhất quan điểm như sau: Hộ nông dân
là những hộ mà toàn bộ thu nhập hoặc một phần thu nhập phục vụ đời sống của họ là
từ sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại nông hộ
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động nông hộ gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
6


có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng
đất, lao động.
Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc, nề,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật

cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
- Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
1.2 Khái niệm thu nhập nông hộ và phương pháp xác định thu nhập của nông hộ
Theo Tổng cục thống kê (2010), đưa ra khái niệm thu nhập của hộ nói chung là
toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của
hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm …
7


Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh …
Theo tổ chức Nông Lương thế giới FAO (2007, trang 207) cũng đưa ra khái
niệm về thu nhập của nông hộ như sau: “Thu nhập được xem là một phần thưởng mà
các chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định nhận được khi đem các yếu tố như đất đai,
vốn, lao động tham gia sản xuất”.
Thu nhập của hộ gia đình = Tổng giá trị nông sản thu về – Tổng chi phí cho
các yếu tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất
(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất).

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
1.3.1 Đất đai và tài nguyên thiên nhiên
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu, là môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Cùng với đất, nước là điều
kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước
giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, còn có nhiệt độ, ẩm độ không
khí, ẩm độ đất, tốc độ gió và số giờ nắng trong ngày cũng là yếu tố quyết định đến sự
sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Khi người nông dân canh tác trên một
mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu tư sẽ thấp hơn nhưng lại thu về được sản
lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất cằn cỗi, bạc màu.
1.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia
đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật
chất. Nguồn nhân lực trong sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ, phụ thuộc vào
chu kỳ sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng và vật nuôi. Có lúc cần rất
nhiều lao động nhưng cũng có thời gian hầu như không cần sự tác động trực tiếp của
lao động. Lao động trong nông nghiệp đa phần là lao động tay chân, không cần phải
qua đào tạo vẫn có thể làm được nên đa phần trình độ của nguồn nhân lực trong nông
nghiệp không cao.
8


1.3.3. Chi phí sản xuất
+ Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là khoản chi phí được dùng để sản xuất ra một
lượng nông sản phẩm nào đó trong một khoảng thời gian nhất định
Tổng chi phí sản xuất (TC) = Chi phí cố định (FC) + Chi phí biến đổi (VC)
+ Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi và không phụ thuộc vào
khối lượng công việc hoàn thành nhằm sản xuất ra nông sản phẩm. Bao gồm khoản
thuê nhà kho, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, chi phí bảo hiểm tài sản, kinh
doanh v.v...

+ Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào quy mô, khối
lượng công việc được hoàn thành trong quá trình sản xuất. Bao gồm các khoản chi phí
về hạt giống, phân bón, thức ăn gia súc ....
Việc phân ra chi phí cố định và chi phí biến đổi để có giải pháp sử dụng có hiệu
quả, bởi vì các khoản chi phí cố định, nếu không sử dụng các nguồn lực này theo đúng
thời gian thì sẽ bị lãng phí. Tài sản cố định mặc dù không được sử dụng vẫn phải chịu
khấu hao.
+ Chi phí cận biên (MC): là chi phí tăng thêm để tạo ra sản phẩm bổ sung.
+ Chi phí biến đổi bình quân (AVC): là chi phí biến đổi tính bình quân cho mỗi
đơn vị sản phẩm
+ Tổng chi phí bình quân (AC): là tổng chi phí tính cho mỗi đơn vị sản phẩm
1.3.4 Tiến bộ khoa học công nghệ
Sự ra đời và phát triển của khoa học công nghệ có tác động rất lớn đối với cuộc
sống của loài người, trong đó tác động mạnh mẽ đối với nông nghiệp. Giúp cho sản
lượng nông nghiệp được nâng lên, chất lượng tốt hơn, giải phóng sức lao động, năng
suất lao động được nâng cao. Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, Việt Nam từ
một quốc gia thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo thứ nhì thế giới. Ứng
dụng khoa học và công nghệ vào nông nghiệp đã đóng góp tăng trưởng của ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn trong những năm qua.
1.4 Tổng quan các lý thuyết và quan điểm có liên quan
Theo Todaro (1969) chỉ ra rằng quá trình phát triển nông nghiệp tạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nền nông nghiệp độc canh sang đa dạng hóa và chuyên môn hóa
theo lợi thế so sánh. Tương ứng là sự thay đổi tăng trưởng nông nghiệp do thay đổi

9


phương thức phát triển theo bề rộng (Extensification) sang phương thức phát triển theo
chiều sâu (Intensification) trên cơ sở tăng năng suất lao động.
Park (1992) nhấn mạnh năng suất lao động là điều kiện để thay đổi thu nhập.

Các yếu tố tác động đến năng suất lao động cũng chính là tác động đến thu nhập.
Mankiw (2003) nhận định rằng sự khác biệt thu nhập giữa các nước chính là do
sự khác biệt về năng suất lao động.
Theo Lewis (1954) và Oshima (1993) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động nông nghiệp bao gồm: quy mô diện tích đất nông nghiệp của hộ, trình độ
cơ giới (chi phí dịch vụ bằng cơ giới), vốn vay, trình độ kiến thức nông nhiệp, trình độ
sinh học (chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật).
Wharton (1959) nhận thấy với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau, hai
nông dân khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác
nhau. Hơn nữa, kiến thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Để
sản xuất, người nông dân phải có đất với chất lượng tốt và quy mô lớn; có tiền mua
các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và sức kéo; có lao động
để tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, nông dân phải có đủ kiến thức mới có thể phối hợp
các nguồn lực đó đạt hiệu quả.
Theo Mincer (1974) nhận định rằng thu nhập của hộ phụ thuộc vào trình độ học
vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Trong nông nghiệp, khi người nông dân có trình độ học vấn cao thì khả năng
tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh hơn. Đồng thời, kinh nghiệm
sản xuất nhiều thì khả năng xử lý tình huống trong sản xuất sẽ tốt hơn. Từ đó, năng
suất cây trồng, vật nuôi sẽ tăng kéo theo thu nhập của nông dân cũng tăng.
Đồng quan điểm với Mincer nhưng Scoones (1998) đã mở rộng thêm, ông cho
rằng những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bao gồm: (1) các khoản tiết
kiệm và tín dụng, cho biết khả năng của một hộ gia đình để tiết kiệm và tiếp cận tín
dụng cho đầu tư cho các hoạt động tạo thu nhập; và (2) vốn con người, mô tả các yếu
tố như giáo dục, lực lượng lao động. Nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá
trình người lao động tham gia vào sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động
và hiệu quả công việc của họ.
Hammad (2004) trích trong Nguyễn Thị Vân (2012) lại cho rằng chi phí sản
xuất có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất.
10



Safa (2005) đã chứng minh rằng các đặc trưng của hộ như: độ tuổi, quy mô lao
động của hộ, kinh nghiệm sản xuất và kiến thức về lĩnh vực sản xuất ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ.
Karttunen (2009) giải thích thu nhập của hộ chịu ảnh hưởng bởi nguồn lực vốn
con người của hộ gia đình và các yếu tố nhân khẩu xã hội như giới tính, trình độ kiến
thức trong lĩnh vực sản xuất.
David (2005) đã đưa ra hàm sản xuất dưới dạng tổng quát biểu diễn mối quan
hệ kỹ thuật hiệu quả của việc kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu
ra, hàm có dạng:
Y = f(X1, X2,… , Xn)
Với Y là sản lượng đầu ra, Xi là các yếu tố đầu vào.
Yếu tố đầu vào bao gồm nhiều yếu tố như: vốn sản xuất, lao động, đất đai và
các tài nguyên thiên nhiên khác, công nghệ,…
Cụ thể hơn, hàm sản xuất thường được để ở dạng hàm Cobb-Douglas như sau:
Y = A.Kα.Lβ
Trong đó:
Y: là sản lượng
K: quy mô vốn
L: quy mô lao động
A: năng suất các yếu tố tổng hợp (công nghệ, thể chế kinh tế,…)
α và β là độ co dãn của sản lượng theo vốn và lao động.
Tổng hệ số co dãn (α + β) cho biết xu hướng của hàm sản xuất về suất sinh lợi
theo quy mô.
Nếu (α + β) = 1, năng suất biên không đổi theo quy mô.
Nếu (α + β) > 1, năng suất biên tăng dần theo quy mô.
Nếu (α + β) < 1, năng suất biên giảm dần theo quy mô.
Với cùng một chi phí sản xuất, thu nhập sẽ chịu ảnh hưởng của sản lượng đầu
ra. Tuy nhiên, cũng có thể nói thu nhập chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu vào.

Nếu là thu nhập từ nông nghiệp thì các yếu tố đầu vào là vốn đầu tư cho sản
xuất, lao động nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, đất sản xuất nông nghiệp,…
11


Từ các lý thuyết, quan điểm nêu trên, hầu hết đã chỉ ra rằng, thu nhập trong sản
xuất bao gồm cả sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố: vốn, lao động, quy
mô đất sản xuất, trình độ kiến thức nông nghiệp, kinh nghiệm sản xuất, chí phí sản
xuất, khả năng tiếp cận tín dụng.
1.5. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho nông dân ở một số nước trên thế giới
1.5.1. Kinh nghiệm của Thái Lan (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền
Nam, 2011)
Thái Lan một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có những điều kiện khá
tương đồng trong phát triển nông nghiệp với Việt Nam.
Chính phủ Thái Lan thực hiện trợ giá cho nông dân đối với các nông sản chủ
yếu như gạo, cao su, trái cây,… Khi giá thị trường thấp, Chính phủ đã dùng ngân sách
bao tiêu nông sản cho nông dân. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua
nông sản với giá ưu đãi, mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi như
mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung cấp giống mới
có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông nghiệp,… Ngoài ra,
Thái Lan cũng hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 5 loại cây chủ lực là sầu riêng, nhãn,
vải, măng cụt và chôm chôm. Để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ này, Chính phủ Thái
Lan sử dụng các chuyên viên cao cấp phụ trách chương trình với nhiệm vụ giám sát từ
việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm thị trường xuất khẩu mới.
Chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công việc: Cơ cấu lại ngành nghề
phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét, đánh giá đầy đủ các nguồn tài
nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và
tiếp thị,… Từ đó, tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông sản,
thủy sản, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ thực hiện một

số chương trình hỗ trợ sau:
Thực hiện chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” (One tambon, One product OTOP), tức là mỗi làng làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng
cao; chương trình “Quỹ Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được
một triệu baht từ Chính phủ cho dân làng vay để phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực
tế đã có trên 75.000 ngôi làng ở Thái Lan được nhận khoản vay này.
12


Chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế giới” nhằm khuyến khích các nhà
chế biến và nông dân có những hành động thiết thực kiểm soát chất lượng vệ sinh thực
phẩm, đảm bảo an toàn cho hàng nông sản xuất khẩu và người tiêu dùng.
Công tác đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức cho người nông dân được coi
trọng. Nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học mở các khóa học tại chỗ về kỹ thuật
canh tác, chuyển giao công nghệ nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn nhân lực
nông nghiệp. Ví dụ trường Chulalongkorn (lọt vào top 200 trường đại học hàng đầu
thế giới) đã đầu tư thiết bị thí nghiệm hiện đại, hợp tác với chuyên gia từ những nước
đi đầu trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đồng thời tạo cơ chế đãi ngộ
cho nhiều nghiên cứu sinh trẻ sang nghiên cứu tại các trường đại học ở Mỹ, Nhật Bản
và châu Âu. Nhờ những hướng đi đúng đắn trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao nên những vùng đất hoang, địa hình đồi núi dốc và cả những vùng khô cằn cũng được
khai thác, sử dụng trồng không chỉ có ngô, lúa nương, mà còn trồng được nhiều loại lúa
cao sản với năng suất cao.
1.5.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc (Tạp chí Cộng sản, 2014)
Trung Quốc đất nước đông dân nhất thế giới mà nông dân chiếm khoảng 60%
dân số. Một nước khá thành công với chính sách “Tam nông” với tiêu chí “hai mở,
một điều chỉnh”. Đó là mở cửa giá thu mua, mở cửa thị trường mua bán lương thực và
một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trở thành trợ cấp
trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Để thực hiện được các tiêu chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã hỗ trợ tài
chính lớn cho chính sách này với ba mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông

nghiệp phát triển và nông dân tăng thu nhập.” Định hướng hỗ trợ tài chính cho “Tam
nông” ở Trung Quốc hiện nay là: “Nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông
dân chuyên nghiệp hóa”. Để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc đã tăng đầu tư
hỗ trợ về giá thu mua giống, hỗ trợ mua lương thực không thấp hơn giá thị trường,
mua máy móc thiết bị đi cùng với chính sách xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo
kỹ năng làm việc, đặc biệt là cho lao động trẻ.
Với chủ trương giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, hiện nay ở Trung
Quốc, số doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn chiếm 30% tổng số doanh nghiệp cả
nước, hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã trình
13


Chính phủ đề án thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn; trong đó
chú trọng phát triển công nghệ sinh học để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao, áp dụng công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao
giá trị; bảo đảm an toàn vệ sinh của sản phẩm sau thu hoạch.
Bên cạnh đó, Trung Quốc phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao. Đến
nay, Trung Quốc đã xây dựng 4.139 khu công nghiệp tiêu chuẩn hóa cấp tỉnh và quốc
gia; làm bùng nổ phát triển nông nghiệp, nông thôn chuyên sâu theo cách “Nhất thôn,
nhất phẩm” (Mỗi thôn có một sản phẩm). Đến nay, Trung Quốc đã có 154.842 doanh
nghiệp kinh doanh nông nghiệp kéo theo sự phát triển của 90.980.000 hộ sản xuất trên
1,3 tỷ mẫu đất trồng cây các loại; 95,7 triệu mẫu đất chăn nuôi thủy, hải sản.
Chính sách Tam nông ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả khá tốt, năm 2009 thu
nhập bình quân của dân cư nông thôn đạt 8.000 tệ/năm, tăng 8,5% so với năm 2008.
Năm 2009, Trung Quốc đã làm 300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ 46 triệu người
nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu, triển khai 320 huyện thực hiện thí điểm bảo hiểm
dưỡng lão xã hội ở nông thôn.
Với chính sách khuyến nông và tăng quyền cho nông dân: nội dung cốt lõi của
chính sách này là nông dân được trao đổi, sang nhượng không hạn chế quyền sử dụng
đất nông nghiệp miễn là không chuyển đổi mục đích sử dụng. Nông dân cũng sẽ được

thế chấp, cầm cố quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn vào công ty
nông nghiệp. Những quy định đó đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các nông trại quy
mô lớn canh tác công nghệ cao.
1.5.3 Kinh nghiệm của Pháp (Tạp chí tài chính, 2012)
Pháp là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh, 54% diện
tích đất đai dành cho nông nghiệp, với 890.000 nông dân, 367.000 trang trại, 10.000
công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thị trường tiêu dùng nội địa của Pháp
có 60 triệu dân. Hiện nay, nông nghiệp của Pháp đứng thứ 2 trong liên minh EU và
đứng thứ 3 trên thế giới. Chính phủ Pháp cho rằng do nông nghiệp phải đối phó với rất
nhiều rủi ro nên vai trò của bảo hiểm là rất cần thiết. Pháp có định hướng phát triển
bảo hiểm nông nghiệp là mở rộng phạm vi bảo hiểm, đa dạng hóa công cụ quản lý rủi
ro, ngoài ra còn thành lập các quỹ về rủi ro sức khỏe và môi trường.
Chính sách bảo hiểm nông nghiệp ở Pháp gồm 3 mức độ:
14


×